Nghiên cứu đặc điểm chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật của u não thất bên tại bệnh viện Việt Đức

KẾT LUẬN Nghiên cứu đặc điểm chẩn đoán hình ảnh và điều trị phẫu thuật 34 bệnh nhân u não thất bên, chúng tôi rút ra kết luận: ‐ U não thất bên không có triệu chứng lâm sàng đặc hiệu, có thể gặp ở mọi lứa tuổi, giới: nam gặp nhiều hơn nữ, tỷ lệ nam/nữ là 1,8/1. Bệnh nhân có khối choán chỗ trong não (94,1% bệnh nhân có hội chứng tăng áp lực trong sọ rõ). ‐ Chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ trước và sau tiêm thuốc cản quang là phương pháp chủ yếu xác định u não thất bên. + Chụp cắt lớp vi tính có thể chẩn đoán được hình thái bệnh học nhiều loại khối u trong não thất bên, tuy vậy khó chẩn đoán được những loại u có nguồn gốc từ mô thần kinh đệm (u màng nội tủy, u tế bào hình sao, u tế bào thần kinh đệm ít nhánh) và u phát triển từ phần còn lại của bào thai. + Chụp cộng hưởng từ ít có giá trị chẩn đoán hình thái bệnh học khối u bằng chụp cắt lớp vi tính nhưng có giá trị trong phẫu thuật (xác định chính xác vị trí u trong não thất, nơi xuất phát u, liên quan u với cấu trúc não, mạch máu xung quanh). Kếtquảlấyu Kết quả lấy u phụ thuộc vào vị trí, kích thuớc và mức độ ác tính của khối u. Khả năng lấy được toàn bộ u cao nhất khi khi u nằm một bên não thất; u kích thước dưới 5 cm; u có mức độ ác tính thấp. Chưa thấy mối liên quan giữa mức độ ngấm thuốc cản quang với kết quả lấy u.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 72 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật của u não thất bên tại bệnh viện Việt Đức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 210 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ KẾT QUẢ  PHẪU THUẬT CỦA U NÃO THẤT BÊN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC  Đồng Phạm Cường*  TÓM TẮT   Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của u não thất bên trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng  hưởng từ. Tìm hiểu mối liên quan giữa các đặc điểm này với kết quả lấy u ở bệnh nhân.  Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu trên 34 bệnh nhân u não thất bên được mổ và theo dõi tại  Khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 6 năm 2013.   Kết quả: có 22 nam và 12 nữ (tỷ lệ nam/nữ là 1,8/1); tuổi từ 10 đến 53, trung bình 27,7±13,47. Kích thước  u từ 2,5‐9 cm, trong đó 5 cm chiếm 67,7%; u màng não chiếm tỉ lệ cao nhất với 8 bệnh nhân (23,5%). U chủ  yếu nằm ở một bên não thất bên (52,9%), có ranh giới rõ (76,5%); nằm hoàn toàn trong não thất (55,9). Dấu  hiệu gián tiếp: giãn não thất 64,7%, không giãn 35,3%. Cấu trúc chủ yếu ổ đặc có nang 73,5%; có vôi hóa trong  u với tỉ lệ 35,3%. Kết quả phẫu thuật lấy u: lấy toàn bộ u 58,8%; lấy phần lớn u 38,3%; không lấy được, chỉ sinh  thiết u 2,9%.   Kết luận: u não thất bên không có triệu chứng lâm sàng đặc hiệu. U chủ yếu nằm ở một bên não thất bên, có  ranh giới rõ, với cấu trúc chủ yếu ổ đặc có nang. Không có mối liên quan giữa kết quả lấy u với các đặc điểm về  chẩn đoán hình ảnh.  