KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Kết quả đánh giá đa dạng di truyền 100 mẫu
giống bí đỏ bằng 41 chỉ thị SSR đã ghi nhận 23 chỉ
thị cho các băng đa hình với số lượng alen cao (từ
2 đến 8 alen/locut). Biến động kích thước của các
alen từ 109 - 256 bp. Có 9 locut nhận dạng alen đặc
trưng ở 13 mẫu giống bí đỏ (CMTp39, CMTmC14,
CMTm261, CMTmC11, CMTm54, CMTm219,
CMTmC61, CMTp62, CMTm130). Các locut này có
thể sử dụng làm các chỉ thị để xác định các giống
bí đỏ.
Hệ số tương đồng di truyền của các mẫu giống bí
đỏ nghiên cứu dao động từ 0,48 đến 0,99. Cặp mẫu
giống bí đỏ (B76 - SĐK 6559) và mẫu giống bí đỏ
(B42 - SĐK 6740); cặp mẫu giống bí đỏ (B76 - SĐK
6559) và mẫu giống bí đỏ (B71 - SĐK 3826) có quan
hệ di truyền xa nhất (hệ số tương đồng di truyền là
0,48) có thể sử dụng tạo tổ hợp lai trong chọn tạo
mẫu giống bí đỏ sau này.
4.2. Đề nghị
Sử dụng 9 locut phát hiện các alen đặc trưng làm
chỉ thị xác định các giống bí đỏ phục vụ công tác bảo
tồn và chọn tạo giống.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đa dạng di truyền tập đoàn bí đỏ địa phương bằng chỉ thị SSR, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
54
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG DI TRUYỀN
TẬP ĐOÀN BÍ ĐỎ ĐỊA PHƯƠNG BẰNG CHỈ THỊ SSR
Hà Minh Loan1, Trần Danh Sửu2, Ngô Thị Hạnh3
TÓM TẮT
Nghiên cứu sử dụng 41 chỉ thị phân tử SSR để đánh giá đa dạng di truyền tập đoàn 100 mẫu giống bí đỏ địa
phương. Kết quả cho thấy, trong số 41 chỉ thị SSR có 23 chỉ thị cho đa hình; các băng đa hình nằm trong khoảng
từ 109 - 256 bp. Trong số 23 chỉ thị cho đa hình có 9 locut nhận dạng alen đặc trưng của 13 giống bí đỏ, các locut
này có thể được sử dụng làm chỉ thị để nhận dạng các giống bí đỏ. Hệ số tương đồng di truyền của các mẫu giống
bí đỏ nghiên cứu dao động từ 0,48 đến 0,99. Hai cặp giống là B76 (Bí đỏ - SĐK 6559) với B42 (Bí đỏ - SĐK 6740);
B76 (Bí đỏ - SĐK 6559) với B71 (Bí đỏ - SĐK 3826) có quan hệ di truyền xa nhất (hệ số tương đồng di truyền là 0,48)
có thể sử dụng tạo tổ hợp lai trong tạo giống bí đỏ sau này.
Từ khóa: Bí đỏ địa phương, đa dạng di truyền, chỉ thị phân tử SSR
1 Trung tâm Tài nguyên thực vật; 2 Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
3 Viện Nghiên cứu Rau Quả
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bí đỏ là một trong những cây rau có giá trị
dinh dưỡng cao, thuộc chi Cucurbita, họ bầu bí
(Cucurbitaceae). Ở Việt Nam, bí đỏ đang dần trở
thành một loại rau hàng hoá quan trọng trên thị
trường mang lại giá trị kinh tế cho người nông dân
(Lê Tuấn Phong và ctv., 2011). Tuy nhiên cũng như
các cây họ bầu bí khác, nguồn gen bí đỏ địa phương
đang có nguy cơ bị xói mòn do chuyển đổi mục đích
sử dụng đất và sự du nhập ồ ạt của các giống bí lai
thương mại có năng suất cao. Do đó, vài năm trở
lại đây công tác thu thập, lưu giữ, đánh giá và khai
thác nguồn gen bí đỏ phục vụ sản xuất đã bắt đầu
được quan tâm hơn trước. Hiện tại, Ngân hàng gen
cây trồng Quốc gia đã thu thập được khoảng trên
1000 giống thuộc chi Cucurbita.
