Bướu TTT phát hiện tình cờ có khả năng là
bướu lành tính hay ác tính? Dựa trên hình ảnh
học, chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ cho
thấy có 9 TH bướu giới hạn bờ không rõ, tăng
bắt thuốc cản quang trong lòng bướu, đây là
những TH cần phải chỉ định phẫu thuật vì nghi
ngờ ung thư(5). Phân tầng tuổi, kích thước bướu
với 3 nhóm bệnh lý bướu sắc bào tủy TTT, bướu
lành tính vỏ TTT, carcinoma vỏ TTT, cho thấy
bướu TTT phát hiện tình cờ thường tập trung ở
nhóm tuổi từ 20-60 tuổi, kích thước bướu tập
trung khoảng từ 40-60 mm và gặp nhiều ở 2
nhóm bệnh lý bướu sắc bào tủy TTT, bướu lành
tính vỏ TTT. Carcinoma vỏ TTT ít gặp hơn
nhưng đây là nhóm bệnh lý ung thư, tiên lượng
xấu hơn 2 nhóm bướu sắc bào tủy TTT, bướu
lành tính vỏ TTT. (biểu đồ 1).
Chỉ định phẫu thuật: bướu TTT phát hiện
tình cờ có tăng tiết hormone hoặc bướu phát
hiện tình cờ kích thước bướu trên 40 mm có hoặc
không tăng tiết hormone hoặc dựa trên hình ảnh
nghi ngờ ung thư(4,3,5,9,8). Đối với bướu TTT phát
hiện tình cờ không tăng tiết hormone, một số tác
giả đề nghị phẫu thuật cắt bướu khi bướu có
kích thước trên 50mm, một số tác giả khác lại
chọn trên 30mm. Raymon báo cáo 81 TH bướu
TTT phát hiện tình cờ, chỉ định cắt bướu khi kích
thước bướu >30 mm ở những TH bệnh nhân trẻ
(nhỏ hơn 50 tuổi) và >50mm ở những TH bệnh
nhân già (lớn hơn 50 tuổi)(7). Tỷ lệ carinoma vỏ
TTT ở những bướu kích thước dưới 40 mm là
2%, từ 40-60 mm là 6%(2). Tỷ lệ carcinoma vỏ TTT
tăng theo kích thước bướu, bướu càng lớn, tỷ lệ
carcinoma vỏ TTT càng cao(5). Bệnh nhân có tiền
sử bệnh ung thư và có bướu TTT hai bên thì tỷ lệ
ung thư di căn tuyến TTT 32-73%(5). Nghiên cứu
này có 03 TH carcinoma di căn TTT: 02 TH bướu
TTT 2 bên và có tiền sử ung thư đã phẫu thuật,
01 TH còn lại carcinoma tuyến di căn TTT nghi
từ đường tiêu hóa.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 173 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ tại bệnh viện chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Thận Niệu 54
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ BƯỚU TUYẾN THƯỢNG THẬN
PHÁT HIỆN TÌNH CỜ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Thái Kinh Luân*, Ngô Xuân Thái*, Thái Minh Sâm**, Châu Quý Thuận**, Trần Ngọc Sinh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý bướu tuyến thượng thận (TTT) phát hiện tình cờ tại bệnh
viện Chợ Rẫy.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, tất cả các trường hợp
(TH) được phẫu thuật cắt bướu tuyến thượng thận (TTT), chọn những TH bướu TTT được phát hiện
tình cờ tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/01/2008 đến 31/12/2012.
Kết quả: Nghiên cứu có 62 trường hợp (TH). Tuổi trung bình 47 (nhỏ nhất 17, lớn nhất 82); tỷ lệ
nam/nữ: 25/37; kích thước bướu 52,2 mm(15-150), bướu bên phải 48/62, bên trái 14/62; bướu tăng tiết
aldosterone 21,0% (13/62), cortisol 25,8% (16/62), catecholamine 27,8% (17/62); bướu tăng tiết nội tiết
tố 56,5%(35/62). Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt bướu 79% (49/62); phẫu thuật mổ mở 21%
(13/62), không có TH nào tử vong. Giải phẫu bệnh sau mổ: bướu sắc bào tủy thượng thận
(pheochromocytoma) 29% (18/62), bướu lành tính vỏ TTT 29% (18/62), carcinoma vỏ TTT 12,9%
(8/62) và các loại khác 29% (18/62).