Từ khóa: chẩn đoán hình ảnh, kết quả phẫu thuật, u não thất bên  ABSTRACT  A STUDY OF RADIOLOGY FEATURES AND SURGICAL OUTCOMES   OF 34 CASES OF LATERAL VENTRICLE TUMORS AT VIETDUC HOSPITAL  Dong Pham Cuong  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 210 – 216  Objective: to investigate characteristics of radiology immages of lateral ventricle tumors.  Patient and method: retrostective study on 34 patients who were diagnosed as lateral ventricle tumors at  vietduc hospital from January 2011 to June 2013.  Results:  there were  34  patients  in  the  study,  including  22 males  and  12  females with  the mean  ages  27.7±13.47. The mean interval between onset of symptoms and diagnosis was 12 months (47.1%). The diameter  of the tumors was 2.5‐9 cm, among these 5 cm accounted for 67.7%. The majority of the tumors were in one  side  of  lateral ventricles  (52.9%); with  clearly  border  (76.5%);  indirect  radiological  signs were dilated  lateral  ventricles 64.7. There was calcification  in the tumors with the rate of 35.3%... Surgical outcomes: total tumor  removal was 58.8%; partial tumor removal was 38.3%; only biopsy was 2.9%.   Conclusion: lateral ventricle tumors is usually without specific clinical symptoms. Most of lateral ventricle  tumors were in one side of lateral ventricles with clearly border. There was no relation between surgical outcomes  and these features.  Keywords: radiology features, surgical outcomes, lateral ventricle tumors.   * Khoa Phẫu thuật Thần kinh và Chấn thương chỉnh hình, BV Bưu điện Hà Nội  Tác giả liên lạc: ThS.BS. Đồng Phạm Cường  ĐT: 0989193984  Email: haminh802@yahoo.com  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Bệnh Lý Sọ Não     211  ĐẶT VẤN ĐỀ  U não  là thuật ngữ chỉ một bệnh hay gặp ở  hệ thần kinh trung ương với tỷ lệ 0,1‐ 0,2% dân  số mắc  bệnh  hằng  năm(1),  trong  đó  u  não  thất  bên  có một  vị  trí  đặc  biệt,  chiếm  khoảng  1%  trong tổng số các u não(3,5). U thường phát triển  thầm  lặng, biểu hiện  các  triệu  chứng  lâm  sàng  không  đặc  hiệu  tới  khi  to  chèn  ép  vào  đường  dẫn dịch não  ‐  tủy  làm ứ đọng và gây  tăng áp  lực  trong  sọ mới  được  chú  ý.  Phát  hiện  bệnh  thường muộn, đôi khi phải phẫu thuật cấp cứu.  Phẫu thuật lấy u triệt để còn nhiều khó khăn do  u có kích  thước  lớn, ở sâu và nhiều mạch máu  nuôi dưỡng.  U não thất bên có thể xuất phát từ thành não  thất,  tổ chức  trong não  thất, cấu  trúc ngoài não  thất, phần còn  lại của bào  thai phát  triển  thành  những khối u trực tiếp ở trong khoang não thất  hoặc từ bên ngoài xâm lấn vào. Ngoài ra, u não  thất bên còn gặp do ung thư ở các cơ quan khác  di căn tới khoang não thất, hay u hình thành do  sự bất thường mạch máu(9,12). U não thất bên gặp  ở mọi lứa tuổi, Thường không có dấu hiệu thần  kinh khu trú, hoặc nếu có thì xuất hiện rất muộn.  U não  thất bên  có  thể  lành  tính hoặc  có  độ  ác  tính  thấp(11,14).  Vì  vậy,  phẫu  thuật  là  phương  pháp  được  lựa  chọn  nhằm  xác  định  đặc  điểm  mô bệnh học, lấy bỏ khối u, phục hồi lưu thông  dịch não ‐ tủy.   Ở Việt Nam, đề tài u não thất bên còn chưa  được  quan  tâm  đúng mức.  