Nghiên cứu đa dạng di truyền là chìa khóa cho
công tác chọn tạo giống và quản lý, khai thác nguồn
gen. Tuy nhiên, công tác nghiên cứu về cây bí đỏ
vẫn còn rất khiêm tốn, chưa tương xứng với giá trị
tiềm năng mà nguồn gen bí đỏ đem lại. Nghiên cứu
đa dạng di truyền ngoài mục đích phân loại đúng
nguồn gen phục vụ công tác bảo tồn, khai thác sử
dụng, còn xác định được nguồn vật liệu di truyền
phục vụ chọn tạo giống cây bí đỏ.
Trong những năm qua, SSR được xem là chỉ thị
phân tử hiệu quả nhất để nghiên cứu đa dạng di
truyền nguồn gen cây trồng do tính đồng trội và độ
chính xác cao (Guichoux et al., 2011). Chính vì vậy,
trong nghiên cứu này, chỉ thị SSR được sử dụng để
đánh giá đa dạng di truyền của 100 mẫu giống bí đỏ
đang được lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc
gia - An Khánh, Hoài Đức, Hà Nội.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- 100 mẫu giống bí đỏ địa phương đang còn
phổ biến ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam
(Bảng 1).
- 41 chỉ thị SSR được chọn lọc từ cơ sở dữ liệu hệ
thống genome cây bí đỏ đã công bố được sử dụng
để đánh giá đa dạng di truyền tập đoàn bí đỏ nghiên
cứu (Gong et al., 2008).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Tách chiết ADN từ lá non của các giống bí đỏ
và tinh sạch theo phương pháp CTAB của Doyle
(Doyle and Doyle, 1987). Phản ứng PCR với mồi
SSR được thực hiện với bộ kit PCR KAPA2GTM của
hãng KAPA Biosystems. Chu trình nhiệt của phản
ứng PCR: 95°C (3 phút), 30 chu kỳ [94°C (20s), 54°C
(30s), 62°C (30s)], 3 chu kỳ [94°C (20s), 49°C (10s),
72°C (5s)] và kết thúc ở 72°C (10 phút).
Sản phẩm PCR được đưa vào máy phân tích
ADN tự động (Sequencing 3130xl) với phần mềm
GeneScanTM 600LIZ Size Standard và GeneMapper
v 4.0 để đọc kích thước các đoạn alen.
Phân tích và xử lý số liệu: Kết quả được thống
kê dựa trên sự xuất hiện hay không xuất hiện của
các băng ADN (các alen). Số liệu được xử lý, phân
tích bằng phần mềm Excel 2010 và phần mềm
NTSYSpc 2.1 đưa ra hệ số tương đồng di truyền và
xây dựng cây phát sinh chủng loại (Rohlf, 2000).
Hệ số PIC (Polymorphism Information Content)
được tính theo công thức của Mohammadi
(Mohammadi and Prasanna, 2003) như sau:
PIC = 1 - ∑ hk2 (hk: tần số xuất hiện của alen
thứ k).