Kết luận: Bướu TTT phát hiện tình cờ cần phải xét nghiệm nội tiết tố, khảo sát kích thước và đặc tính của
bướu. Xét nghiệm nội tiết tố TTT, kích thước và đặc tính của bướu quyết định chỉ định điều trị phẫu thuật.
Từ khoá: bướu tuyến thượng thận, bướu phát hiện tình cờ, phẫu thuật nội soi, nội tiết tố.
ABSTRACT
STUDYING CHARACTERISTICS OF ADRENAL INCIDENTALOMAS
AT CHO RAY HOSPITAL
Thai Kinh Luan, Ngo Xuan Thai, Thai Minh Sam, Chau Quy Thuan, Tran Ngoc Sinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 54 - 58
Objective: To study the characteristics of adrenal incidentalomas at Cho Ray Hospital.
Materials and Methods: A case series study, all case of adrenal incidentalomas chosen from all
case of adrenal gland tumors that operated at Cho Ray Hospital from 01/01/2008 to 31/12/2012.
Results: Total of 62 cases. Mean age 47 years old (17-82), ratio of male female 25/37, mean tumor
size 52.2 mm (15-150), right tumor 48/62, left tumor 14/62, hyper secretion of aldosterone 21.0%
(13/62), cortisol 25.8% (16/62), catecholamine 27.8% (17/62), hyper secretion of hormone 56,5%
(35/62). Retroperitoneal laparoscopic adrenalectomy 79% (49/62), open adrenalectomy 21% (13/62), no
case for mortality. Pathology: pheochromocytoma 29% (18/62), adrenocortical adenoma 29% (18/62),
adrenocortical carcinoma 12.9% (8/62), and others 29% (18/62).
Conclusions: Adrenal incidentalomas must be done hormonal evaluation and evaluated size and
* Bộ Môn Tiết Niệu học, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh ** Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BS. Thái Kinh Luân ĐT: 0908424344 Email: thaikinhluan@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận Niệu 55
characteristics of tumor. Indications for adrenalectomy based on hormonal evaluation, size and
characteristics of tumor.
Keywords: adrenal gland tumor, incidentaloma, laparoscopic surgery, hormonal evaluation
ĐẶT VẤN ĐỀ.
Thuật ngữ “bướu tuyến thương thận (TTT)
phát hiện tình cờ” được định nghĩa là bướu TTT
phát hiện bất ngờ khi bệnh nhân làm các xét
nghiệm hình ảnh học mà không liên quan hoặc
không nghĩ đến các rối loạn chức năng của TTT(2).
Ngày nay với sự tiến bộ của y học, tỷ lệ bướu
TTT phát hiện tình cờ ngày càng tăng do có các
phương tiện hình ảnh học: siêu âm, chụp cắt lớp
điện toán (CT-Scan) và chụp cộng hưởng từ
(MRI). Chẩn đoán bệnh lý, theo dõi và điều trị
bướu TTT phát hiện tình cờ còn nhiều tranh
luận(2). Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu
này để mô tả một số đặc điểm bệnh lý về bướu
TTT phát hiện tình cờ tại Bệnh viện Chợ Rẫy.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, tất cả các
trường hợp (TH) được phẫu thuật cắt bướu
TTT, chọn những TH bướu TTT được phát
hiện tình cờ tại bệnh viện Chợ Rẫy từ
01/01/2008 đến 31/12/2012. Phân tích đặc điểm
của mẫu nghiên cứu.
KẾTQUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian 05 năm từ tháng
01/01/2012 đến 31/12/2012, tại Bệnh viện Chợ
Rẫy có 311 TH được chẩn đoán bướu TTT và
được phẫu thuật cắt bướu TTT, trong 311 TH
này có 62 TH bướu TTT phát hiện tình cờ, tỷ lệ
19,9% (62/311) (bảng 1).
Bảng 1: Số TH theo từng năm
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Số TH 15 9 9 15 14
Tuổi trung bình 47 (nhỏ nhất 17, lớn nhất
82); tỷ lệ nam/nữ: 25/37; kích thước bướu 55,3
mm(15-150), bướu bên phải 48/62, bên trái
14/62 (bảng 1).
Bảng 2: Đặc điểm của 62 TH nhóm đươ ̣c mổ
Giới tính Tuổi Bên có bướu Kích thước bướu
(mm)
Nam Nữ 47
(17 - 82)
Phải Trái 52,2 ± 24,5
(11 – 120) 25 37 48 14
Nhóm tuổi từ 20 đến 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao
nhất 38,7% (24/62), nhóm tuổi nhỏ hơn 20 tuổi
chiếm tỷ lệ thấp nhất 1,6% (1/62) (bảng 3).