Trong  vòng mười  năm trở lại đây, việc phẫu thuật lấy u trong não  thất bên có nhiều triển vọng nhờ có sự phát triển  và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong  trong  điều  trị  phẫu  thuật  (phẫu  thuật  nội  soi,  phẫu  thuật dưới kính vi phẫu, kính vi phẫu có  sự trợ giúp của nội soi, phẫu thuật khung định  vị, và hiện nay  là dao gamma  cũng như  trong  chẩn  đoán  (chụp  cắt  lớp  vi  tính,  chụp  cộng  hưởng từ, chụp cộng hưởng từ mạch máu, chụp  mạch số hóa xóa nền)...   Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài  này nhằm mục tiêu:  1. Mô tả đặc điểm hình ảnh chụp cắt  lớp vi  tính và cộng hưởng từ u não thất bên.  2. Đánh giá kết quả lấy u ở bệnh nhân u não  thất bên được điều trị phẫu thuật   ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu  Tất cả các bệnh nhân u não thất bên có phim  chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ; có kết  quả mô bệnh học; được mổ và theo dõi tại Khoa  Phẫu  thuật  thần  kinh,  Bệnh  viện  Việt  Đức  từ  tháng 1 năm 2011 đến tháng 6 năm 2013.  Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh án: có đầy đủ chẩn  đoán lâm sàng, hình ảnh và kết quả mô bệnh học;  được ghi chép đầy đủ các phương pháp điều trị,  biên bản phẫu  thuật; chọn các bệnh án phù hợp  mẫu bệnh án nghiên  cứu; bệnh án  có  địa  chỉ  rõ  ràng để liên hệ khám lại sau điều trị.  Loại trừ trường hợp bệnh nhân mắc các bệnh  mạn  tính  phối  hợp  (tăng  huyết  áp,  đái  tháo  đường,  tim  mạch...)  ảnh  hưởng  đến  kết  quả  nghiên cứu.  Phương pháp nghiên cứu  Nghiên cứu mô tả lâm sàng có hồi cứu, tiến  cứu, không đối chứng. Số liệu trên bao gồm tổng  số bệnh nhân  là 34 bệnh nhân được chẩn đoán  và  điều  trị phẫu  thuật u não  thất bên  tại Bệnh  viện Việt Đức. Các thông tin, chỉ tiêu nghiên cứu  được học viên trực tiếp thu thập từ Phòng hồ sơ  Bệnh viện Việt Đức,  điền vào mẫu bệnh án  có  sẵn. Thu  thập và xử  lý số  liệu bằng phần mềm  SPSS 13.0  KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  Đặc điểm lâm sàng  Tuổi   Trong số 34 bệnh nhân tham gia nghiên cứu,  những  bệnh  nhân  ở  nhóm  tuổi  từ  10  đến  29  chiếm  tỷ  lệ cao nhất  (64,8%), sau đó đến nhóm  tuổi  từ  40  đến  49  chiếm  20,5%. Chỉ  có  2  bệnh  nhân lớn hơn 50 tuổi, chiếm 5,9%. Bệnh nhân ít  tuổi nhất là 10 tuổi, cao nhất 53 tuổi, tuổi trung  bình 27,7 ± 13,47 tuổi.   Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 212 Giới tính  Về giới, có 22 nam và 12 nữ, tỷ lệ nam/nữ là  1,8/1 (nam giới chiếm 64,7%, nữ 35,3%, số bệnh  nhân nam gần gấp đôi nữ). Tỷ lệ bệnh nhân nam  và nữ khác nhau nhiều nhất ở nhóm tuổi 40 đến  49, sau đó đến nhóm tuổi 30 đến 39 và 20 đến 29.  Ở các nhóm tuổi khác, tỷ lệ nam, nữ không khác  biệt đáng kể.   Kết quả chẩn đoán hình ảnh  34  bệnh  nhân  được  chụp  cắt  lớp  vi  tính,  chụp  cộng hưởng  từ,  2  bệnh nhân  chụp mạch  máu  não  (khi  nghi  ngờ  u mạch máu).  Không  bệnh nhân nào phải làm tắc mạch trước mổ.   * Những dấu hiệu thấy trên cả phim cắt lớp  vi tính và cộng hưởng từ (bảng 1).  