55
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020
Bảng 1. Danh sách các mẫu giống bí đỏ nghiên cứu
Kí
hiệu SĐK* Tên giống
Nguồn
gốc
Kí
hiệu SĐK* Tên giống
Nguồn
gốc
Kí
hiệu SĐK*
Tên
giống
Nguồn
gốc
B1 T23265 Bí đỏ Hòa Bình B34 3639 Bí nậm Tuyên Quang B67 15115 Mắc ứ Sơn La
B2 T23266 Tâu đà Điện Biên B35 3724 Bí đỏ Quảng Ninh B68 15119 Tau đà Sơn La
B3 T23267 Tâu Điện Biên B36 3830 Bí ngô hình nậm Sơn La B69 6742 Bí đỏ Lạng Sơn
B4 T23268 Má Ứ Điện Biên B37 3833 Bí đỏ Lào Cai B70 3630 Bí đỏ gáo
Thái
Nguyên
B5 T23269 Tâu đà Điện Biên B38 5353 Bi nep Thái Nguyên B71 3826 Bí đỏ Sơn La
B6 T23270 Tâu đà Điện Biên B39 5354 Cà đéng nú Lạng Sơn B72 9079 Nhum Sơn La
B7 T23271 Tâu đà Điện Biên B40 6553 Bí đỏ Tuyên Quang B73 5356 Bí đỏ Sơn La
B8 T23272 Tâu đà Điện Biên B41 6554 Bí đỏ nương Hà Giang B74 5363 Nung làng cao Bắc Giang
B9 T23273 Tâu đà Điện Biên B42 6740 Bí đỏ Lạng Sơn B75 6551
Nhung
nghìm
dạng 2
Tuyên
Quang
B10 T23274 Tâu đà Điện Biên B43 6741 Bí tẻ Lạng Sơn B76 6559 Bí đỏ Lạng Sơn
B11 T23275 Tâu đà Điện Biên B44 7955 Bí đỏ quả tròn Bắc Giang B77 6564 Tẩu héo Bắc Giang
B12 T23276 Tâu đà Điện Biên B45 8386 Mã ức đạnh Sơn La B78 9075 Mạc ức Sơn La
B13 T23277 Tâu đà Điện Biên B46 8391 Mạc ức Sơn La B79 T23298 Mắc ứ Sơn La
B14 T23278 Tâu đà Sơn La B47 8396 Pỉn tô Sơn La B80 T23299 Mắc ứ Sơn La
B15 T23279 Tâu đà Sơn La B48 8578 Chum quả méng Bắc Giang B81 T23300 Mắc ứ Sơn La
B16 T23280 Tâu đà Sơn La B49 9078 Mạc ức Sơn La B82 T23301 Bí đỏ Sơn La
B17 T23281 Tâu đà Sơn La B50 9079 Nhum Sơn La B83 T23302 Bí ngô Sơn La
B18 T23282 Bi do Lào Cai B51 9294 Qua đeng Bắc Giang B84 T23303 Bí ngô Sơn La
B19 T23283 Lăng cua Lào Cai B52 15084 Nhum nghim Hoà Bình B85 T23304 Tâu đà Sơn La
B20 T23284 Lăng cua Lào Cai B53 15088 Má ự Điện Biên B86 T23305 Tâu đà Sơn La
B21 T23285 Lăng cua Lào Cai B54 15089 Mắc ự Điện Biên B87 T23306 Tâu đà Sơn La
B22 T23286 Kiềng quá Lào Cai B55 15091 Tâu Sơn La B88 T23307 Tâu đà Sơn La
B23 T23287 Kiềng quá Lào Cai B56 15092 Làng gua Sơn La B89 T23308 Tâu đà Sơn La
B24 T23288 Kiềng quá Lào Cai B57 15095 Phụ nhum vàng
Tuyên
Quang B90 T23309 Tâu đà Sơn La
B25 T23289 Ne qua Lào Cai B58 15096 Pặc đeng Tuyên Quang B91 T23310 Tâu đà Sơn La
B26 T23290 Ne qua Lào Cai B59 15097 Táu đa Sơn La B92 T23311 Tâu đà Sơn La
B27 T23291 Nắm tấu Lào Cai B60 15100 Mắc ứ Sơn La B93 T23312 Tâu đà Sơn La
B28 T23292 Nắm tấu Lào Cai B61 15102 Mắc ứ Sơn La B94 T23313 Tâu đà Sơn La
B29 T23293 Cung qua Hà Giang B62 15103 Lông tau Sơn La B95 T23314 Tâu đà Sơn La
B30 T23294 Cung qua Hà Giang B63 15105 Má ứ Sơn La B96 T23315 Tâu đà Sơn La
B31 T23295 Cung qua Hà Giang B64 15106 Mợ ứ Điện Biên B97 T23316 Tâu đà Sơn La
B32 T23296 Tâu đà Hà Giang B65 15112 Tâu Điện Biên B98 T23318 Tâu đà Sơn La
B33 T23297 Tâu đà Hà Giang B66 15114 Má ứ Lai Châu B99 T23319 Mắc ức Sơn La
B100 T23324 Mắc ức Sơn La
*Ghi chú: SĐK là số đăng ký Ngân hàng gen.