Bảng 3: Phân tầng theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi Số TH Tỷ lệ (%)
Dưới 20 1 1,6
20 - 40 24 38,7
40 - 60 22 35,5
Trên 60 15 24,2
Tổng cộng 62 100.0
Kích thước bướu từ 40 đến 60 mm chiếm tỷ
lệ cao nhất 38,7%, kích thước bướu nhỏ hơn 20
mm chiếm tỷ lệ thấp nhất 1,6%. (bảng 4)
Bảng 4: Phân tầng theo kích thước bướu
Kích thước bướu (mm) Số TH Tỷ lệ (%)
Dưới 20 1 1,6
20 - 40 16 25,8
40 - 60 24 38,7
60 - 80 11 17,7
Trên 80 10 16,1
Tổng cộng 62 100,0
Xét nghiệm nội tiết tố: tăng aldosterone
21,0% (13/62), cortisol 25,8% (16/62),
catecholamine 27,8% (17/62). Bướu TTT phát
hiện tình cờ có tăng tiết nội tiết tố 56,5% (35TH),
không có tăng tiết nội tiết tố 43,5% (27TH). Dựa
trên hình ảnh học: 09 TH nghi ngờ ung thư.
Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt bướu
79% (49/62), phẫu thuật mổ mở 21% (13/62), có
01 TH chuyển từ phẫu thuật nội soi sang mổ mở,
không có TH nào tử vong trong cả hai nhóm
phẫu thuật.
Giải phẫu bệnh sau mổ: bướu sắc bào tủy
thượng thận (pheochromocytoma) 29% (18/62),
bướu lành tính vỏ TTT 29% (18/62), carcinoma
vỏ TTT 12,9% (8/62) và các loại khác 29% (18/62)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Thận Niệu 56
(carcinoma di căn TTT, bướu hạch thần kinh,
bướu mỡ tủy thượng thận, bướu tế bào sợi thần
kinh, nang tuyến thượng thận). (bảng 5).
Bảng 5: Giải phẫu bệnh sau mổ
Giải phẫu bệnh Số TH Tỷ lệ
Bướu sắc bào tủy thượng thận 18 29
Bướu lành tính vỏ TTT 18 29
Carcinoma vỏ TTT 8 12,9
Carcinoma di căn TTT 3 4,8
Bướu hạch thần kinh ở TTT
(Ganglioneuroma)
4 6,5
Bướu mỡ tủy thượng thận (Myolipoma) 3 4,8
Nang tuyến thượng thận 2 3,2
Bướu tế bào sợ thần kinh (Schwannoma) 1 1,6
Bướu mỡ cơ mạch 1 1,6
Bướu mạch TTT lành tính 1 1,6
Viêm lao TTT 1 1,6
Mô lách phụ 1 1,6
Mô viêm hoại tử 1 1,6
Tổng cộng 62 100
Phân nhóm bệnh nhân theo tuổi, kích thước
và kết quả giải phẫu bệnh sau mổ.
Biểu đồ 1: Biểu đồ phân bố kích thước bướu, tuổi
theo giải phẫu bệnh
Ghi chú: GPB (Giải phẫu bệnh)
1: Pheochromocytoma
2: Bướu lành tính vỏ TTT
4: Carcinoma vỏ TTT
BÀN LUẬN
Trong 5 năm từ 2008 đến 2012, tỷ lệ bướu
TTT phát hiện tình cờ được phẫu thuật là 19,9%
trong tổng số 311 TH được chẩn đoán và phẫu
thuật cắt bướu TTT tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Tác
giả Ngô Xuân Thái ghi nhận từ 2003-2008 tại
Bệnh viện Chợ Rẫy tỷ lệ này là 12,7% (31/244
TH)(6). Tỷ lệ bướu TTT phát hiện tình cờ tăng lên
trong những năm gần đây. David Aron (2012) tỷ
lệ bướu TTT qua tử thiết 1,4 – 2,9%, qua siêu âm
ở người có sức khỏe bình thường 0,4 – 1,9%(2).
Đặc tính mẫu nghiên cứu: giới, vị trí bên
có bướu đều tương đồng với mẫu nghiên cứu
của các tác giả khác trong nước, ghi nhận nữ gặp
nhiều hơn nam, bên phải gặp nhiều hơn bên
trái(6,10). Nhóm tuổi trung bình của BN bướu TTT
tập trung chủ yếu ở 2 nhóm tuổi 20-40 tuổi 38,7%
và 40-60 tuổi 35,5%.