Bảng 1: Kết quả trên phim chụp CLVT hoặc CHT  Vị trí Số BN Tỷ lệ % Sừng trán 1 2,9 Sừng chẩm 2 5,9 Thân não thất 7 20,6 Ngã ba não thất 8 23,5 Hai bên não thất 16 47,1 Kích thước (cm) <3 2 5,9 3-5 9 26,4 5-7 7 20,6 >7 16 47,1 Ranh giới Rõ 26 76,5 Không rõ 08 23,5 Xâm lấn Không 19 55,9 Ra ngoài não thất bên 15 44,1 Ngấm thuốc Mạnh 12 35,3 Vừa 14 41,2 Ít 7 20,6 Không ngấm 1 2,9 Dấu hiệu gián tiếp não thất bên Không giãn 12 35,3 Giãn một phần 15 44,1 Giãn toàn bộ 7 20,6 ‐ Dấu hiệu  trực  tiếp: vị  trí u nằm một bên  não thất bên chiếm 52,9%, hai bên não thất bên  47,1%.  Kích  thước  lớn  hơn  hoặc  bằng  5  cm  (67,7%),  lớn nhất  9  cm; nhỏ hơn  5  cm  (32,3%),  nhỏ nhất 2,5 cm. Đa số trường hợp u có ranh giới  rõ  76,5%,  không  rõ  chiếm  23,5%. U  nằm  hoàn  toàn  trong  não  thất  55,9%,  phát  triển  ra  ngoài  44,1%. Ngấm thuốc mức độ mạnh 35,3%; không  ngấm, ngấm ít và vừa 64,7%.  ‐ Dấu  hiệu  gián  tiếp:  giãn  não  thất  64,7%,  không giãn 35,3%.   * Những dấu hiệu thấy trên phim cắt lớp vi  tính hoặc cộng hưởng từ  ‐ Phim chụp cắt lớp vi tính (CLVT)  Trên phim chụp cắt lớp vi tính: 34 bệnh nhân  được khẳng  định chẩn đoán  là u não  thất bên.  Tuy  nhiên,  có  2  bệnh  nhân  nghi  ngờ  u mạch  máu  (do  chảy máu  trong u và  trong não  thất),  khi chụp mạch không thấy hình ảnh bất thường  về mạch máu.  Bảng 2: Kết quả phim chụp CLVT  Kết quả phim Số BN Tỷ lệ % Tỷ trọng Tăng 8 23,5 Hỗn hợp 26 76,5 Cấu trúc Ổ đặc 9 26,5 Ổ đặc có nang 25 73,5 Vôi hóa 12 35,3 Chảy máu 2 5,9 Hoại tử 2 5,9 76,5% bệnh nhân có u  tỷ  trọng hỗn hợp và  23,5%  tăng  tỷ  trọng. Cấu  trúc chủ yếu ổ đặc có  nang  73,5%,  ổ  đặc  đơn  thuần  26,5%.  Vôi  hóa  trong u (thành mảng hay thành đốm) gặp 35,3%.  Chảy máu trong u chiếm 5,9% (trong đó 2,9% có  kèm chảy máu não  thất). Hoại  tử  trong u 5,9%  (một bệnh nhân có thể có nhiều dấu hiệu).   ‐ Phim chụp cộng hưởng từ (CHT)  Bảng 3: Kết quả phim chụp CHT  (n = 34)  Số BN Tỷ lệ % Thời gian T1 Đồng tín hiệu đều 1 2,9 Đồng tín hiệu không đều 8 23,5 Giảm tín hiệu đều 7 20,6 Giảm tín hiệu không đều 18 53 Thời gian T2 Tăng tín hiệu đều 8 23,5 Tăng tín hiệu đều không đều 21 61,8 Đồng tín hiệu đều 5 14,7 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Bệnh Lý Sọ Não     213  Trên  T1:  76,5%  khối  u  là  đồng  tín  hiệu  và  giảm  tín hiệu không  đều, 23,5%  đồng và giảm  tín hiệu đều.   Trên T2:  tăng  và  đồng  tín  hiệu  không  đều  76,5%, tăng tín hiệu đều 23,5%.  Điều trị phẫu thuật  Trong 4 bệnh nhân (11,8%) vào viện trong tình  trạng tri giác xấu thì 3 bệnh nhân (8,8%) phải chỉ  định mổ cấp cứu. Còn lại, 34 bệnh nhân (bao gồm  cả những bệnh nhân đã mổ cấp cứu) đều được mổ  qua đường nhu mô vỏ não để lấy u.   Kết quả lấy u  Lấy toàn bộ u 20 bệnh nhân (58,8%).  Lấy phần lớn u 13 bệnh nhân (38,3%).   Không  lấy  được và  chỉ  sinh  thiết u  1 bệnh  nhân (2,9%).   