56
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ năm 2017 - 2018
tại Trung tâm Tài nguyên thực vật - An Khánh,
Hoài Đức, Hà Nội và Đại học Tsukuba, Nhật Bản.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phân tích đa hình các mẫu giống bí đỏ bằng
chỉ thị SSR
Trong nghiên cứu này, 41 chỉ thị SSR được sử dụng
cho phản ứng PCR của 100 mẫu giống bí đỏ, trong đó
18 chỉ thị không đa hình và 23 chỉ thị đa hình.
Sản phẩm PCR thống kê trên 23 chỉ thị SSR cho
đa hình với kích thước các băng ADN nằm trong
khoảng từ 109 - 256 bp. Tại mỗi locut đa hình, biến
thiên giữa các alen đa hình dao động trong khoảng
từ 2 bp (CMTm65, CMTp106, CMTp62, CMTm98)
cho đến 52 bp (CMTm232) (Hình 1).
Hình 1. Biến động kích thước alen tại các locut SSR
Bảng 2. Thông tin đa hình tại các locut SSR của các giống bí đỏ
STT Locus Số alen Kích thước alen (bp)
Số alen
đặc trưng
Giống xuất hiện alen đặc trưng
và kích thước sản phẩm PIC
1 CMTp39 6 141 - 164 2 B62 (143bp), B46(150bp) 0,32
2 CMTp88 2 175 - 181 0,02
3 CMTp224 3 164 - 170 0,48
4 CMTp125 5 119 - 143 0,67
5 CMTm29 3 109 - 123 0,06
6 CMTm111 2 130 - 136 0,04
7 CMTp183 4 204 - 223 0,32
8 CMTm65 2 117 - 119 0,49
9 CMTp106 2 181 - 183 0,26
10 CMTmC14 3 149 - 158 1 B32 (158bp) 0,05
11 CMTp36 2 174 - 189 0,40
12 CMTm232 3 204 - 256 0,47
13 CMTm131 2 129 - 137 0,33
14 CMTm261 8 204 - 246 2 B57 (204bp), B2 (246bp) 0,65
15 CMTmC11 3 149 - 155 2 B37 (155bp), B36 (153bp) 0,04
16 CMTm54 4 158 - 165 3 B76 (158), B22 (164bp), B72 (165bp) 0,05
17 CMTm219 3 129 - 131 1 B52 (130bp) 0,41
18 CMTmC15 2 136 - 140 0,03
19 CMTmC61 5 169 - 188 1 B5 (171bp) 0,20
20 CMTp68 2 189 - 202 0,50
21 CMTp62 2 145 - 147 1 B35 (147bp) 0,02
22 CMTm98 2 114 - 116 0,49
23 CMTm130 5 128 - 138 2 B22 (128bp, 136bp) 0,60
TB 3,25 0,29
Tổng số 74 15
Ghi chú: PIC: Hệ số đa hình.
57
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020
Tổng số alen được phát hiện tại 23 locut là
74 alen. Số alen đa hình tại mỗi locut biến động từ
2 alen đến 8 alen, trung bình đạt 3,25 alen/locut.
Có 3 cặp mồi cho 5 alen (CMTp125, CMTmC61,
CMTm130); 1 cặp mồi cho 6 alen (CMTp39); riêng
cặp mồi CMTm261 cho 8 alen.
Trong số 23 locut cho đa hình, có 9 locut nhận
dạng các alen đặc trưng (CMTp39, CMTmC14,
CMTm261, CMTmC11, CMTm54, CMTm219,
CMTmC61, CMTp62, CMTm130) của 13 giống bí
đỏ: B62 (Lông tau - SĐK 15103), B46 (Mạc ức - SĐK
8391), B32 (Tâu đà - T23296), B57 (Phụ nhum vàng -
SĐK 15095), B2 (Tâu đà - T23266), B37 (Bí đỏ -
SĐK 3833), B36 (Bí ngô hình nậm - SĐK 3830),
B76 (Bí đỏ - SĐK 6559), B22 (Kiềng quá - T23286),
B72 (Nhum - SĐK 9079), B52 (Nhum nghim -
SĐK 15084), B5 (Tâu đà - T23269), B35 (Bí đỏ -
SĐK 3724).
