Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán u phổi qua sinh thiết phổi dưới hướng dẫn CT scan robot robio tại bệnh viện quốc tế trung ương Huế

KẾT LUẬN • Đặc điểm hình ảnh CLVT:Vị trí u hay gặp nhất ở phổi phải, chiếm 40,0%; thùy trên phổi phải 40%, thùy dưới phổi phải 18,6%. Có 35,3% bệnh nhân có hạch trung thất và rốn phổi kết hợp. Đặc điểm ngấm thuốc cản quang, có 70,6% u ngấm thuốc nhiều, ngấm vừa 18,4%, ngấm ít 7,3%, không ngấm 3,7%. Kích thước u 3-6 cm chiếm nhiều nhất 44,3% • Giá trị sinh thiết đạt kết quả chẩn đoán mô bệnh học:Ung thư phổi 87,5%, trong đó: Biểu mô tuyến 38,7%; Biểu mô vảy 30,3%; Tế bào lớn 15,9%; Tế bào nhỏ 12,6%; Không xác định 2,5%. Lao 7,5%; viêm hoặc viêm xơ mạn tính 5,0%. Độ nhạy chẩn đoán 97,1%, độ đặc hiệu 94,2% • Sinh thiết cắt u phổi dưới hướng dẫn của CT và Robot Robio là kỹ thuật hiệu quả và an toàn, lấy được bệnh phẩm tốt, đạt yêu cầu chẩn đoán. Tỷ lệ tai biến 15,7%, nhẹ không phải xử trí gì.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 14 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán u phổi qua sinh thiết phổi dưới hướng dẫn CT scan robot robio tại bệnh viện quốc tế trung ương Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bệnh viện Trung ương Huế 96 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán u phổi... NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỦA CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN U PHỔI QUA SINH THIẾT PHỔI DƯỚI HƯỚNG DẪN CT SCAN ROBOT ROBIO TẠI BỆNH VIỆN QUỐC TẾ TRUNG ƯƠNG HUẾ Phan Thị Phương Dung1, Nguyễn Anh Tuấn1, Võ Thị Bích Thủy1, Nguyễn Phan Hoàng1, Huỳnh Kim Duy1 DOI: 10.38103/jcmhch.2019.58.15 TÓM TẮT Bệnh lý u phổi là tổn thương thường gặp trên lâm sàng, khá đa dạng về hình thái và bản chất. Lâm sàng thường ít triệu chứng, nếu điển hình thường ở giai đoạn muộn, đôi khi phát hiện ngẫu nhiên qua khám sức khỏe. Chẩn đoán u phổi dựa vào các phương tiện chẩn đoán hình ảnh và kết quả sinh thiết để xác chẩn. Từ tháng 9/2017 đến tháng 5/2019, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) trên bệnh nhân chẩn đoán u phổi tại Bệnh viện Trung ương Huế. Kết quả cho thấy, tỷ lệ nam/nữ là 84,3% và 15,7%. Tuổi gặp nhiều nhất 50-59t chiếm 34,6%, từ 40-69t chiếm 83,8%. Vị trí hay gặp nhất ở thùy trên phổi, chiếm 40%. Có 35,3% bệnh nhân xác định có hạch trung thất và rốn phổi. Kích thước u 3-6cm chiếm 44,3%. Hầu hết các khối u ngấm thuốc mạnh, chiếm 70,6%. Độ nhạy của chẩn đoán bằng CLVT là 97,1% so với lâm sàng, độ đặc hiệu là 94,2% so với mô bệnh học. Trong 120 bệnh nhân có 105 bệnh nhân ung thư (chiếm 87,5%), 9 bệnh nhân u lao (chiếm 7,5%) và 6 bệnh nhân viêm hoặc viêm xơ mạn tính (chiếm 5,0 %). Trong số các bệnh nhân ung thư: ung thư biểu mô tuyến chiếm 38,7%; biểu mô vảy 30,3%; tế bào lớn 15,9%; tế bào nhỏ 12,6%; không xác định 2,5%. . Từ khóa: U phổi, cắt lớp vi tính, sinh thiết phổi cắt, Robotic. ABSTRACT THE STUDY ON CHARACTERISTICS OF THE COMPUTED TOMOGRAPHY IN DIAGNOSIS LUNG LESION THROUGH ROBOT -ASSISTED NAVIGATION SYSTEM FOR CT-GUIDEDPERCUTANEOUS AT HUE INTERNATIONAL CENTER HOSPITAL Phan Thi Phuong Dung1, Nguyen Anh Tuan1, Vo Thi Bich Thuy1, Nguyen Phan Hoang1, Huynh Kim Duy1 Lung tumors is common in clinical, it is quite differently in form and nature. Diagnosis of lung tumors based on the means of diagnostic imaging and core biopsy techniques to obtain specimens for histopathological tests to confirm. From October 2017 to May 2015, we