Liên  quan  giữa  kết  quả  lấy  u  và mức  độ  ngấm thuốc cản quang  Bảng 4: Kết quả lấy u và mức độ ngấm thuốc cản  quang (n = 34)  Ngấm thuốc Lấy toàn bộ u Lấy phần lớn Sinh thiết Số BN tỷ lệ % Số BN tỷ lệ % Số BN tỷ lệ % Mạnh 8 23,5 3 8,9 1 2,9 Vừa 7 20,6 7 20,6 Ít 4 11,7 3 8,9 Không ngấm 1 2,9 Trong 12 bệnh nhân (38,3%) u ngấm thuốc cản  quang mạnh:  lấy  toàn bộ u 8 bệnh nhân (66,7%),  lấy phần lớn 3 bệnh nhân (25%), 1 bệnh nhân sinh  thiết  u  (8,3%);  22  bệnh  nhân  (61,7%)  u  không  ngấm, ngấm mức độ vừa và  ít  thuốc cản quang:  lấy toàn bộ u 12 bệnh nhân (54,5%), lấy phấn lớn  10  bệnh  nhân  (45,5%). Như  vậy,  liên  quan  giữa  mức độ ngấm thuốc cản quang với kết quả lấy u  không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.  BÀN LUẬN  Tuổi và giới bệnh nhân  Trong  số  34  bệnh  nhân,  có  73,6%  số  bệnh  nhân  dưới  40  tuổi,  tuổi  trung  bình  của  bệnh  nhân  là 27,7 ± 13,47. Kết quả này  tương đương  với kết quả của các tác giả khác cho rằng u não  thất bên gặp mọi lứa tuổi nhưng hay gặp hơn ở  nhóm bệnh nhân dưới 40 tuổi. Trong nghiên cứu  của Pendl(11), có 65% bệnh nhân dưới 40 tuổi, tuổi  trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu của  Nishio là 29,5, Philippon là 27(15). Tỷ lệ nam gặp  nhiều hơn nữ: 36,3% bệnh nhân nữ, 63,7% bệnh  nhân nam. Kết quả này cũng phù hợp với các tác  giả  khác:  36,6%  nữ  và  63,4%  nam  theo  DʹAngelo(6); 45,5% nữ, 54,5% nam theo Pendl(11).  Chẩn đoán lâm sàng   Nói  chung,  u  não  thất  bên  có  triệu  chứng  lâm sàng nghèo nàn và không đặc hiệu, hầu hết  liên quan tới tăng áp lực trong sọ hoặc xuất hiện  khi khối u xâm  lấn  ra mô não xung quanh. 34  bệnh nhân u não thất bên trong nghiên cứu này  đến viện với ba bệnh cảnh lâm sàng sau:  ‐  Động  kinh:  2  bệnh  nhân  (5,9%),  không  nhức đầu, nôn, mờ mắt, không có biểu hiện hội  chứng  tăng áp  lực  trong sọ, không có dấu hiệu  thần kinh khu trú.   ‐ Hội  chứng  tăng  áp  lực  trong  sọ:  13  bệnh  nhân (38,2%).  ‐ Hội chứng tăng áp lực trong sọ và các triệu  chứng như  rối  loạn  trí nhớ, mất  tập  trung,  run  chân tay... do hậu quả của tăng áp  lực trong sọ  kéo dài: 19 bệnh nhân (55,9%).  Chẩn đoán hình ảnh u não thất bên  * Chẩn đoán xác định: chúng tôi nhận thấy  u  não  thất  bên  dễ  dàng  xác  định  được  bằng  chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ. Phim  chụp cho thấy những biến đổi trong hệ thống  não  thất  và mô  não  xung  quanh,  vị  trí,  kích  thước  từng  loại u. Phim  chụp  cắt  lớp  vi  tính  còn có thể đánh giá được các đặc điểm về hình  thái học khối u. Phim chụp cộng hưởng từ ít có  giá  trị  trong  chẩn  đoán hình  thái học khối u,  nhưng giúp ích cho phẫu thuật viên vì nó cho  biết chính xác vị trí và mối liên quan của khối  u với cấu trúc não, mạch máu xung quanh.   Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 214 * Chẩn  đoán  hình  thái  học  u  não  thất  bên  trên phim cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ. Trong  34 bệnh nhân, chúng tôi gặp:  ‐  U màng  nội  tủy:  11  bệnh  nhân  (32,4%).  Trong số đó, phần lớn u ở hai bên não thất bên  (72,8%), kích  thước  lớn hơn 5 cm  (54,5%),  ranh  giới  rõ  (91%), ngấm  thuốc mức độ vừa  (72,7%)  và  tỷ  lệ  giãn  não  thất một  bên  tương  đối  cao  (63,6%).  