Các alen đặc trưng được phát hiện sẽ giúp nhận
dạng các giống trên nhờ xuất hiện các băng ADN có
kích thước khác nhau, như giống B22 (Kiềng quá -
T23286) có nguồn gốc ở Lào Cai được nhận dạng
bằng 2 chỉ thị CMTm54 và CMTm130. Cũng ở giống
B22 (Kiềng quá - T23286) chỉ thị CMTm130 xuất
hiện 2 alen đặc trưng tại kích thước 128bp và 136bp.
Hệ số PIC thu được tại 23 locut SSR nghiên cứu
dao động từ 0,02 (CMTp88, CMTp62) đến 0,67
(CMTp125). Hệ số PIC trong nghiên cứu trung bình
đạt được là 0,29 (Bảng 2).
3.2. Phân tích mối quan hệ di truyền giữa các mẫu
giống bí đỏ bằng chỉ thị SSR
Số liệu thu được từ sản phẩm PCR của 23 chỉ
thị SSR đa hình của 100 mẫu giống bí đỏ đã được
thống kê và phân tích bằng phần mềm NTSYS 2.1,
từ đó thiết lập bảng hệ số tương đồng di truyền và sơ
đồ hình cây về mối quan hệ di truyền giữa các mẫu
giống bí đỏ nghiên cứu (Hình 2).
Kết quả phân tích cho thấy hệ số tương đồng di
truyền giữa các mẫu giống bí đỏ nghiên cứu dao
động từ 0,48 đến 0,99, điều này chứng tỏ các mẫu
giống bí đỏ có sự đa dạng khá cao về mặt di truyền.
Có 2 cặp giống có mức tương đồng di truyền 0,48
(hệ số khác biệt 0,52); cặp thứ nhất là mẫu giống
bí đỏ (B76 - SĐK6559 có nguồn gốc tại Bắc Sơn,
Lạng Sơn) và mẫu giống bí đỏ (B42 - SĐK6740 có
nguồn gốc tại Chi Lăng, Lạng Sơn); cặp thứ hai là
mẫu giống bí đỏ B76 nêu trên và mẫu giống bí đỏ
(B71- SĐK 3826, có nguồn gốc Mộc Châu, Sơn La).
Tại mức tương đồng di truyền 0,73 phân chia
100 mẫu giống bí đỏ thành 2 nhóm chính:
- Nhóm A: gồm 76 mẫu giống, với hệ số tương
đồng di truyền giữa các mẫu giống biến thiên trong
khoảng 0,79 đến 0,99. Trong đó, tại mức tương
đồng di truyền 0,79 các mẫu giống phân tách thành
3 nhóm phụ (A-1, A-2, A-3).
+ Tại phân nhóm A-1 chỉ có duy nhất 1 mẫu giống
B1, đó là mẫu giống bí đỏ - SĐK 23265 có nguồn gốc
tại Hòa Bình;
+ Tại phân nhóm A-2 là phân nhóm lớn gồm
73 mẫu giống các mẫu giống của phân nhóm này có
nguồn gốc từ nhiều địa phương khác nhau và hệ số
tương đồng di truyền của phân nhóm dao động từ
0,82 đến 0,99.
+ Tại phân nhóm A-3 gồm 02 mẫu giống B74
(Nung làng cao - SĐK 5363 nguồn gốc Bắc Giang) và
B41 (Bí đỏ nương - SĐK 6554 nguồn gốc Hà Giang)
có hệ số tương đồng di truyền dao động từ 0,86 đến
0,99.
Nhóm B: bao gồm 24 mẫu giống, các giống này
đều có nguồn gốc tại Sơn La, tại hệ số tương đồng di
truyền 0,99 có 4 cặp mẫu giống, cặp thứ nhất là B90
(Tâu đà - T23309) với B92 (Tâu đà - T23311); cặp
thứ 2 B86 (Tâu đà -T23305) với B91 (Tâu đà - T23310);
cặp thứ 3 B88 (Tâu đà - T23307) với B89 (Tâu đà -
T23308) và cặp thứ 4 là B81 (Mắc ứ - T23300) với
B82 (Bí đỏ - T23301).