Phân tích đặc điểm kích thước bướu, tuổi,
giới, vị trí bên có bướu với 3 nhóm bệnh lý: bướu
sắc bào tủy TTT, bướu lành tính vỏ TTT,
carcinoma vỏ TTT, chỉ có kích thước bướu là
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm
bệnh lý (p=0,001) (bảng 6).
Bảng 6: Đặc điểm từng nhóm bệnh lý của bướu
TTT phát hiện tình cờ
PCC AA ACC Nhóm
khác
Tổng
cộng
Giá trị
p
Số TH (n) 18 18 8 18 62 -
Kích thước
bướu (mm)
49,22 38,50 76,50 58,22 52,24 0,001
Tuổi 48,11 49,06 49,06 42,89 46,85 0,686
Nam 9 8 2 6 27 -
Nữ 9 10 6 12 35 -
Bên phải 16 13 6 13 48 -
Bên trái 2 5 2 5 14 -
Ghi chú:
-PCC: Pheochromocytoma (bướu sắc bào tủy TTT)
-AA: adrenocortical adenoma (bướu lành tính vỏ TTT)
-ACC: adrenocortical carcinoma (carcinoma vỏ TTT)
Bác sĩ lâm sàng cần phải trả lời 2 câu hỏi
khi gặp TH bệnh nhân có bướu TTT phát hiện
tình cờ?
Bướu TTT phát hiện tình cờ có chức năng
hay không có chức năng? Bướu có chức năng là
bướu có tăng tiết nội tiết tố, ngược lại bướu
không có chức năng là bướu không có tăng tiết
nội tiết tố. Nghiên cứu này, tăng aldosterone
21,0% (13/62), cortisol 25,8% (16/62),
catecholamine 27,8% (17/62). Trong đó có một số
TH có tăng cả aldosterone và hoặc cortisol và
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận Niệu 57
hoặc catecholamine, nên tổng số TH có tăng nội
tiết tố chỉ chiếm 56,5% (35TH). Tác giả Giorgio
Arnaldi phân tích 320 TH bướu TTT phát hiện
tình cờ, 63% bướu không có chức năng(1).
Bướu TTT phát hiện tình cờ có khả năng là
bướu lành tính hay ác tính? Dựa trên hình ảnh
học, chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ cho
thấy có 9 TH bướu giới hạn bờ không rõ, tăng
bắt thuốc cản quang trong lòng bướu, đây là
những TH cần phải chỉ định phẫu thuật vì nghi
ngờ ung thư(5). Phân tầng tuổi, kích thước bướu
với 3 nhóm bệnh lý bướu sắc bào tủy TTT, bướu
lành tính vỏ TTT, carcinoma vỏ TTT, cho thấy
bướu TTT phát hiện tình cờ thường tập trung ở
nhóm tuổi từ 20-60 tuổi, kích thước bướu tập
trung khoảng từ 40-60 mm và gặp nhiều ở 2
nhóm bệnh lý bướu sắc bào tủy TTT, bướu lành
tính vỏ TTT. Carcinoma vỏ TTT ít gặp hơn
nhưng đây là nhóm bệnh lý ung thư, tiên lượng
xấu hơn 2 nhóm bướu sắc bào tủy TTT, bướu
lành tính vỏ TTT. (biểu đồ 1).
Chỉ định phẫu thuật: bướu TTT phát hiện
tình cờ có tăng tiết hormone hoặc bướu phát
hiện tình cờ kích thước bướu trên 40 mm có hoặc
không tăng tiết hormone hoặc dựa trên hình ảnh
nghi ngờ ung thư(4,3,5,9,8). Đối với bướu TTT phát
hiện tình cờ không tăng tiết hormone, một số tác
giả đề nghị phẫu thuật cắt bướu khi bướu có
kích thước trên 50mm, một số tác giả khác lại
chọn trên 30mm. Raymon báo cáo 81 TH bướu
TTT phát hiện tình cờ, chỉ định cắt bướu khi kích
thước bướu >30 mm ở những TH bệnh nhân trẻ
(nhỏ hơn 50 tuổi) và >50mm ở những TH bệnh
nhân già (lớn hơn 50 tuổi)(7). Tỷ lệ carinoma vỏ
TTT ở những bướu kích thước dưới 40 mm là
2%, từ 40-60 mm là 6%(2). Tỷ lệ carcinoma vỏ TTT
tăng theo kích thước bướu, bướu càng lớn, tỷ lệ
carcinoma vỏ TTT càng cao(5). Bệnh nhân có tiền
sử bệnh ung thư và có bướu TTT hai bên thì tỷ lệ
ung thư di căn tuyến TTT 32-73%(5). Nghiên cứu
này có 03 TH carcinoma di căn TTT: 02 TH bướu
TTT 2 bên và có tiền sử ung thư đã phẫu thuật,
01 TH còn lại carcinoma tuyến di căn TTT nghi
từ đường tiêu hóa.