Trên  phim  chụp  cắt  lớp  vi  tính  100%  khối u có tỷ trọng hỗn hợp và cấu trúc ổ đặc có  nang; phim cộng hưởng  từ,  tỷ  lệ đồng  tín hiệu  không  đều và giảm  tín hiệu  không  đều  tương  đương  nhau  trên  T1  (46,4%  và  53,6%  tương  ứng); trên T2, có 91% u tăng tín hiệu không đều.  ‐ U màng não: 8 bệnh nhân (23,5%). Chủ yếu  u nằm ở ngã ba não thất bên trái (75%) và có kích  thước lớn hơn 5 cm (87,5%). 100% khối u có ranh  giới rõ và ngấm thuốc mức độ mạnh. Có 37,5% u  xâm lấn ra ngoài não thất. Tuy nhiên, tỷ lệ giãn  não  thất một bên  là 25%,  thấp hơn  so với 75%  không giãn não thất. Trên phim chụp cắt lớp vi  tính, phần lớn (87,5%) u tăng tỷ trọng và có cấu  trúc ổ đặc; phim cộng hưởng  từ  tỷ  lệ cao giảm  tín hiệu đều trên T1 (75%) và tăng tín hiệu đều  trên T2 (87,5%).   ‐  U  nguyên  bào  màng  tủy:  4  bệnh  nhân  (11,7%). U gặp ở hai bên não thất, với 100% u kích  thước lớn hơn 5cm, tỷ lệ u có ranh giới rõ và ngấm  thuốc mức độ vừa  là 75%. Xâm  lấn ra ngoài não  thất tương đối nhiều 75%. Tỷ lệ giãn não thất 1 bên  50%, không giãn 50%. Trên phim  cắt  lớp vi  tính  cho thấy, đa số u có tỷ trọng hỗn hợp và cấu trúc là  ổ đặc có nang (75%); phim chụp cộng hưởng từ: T1  giảm  tín hiệu không  đều gặp  ở 50%, T2  có 50%  tăng tín hiệu không đều.  ‐ U  tế bào  thần kinh  đệm  ít nhánh: 5 bệnh  nhân (14,7%). Vị trí hay gặp là ở hai bên não thất  80%,  kích  thước  lớn  hơn  5  cm  80%,  ranh  giới  không rõ tỷ lệ cao 80%. U ngấm thuốc cản quang  mức độ vừa và ít, 60% có xâm lấn ra ngoài não  thất. Phim cắt lớp vi tính: 100% có tỷ trọng hỗn  hợp và cấu trúc ổ đặc có nang; phim cộng hưởng  từ: trên T1 đa số là giảm tín hiệu không đều 60%,  trên T2 thì đa số là tăng tín hiệu không đều 80%.  ‐  U  tế  bào  hình  sao:  3  bệnh  nhân  (8,8%).  Trong đó, 2 bệnh nhân (66,7%) u ở thân não thất,  kích  thước nhỏ hơn  5  cm,  ranh  giới  không  rõ,  giãn não thất toàn bộ nhiều 66,7%. Chụp cắt lớp  vi tính, cả 3 bệnh nhân (100%) u có tỷ trọng hỗn  hợp  và  là  cấu  trúc  ổ  đặc  có  nang. Chụp  cộng  hưởng từ: 100% giảm tín hiệu không đều trên T1  và đồng tín hiệu không đều trên T2.  ‐ U nhú đám rối mạch mạc, u máu thể hang,  u hỗn hợp  tế bào  thần kinh  đệm và neuron:  3  bệnh nhân  (8,8%). Vị  trí  lần  lượt  ở ngã ba não  thất, sừng chẩm, hai bên não thất; kích thước: 3,5  cm, 3,6 cm, 8cm. Ranh giới rõ, u hỗn hợp tế bào  thần kinh đệm và neuron có sự xâm lấn ra ngoài  não thất. Giãn não thất toàn bộ ở u nhú đám rối  mạch mạc, u hỗn hợp tế bào thần kinh đệm và  neuron;  não  thất  không  giãn  trong  u máu  thể  hang. Ngấm  thuốc:  u  nhú  đám  rối mạch mạc  mức độ mạnh; u hỗn hợp tế bào thần kinh đệm  và  neuron mức  độ  ít;  u máu  thể  hang  không  ngấm  thuốc. Phim cắt  lớp vi  tính:  tỷ  trọng hỗn  hợp. Cấu trúc: u hỗn hợp tế bào thần kinh đệm  và neuron ổ đặc có vôi hóa. U nhú đám rối mạch  mạc,  u máu  thể  hang  dạng  nang.  Phim  cộng  hưởng  từ: T1giảm  tín hiệu không  đều, T2  tăng  tín hiệu không đều.  Do số lượng bệnh nhân chúng tôi còn ít, tỷ lệ  gặp các loại u ở năm vị trí trong não thất (sừng  trán,  thân não  thất, ngã ba não  thất,  sừng  thái  dương, sừng chẩm) ít hơn so với nghiên cứu của  Gokalp(9), của Pendl(11), tuy nhiên đặc điểm u trên  phim chụp cũng có kết quả tương tự với các tác  giả khác(7,9,11,14,15).  * Khó  khăn  trong  chẩn  đoán hình  ảnh học  trên phim chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ:  Trong 34 bệnh nhân, chúng tôi thấy cần chẩn  đoán phân biệt với các loại u: u màng nội tủy, u  tế bào hình sao, u tế bào thần kinh đệm ít nhánh,  u hỗn hợp  tế bào  thần kinh  đệm và neuron, u  loại u nguyên bào màng  tủy. Các  loại u này có  hình  ảnh  trên phim  chụp  cắt  lớp vi  tính,  cộng  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Bệnh Lý Sọ Não     215  hưởng từ tương đối giống nhau. Mặc dù một số  các  tác  giả  như Greenberg  (10),  Yamasaki  T(12)  chẩn đoán hình ảnh khối u dựa vào  tuổi, vị  trí  khối u và đặc điểm từng  loại u trên phim chụp  cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ nhưng do số liệu  chúng  tôi  ít và u chủ yếu nằm  ở  thân não  thất  bên nên chưa thấy có sự khác biệt.  Kết quả lấy u  Chúng tôi mổ lấy toàn bộ u 58,8%, lấy phần  lớn u 38,3%, không  lấy  được  sinh  thiết u 2,9%  (xem  biểu  đồ  3).  Trong  nghiên  cứu  của  Ellenbogen (2001) lấy toàn bộ u 79,3%, lấy phần  lớn u 20,7%(7); nghiên  cứu  của D’Angelo  (2005)  lấy  toàn bộ u 82%,  lấy phần  lớn u 18%(6). Như  vậy, tỷ  lệ  lấy toàn bộ u của chúng tôi thấp hơn  các  tác  giả  khác  do  bệnh  nhân  chúng  tôi  phát  hiện bệnh muộn, khi khối u lớn, không có trang  thiết  bị, dụng  cụ, máy móc  trợ  giúp  cho phẫu  thuật như: nội soi trong mổ, máy hút cavintron,  khung định vị.  Theo  chúng  tôi,  ngoài  những  yếu  tố  quyết  định việc lấy u: vị trí, kích thước mức độ ác tính  của khối u,  trang  thiết bị  để mổ  thì mức  độ  ngấm thuốc cản quang khối u cũng là một yếu tố  ảnh hưởng  tới kết quả  lấy u. Mặc dù mối  liên  quan giữa mức  độ ngấm  thuốc  cản  quang  với  kết quả  lấy u không có ý nghĩa  thống kê do số  liệu chúng tôi ít, nhưng theo chúng tôi đây cũng  là một yếu tố ảnh hưởng tới kết quả lấy u. Cần  nghiên cứu thêm về vấn đề này.  KẾT LUẬN  Nghiên cứu đặc điểm chẩn đoán hình ảnh và  điều trị phẫu thuật 34 bệnh nhân u não thất bên,  chúng tôi rút ra kết luận:  ‐ U não  thất bên không có  triệu chứng  lâm  sàng  đặc hiệu,  có  thể gặp  ở mọi  lứa  tuổi, giới:  nam  gặp  nhiều  hơn  nữ,  tỷ  lệ  nam/nữ  là  1,8/1.  Bệnh nhân có khối choán chỗ  trong não  (94,1%  bệnh nhân có hội chứng tăng áp lực trong sọ rõ).  ‐ Chụp  cắt  lớp vi  tính hoặc  cộng hưởng  từ  trước  và  sau  tiêm  thuốc  cản  quang  là phương  pháp chủ yếu xác định u não thất bên.  + Chụp cắt lớp vi tính có thể chẩn đoán được  hình  thái bệnh học nhiều  loại khối u  trong não  thất  bên,  tuy  vậy  khó  chẩn  đoán  được  những  loại  u  có  nguồn  gốc  từ mô  thần  kinh  đệm  (u  màng nội  tủy, u  tế bào hình sao, u  tế bào  thần  kinh đệm ít nhánh) và u phát triển từ phần còn  lại của bào thai.  +  Chụp  cộng  hưởng  từ  ít  có  giá  trị  chẩn  đoán hình thái bệnh học khối u bằng chụp cắt  lớp vi  tính nhưng có giá  trị  trong phẫu  thuật  (xác định chính xác vị trí u trong não thất, nơi  xuất phát u, liên quan u với cấu trúc não, mạch  máu xung quanh).  