Hình 2. Sơ đồ hình cây về mối quan hệ di truyền
của 100 mẫu giống bí đỏ sử dụng 23 chỉ thị SSR
58
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Kết quả đánh giá đa dạng di truyền 100 mẫu
giống bí đỏ bằng 41 chỉ thị SSR đã ghi nhận 23 chỉ
thị cho các băng đa hình với số lượng alen cao (từ
2 đến 8 alen/locut). Biến động kích thước của các
alen từ 109 - 256 bp. Có 9 locut nhận dạng alen đặc
trưng ở 13 mẫu giống bí đỏ (CMTp39, CMTmC14,
CMTm261, CMTmC11, CMTm54, CMTm219,
CMTmC61, CMTp62, CMTm130). Các locut này có
thể sử dụng làm các chỉ thị để xác định các giống
bí đỏ.
Hệ số tương đồng di truyền của các mẫu giống bí
đỏ nghiên cứu dao động từ 0,48 đến 0,99. Cặp mẫu
giống bí đỏ (B76 - SĐK 6559) và mẫu giống bí đỏ
(B42 - SĐK 6740); cặp mẫu giống bí đỏ (B76 - SĐK
6559) và mẫu giống bí đỏ (B71 - SĐK 3826) có quan
hệ di truyền xa nhất (hệ số tương đồng di truyền là
0,48) có thể sử dụng tạo tổ hợp lai trong chọn tạo
mẫu giống bí đỏ sau này.
4.2. Đề nghị
Sử dụng 9 locut phát hiện các alen đặc trưng làm
chỉ thị xác định các giống bí đỏ phục vụ công tác bảo
tồn và chọn tạo giống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Tuấn Phong, Lê Khả Tường, Đinh văn Đạo, 2011.
Sản xuất bí đỏ, tiềm năng và thách thức. Tạp chí
Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số
2/2011, trang 46-50.
Doyle J.J. and J.L. Doyle, 1987. A rapid isolation
procedure for small quantities of fresh leaf tissue.
Phytochem. Bull., 19: 11-15.
Gong L, Stift G, Kofler R, Pachner M, Lelley T., 2008.
Microsatellites for the genus Cucurbita and an SSR-
based genetic linkage map of Cucurbita pepo L.
Crossref, Medline, ISI, Google Scholar. Theor. Appl.
Genet. 117, pp. 37-48.
Guichoux E1, Lagache L, Wagner S, Chaumeil P,
Léger P, Lepais O, Lepoittevin C, Malausa T,
Revardel E, Salin F, Petit RJ, 2011. Current trends
in microsatellite genotyping. Mol. Ecol. Resour. 11:
591-611.
Mohammadi, S.A., Prasanna, B.M., 2003. Analysis of
genetic diversity in crop plant- Salient statistical tool
and considerations. Crop Sci, 43, 1235-1248.
Rohlf, F.J., 2000. NTSYS-pc: Numerical Taxonomy and
Multivariate Analysis System, Exeter Publications, 1,
Version 2.1, New York, USA.
Study on genetic diversity of local pumpkin collection
using molecular markers SSR
Ha Minh Loan, Tran Danh Suu, Ngo Thi Hanh
Abstract
Forty one SSR markers were used to evaluate genetic diversity of 100 local pumpkin accessions. The result showed
that 23 of 41 studied SSR markers had polymorphic bands and the band size ranged from 109 - 256 bp. 9 loci were
recorded among 23 SSR markers that generated specific alleles for 13 pumpkin accessions and this loci could be used
as markers for identifying pumpkin accessions. Genetic similarity coefficient of pumkin accessions ranged from
0.48 to 0.99. Two pairs of accessions, including B76 (Bí đỏ - SĐK 6559) and B42 (Bí đỏ - SĐK 6740); B76 (Bí đỏ -
SĐK 6559) and B71 (Bí đỏ - SĐK 3826) which had the farthest genetic relationship (with genetic similarity coefficient
of 0.48) could be used to create the cross combination for further pumpkin breeding.
Keywords: Local pumpkin accessions, genetic diversity, SSR markers
Ngày nhận bài: 12/3/2020
Ngày phản biện: 19/3/2020
Người phản biện: PGS. TS. Lê Hùng Lĩnh
Ngày duyệt đăng: 23/3/2020
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_da_dang_di_truyen_tap_doan_bi_do_dia_phuong_bang.pdf