Chẩn đoán giải phẫu bệnh sau mổ: kết quả
giải phẫu bệnh sau mổ của nghiên cứu này so
với một số tác giả khác tổng kết báo cáo từ năm
1998 đến 2009. Tỷ lệ bướu sắc bào tủy thượng
thận (29%) và carcinoma vỏ TTT (12,9%) của
nghiên cứu này cao hơn so với các nghiên cứu
của các tác giả khác (bảng 7).
Bảng 7: Tần suất các loại bướu TTT phát hiện tình cờ
Tác giả(5,7) Số TH (n) PCC AA ACC Di căn Nhiễm trùng
Barzon 1998 202 5% 21% 11% - -
Mantero 2000 380 11% 52% 12% - -
Bulow 2002 318 14% 44% 12% - -
Raymon 2009 81 19,8% 59,3% 3,7% 1,2%
Chúng tôi 2014 62 29% 29% 12,9% 4,8% 1,6%
Ghi chú: PCC: Pheochromocytoma (bướu sắc bào tủy TTT); AA: adrenocortical adenoma (bướu lành tính vỏ TTT); ACC:
adrenocortical carcinoma (carcinoma vỏ TTT
KẾT LUẬN.
Bướu TTT phát hiện tình cờ cần phải xét
nghiệm nội tiết tố và khảo sát kích thước và đặc
tính của bướu. Xét nghiệm nội tiết tố TTT, kích
thước và đặc tính của bướu quyết định chỉ định
điều trị phẫu thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arnaldi G (2012), “Adrenal incidentaloma”, Best Practice &
Research Clinical Endocrinology & Metabolism, 26, pp. 405–419.
2. Aron D (2012), “Adrenal incidentalomas”, Best Practice &
Research Clinical Endocrinology & Metabolism, 26, pp. 69-82.
3. Eichhorn-Wharry LI, Talpos GB, Rubinfeld I.. (2012),
“Laparoscopic versus open adrenalectomy: Another look at
outcome using the Clavien classification system”, Surgery, vol.
152, no 6: 1090-1095.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Thận Niệu 58
4. Jeffrey I.M. (2010), “American Association of Clinical
Endocrinologists and American Association of Endocrine
Surgeons medical guidelines for the management of adrenal
incidentalomas”, AACE/AAES Adrenal Incidentaloma guidelines,
Endocr Pract; 15 Supply 1.
5. Massimo T. (2009), “Management of adrenal incidentaloma”,
Best Practice & Research Clinical Endocrinology & Metabolism, 23,
pp. 233–243.
6. Ngô Xuân Thái (2010), “Nghiên cứu phẫu thuật cắt bướu
tuyến thượng thận”, Luận án Tiến sĩ y hoc, Đại học Y dược TP.
HCM.
7. Raymon H.G. (2010), “Adrenal incidentaloma: Does an
adequate workup rule out surprises?”, Surgery, 148:392-7.
8. Sohaib S.A. (2005), “Imaging functional adrenal disorders”,
Best Practice & Research Clinical Endocrinology & Metabolism,
vol. 19, no. 2, pp. 293–310.
9. Sukor N (2011), “Endocrine hypertension - Current
understanding and comprehensive management review”,
European Journal of Internal Medicine, 22, pp. 433–440.
10. Thái Kinh Luân, Ngô Xuân Thái, Trần Ngọc Sinh (2013),
“Tình hình chẩn đoán và điều trị bướu tuyến thượng thận tại
Bệnh viện Chợ Rẫy trong năm 2012”, Y học TP.HCM, Tập 18
Phụ bản số 1, tr. 62-66.
Ngày nhận bài báo: 01/5/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/5/2014
Ngày bài báo được đăng: 10/7/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_dac_diem_benh_ly_buou_tuyen_thuong_than_phat_hien.pdf