Kết quả lấy u  Kết quả lấy u phụ thuộc vào vị trí, kích thuớc  và mức độ ác tính của khối u. Khả năng lấy được  toàn bộ u cao nhất khi khi u nằm một bên não  thất; u kích thước dưới 5 cm; u có mức độ ác tính  thấp.  Chưa  thấy mối  liên  quan  giữa mức  độ  ngấm thuốc cản quang với kết quả lấy u.   TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Aguzzi  A,  Brandner  S,  Paulus W  (2000),  “Choroid  plexus  tumours”,  Pathology  and  Genetics  of  Tumours  of  the  Nervous  System,  International  Agency  for  Research  on  Cancer, Lyon, France, 84‐86.   2. Anderson  RC,  Ghatan  S,  Feldstein  NA  (2003),  “Surgical  approaches to tumors of the lateral ventricle”, Neurosurg Clin  N Am, 14 (4), 509‐525.   3. DʹAngelo VA, Galarza M, Catapano D, Monte V, Bisceglia M,  Carosi  I  (2005), “Lateral ventricle  tumors:  surgical  strategies  according  to  tumor origin and development  ‐ a  series of 72  cases”, J Neurosurgery, 56: 36‐ 45.   4. Ellenbogen  RG  (2001),  “Transcortical  surgery  for  lateral  ventricular tumors” (2001), Neurosurg Focus, 10 (2), 112‐125.   5. Goergen  SK,  Gonales  MF,  McLean  CA  (2002),  “Intraventricular:  radiologic  features  and  review  of  the  literature”, Radiology, 182, 787‐792.   6. Gokalp HZ, Yuceer N, Arasil E, Deda H, Attar A, Erdogan A,  Egemen  N,  Kanpolat  Y  (2011),  “Tumours  of  the  lateral  ventricle. A retrospective review of 112 cases operated upon  2002‐2009”, Neurosurg Rev, 21, 126‐137.   7. Greenberg MS  (2001), “Intraventricular Lesions”, Handbook  of Neurosurgery, Fifth Edition, Thiem, 884‐886.   8. Lê Xuân  Trung  và  cộng  sự  (2003),  “U mô  não”, Bệnh  học  phẫu thuật thần kinh, Nhà xuất bản Y học: 122‐180.  9. Nguyễn Quang Quyền (1997), Atlas giải phẫu người ( tài liệu  dịch), Nhà xuất bản Y học:113‐120.   Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 216 10. Nguyễn Thế Hào, Lý Ngọc Liên (2005), “U màng não trong  não thất bên”, Tạp chí Ngoại khoa, 4, 8‐13.  11. Pendl  G,  Ozturk  E,  Haselsberger  K  (2002),  “Surgery  of  tumours  of  the  lateral  ventricle”,  Acta  Neurochir  (Wien),  116,128‐136.   12. Philippon  J  (2012),  “Tumeurs  intraventriculaires”,  Tumeurs  cérébrales, Masson, Paris, 181‐ 185.   13. Yamasaki T, Kikuchi H, Higashi T, Yamabe H, Moritake K  (2001), “Two surgically cured cases of subependymoma with  emphasis on magnetic resonance  imaging”, Surg Neurol, 33,  329‐335.   14. Zhang D, Wen L, Henning TD, Feng XY, Zhang YL, Zou  LG,  Zhang  ZG  (2006),  “Central  neurocytoma  clinical,  pathological  and  neuroradiological  findings”,  Clinical  Radiology, 4, 348‐357.   15. Zuccaro  G,  Sosa  F,  Cuccia  V,  Monges  J  (2009),  “Lateral  ventricle  tumors  in  children:  a  series  of  54  cases”,  Child’s  Nerv Syst, 15, 774‐785.   Ngày nhận bài báo:       22/10/2014  Ngày phản biện nhận xét bài báo:  2/11/2014  Ngày bài báo được đăng:     05/12/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_chan_doan_hinh_anh_va_ket_qua_phau_thuat.pdf
Tài liệu liên quan