conducted a comparative study of computed tomography with clinical and histopathological in 120 patients at Hue central Hospital. The results showed that the male/ 1. Bệnh viện TW Huế - Ngày nhận bài (Received): 05/11/2019; Ngày phản biện (Revised): 19/11/2019 - Ngày đăng bài (Accepted): 10/12/2019 - Người phản hồi (Corresponding author): Phan Thị Phương Dung - Email: phuongdung.phan@yahoo.com; ĐT: 0935 69 21 31 Bệnh viện Trung ương Huế Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 97 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi là bệnh lý ác tính hay gặp nhất trong các bệnh lý ung thư, có tỷ lệ tử vong cao. Năm 2010, trên thế giới có 1,4 triệu người tử vong do ung thư phổi, tỷ lệ mắc bệnh trung bình là 30,9 trường hợp trên 100.000 dân. Tại Việt Nam, năm 2012 có khoảng 17.000 trường hợp tử vong do ung thư phổi và có khoảng 20.000 trường hợp mới mắc. Chẩn đoán ung thư phổi dựa vào khám xét lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng. Chẩn đoán cắt lớp vi tính có vai trò quan trọng trong xác định vị trí, kích thước, tính chất của khối u, đồng thời góp phần đánh giá giai đoạn u, đánh giá hạch trung thất. Tuy nhiên, để chẩn đoán xác định u phổi cần phải dựa vào các phương pháp xâm nhập lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm giải phẫu bệnh như nội soi phế quản sinh thiết, chọc hút bằng kim nhỏ hay sinh thiết xuyên thành ngực. Sinh thiết cắt xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của CLVT là một biện pháp lấy bệnh phẩm hiệu quả để khẳng định chẩn đoán, đặc biệt là khi kết hợp với Robot định vị. Qua sinh thiết cắt chúng ta vừa lấy được bệnh phẩm để làm tế bào, làm mô bệnh học và cả hóa mô miễn dịch để chẩn đoán [1];[5];[10]. Sinh thiết phổi dưới hướng dẫn CT Scan là phương pháp hàng đầu để chẩn đoán ở những bệnh nhân có tổn thương phổi có hình ảnh gợi ý ác tính. Sinh thiết phổi dưới hướng dẫn CT scan có thể được thực hiện theo phương pháp “step-and-shoot” hoặc dưới tăng sáng: phương pháp “step-and-shoot” được ưu tiên ở những tổn thương lớn, không di động trong khi phương pháp sinh thiết dưới hướng dẫn Robot Robio có ưu thế hơn với những tổn thương nhỏ hay các nốt ở thùy dưới phổi dễ bị ảnh hưởng của vận động hô hấp. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Đặc điểm hình ảnh của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán u phổi qua sinh thiết phổi dưới hướng dẫn CT Scan Robot Robio tại Bệnh viện Quốc tế Trung wơng Huế” với hai mục tiêu sau: - Nhận xét đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính trong chẩn đoán u phổi ở 120 bệnh nhân tại Bệnh viện Quốc tế Trung ương Huế. - Đánh giá hiệu quả sinh thiết phổi dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính và Robot Robio trong chẩn đoán u phổi. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng - Tiêu chuẩn lựa chọn gồm 120 bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện. Được chụp X-quang, cắt lớp vi tính ngực và được sinh thiết có kết quả chẩn đoán cuối cùng. - Tiêu chuẩn loại trừ: + Bệnh nhân không có đủ dữ liệu kết quả chẩn đoán hình ảnh + Bệnh nhân có chống chỉ định sinh thiết như rối loạn đông chảy máu, vị trí u nguy hiểm, không đảm bảo an toàn khi làm thủ thuật + Bệnh nhân không chấp nhận làm thủ thuật, không tham gia nghiên cứu female ratio was 84.3% and 15.7%. The most common age was 50-59 years old (34.6%), the age from 40 to 69 years old was 83.8%. The most common location in the upper lobe of the lung (40%). There was 35.3% of patients indentified with mediastinal and lung hilar lympho node. The most common tumor size was 3-6 cm (44.3%). All most tumor had highly contrast enhancement infiltration (70.6%). The sensitivity of the CT scan was 97.1%, the specificity was 94.2%. Histopathological results showed: 105 patients were suffering from lung cancer (87.5%); 9 patients - tuberculoma (7.5%) ; 6 patients - chronic inflammation or fibrosis (5,0%). Among the patients with lung cancer, 38.7% were adenocarcinoma; 30.3% - squamous cell carcinoma; 15.9% - large cell carcinoma; 12.6% - small cell carcinoma; 2.5% - unspecified cancer. Keywords: Lung tumor, computed tomography, core biopsy, robotic Bệnh viện Trung ương Huế 98 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán u phổi... 2.2. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 9/2017 đến tháng 5/2019 2.3. Phương tiện nghiên cứu - Máy X-quang kỹ thuật số, máy cắt lớp vi tính 16 lát cắt có sẵn trong khoa - Robot định vị Robio của hãng Perfint - Bộ kim sinh thiết bán tự động Stericut của Nhật Bản với các size 18G 2.4. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả mô tả cắt ngang III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung 3.1.1. Tỷ lệ nam/nữ Trong 120 bệnh nhân thuộc nhóm nghiên cứu tỷ lệ nam chiếm 84,3%, nữ chiếm 15,7%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 3.1.2. Phân bố theo tuổi (Bảng 1) Nhóm tuổi n % < 39t 4 0,03 40-49 33 27,2 50-59 41 34,6 60-69 26 21,3 70-79 11 9,6 ≥ 80 5 0,04 Nhận xét: Tuổi gặp nhiều nhất 50-59t chiếm 34,6%, từ 40-69t chiếm 83,8% 3.2. Đặc điểm hình ảnh 3.2.1. Phân bố theo vị trí tổn thương (Bảng 2) Vị trí Thùy n % Phổi phải Thùy trên 48 40,0 Thùy giữa 10 8,6 Thùy dưới 22 18,6 Phổi trái Thùy trên 21 17,1 Thùy dưới 19 15,7 Tổng 120 100 Tỷ lệ gặp nhiều nhất ở thùy trên phổi phải 3.2.2. Phân bố hạch tổn thương (Bảng 3) Hạch Có Không n % n % Trung thất 38 27,9 98 72,1 Rốn phổi cùng bên 45 33,1 91 66,9 Rốn phổi đối bên 12 8,8 124 91,2 Phối hợp 48 35,3 88 64,7 Đa phần bệnh nhân gặp hạch ở rốn phổi cùng bên và hạch trung thất (tỷ lệ chung 35,3%). Bệnh viện Trung ương Huế Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 99 Biểu đồ 1: Phân bố theo kích thước Tổn thương nhỏ nhất 19x14 mm, kích thước u gặp nhiều nhất 3-6cm chiếm 44,30% 3.3. Đặc điểm kỹ thuật sinh thiết 3.3.1. Tư thế bệnh nhân: Bệnh nhân nằm sấp gặp nhiều nhất chiếm 59,2%, nằm ngửa 40,8%. 3.3.2. Kim sinh thiết: 100% sử dụng kim sinh thiết cắt cỡ 18Gauss 3.3.3. Số lượng mảnh cắt: 2,5 ± 1,8 mảnh bệnh phẩm 3.3.4. Khoảng cắt: cắt 1 cm chiếm 32,3%, cắt 2 cm chiếm 67,7% số lần cắt. 3.3.5. Tai biến: 20 ca tràn khí mức độ ít, 2 ca ho ra máu, tỷ lệ tai biến chung 15,7%. Không có các tai biến khác. 3.4. Phân bố bệnh nhân theo loại tổn thương - Ung thư 87,5%, u lao 6,6 %, viêm và viêm xơ mạn tính 5,9% - K phổi nam: 69,6% nữ 30,4% - Sn 97,1%, Sp 94,2% Biểu đồ 2. Phân bố theo tính chất ngấm thuốc Các khối u phổi ngấm thuốc mạnh sau tiêm cản quang gặp nhiều nhất, chiếm 70,6%. Biểu đồ 3. Phân bố theo mô bệnh học Ung thư biểu mô tuyến gặp nhiều nhất, chiếm 38,7%. Ung thư không tế bào nhỏ chiếm 87,4%. Bệnh viện Trung ương Huế 100 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán u phổi... IV. BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm chung Trong 120 bệnh nhân thuộc nhóm nghiên cứu, tỷ lệ nam chiếm 84,3%, nữ chiếm 15,7%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu trước đó của Ngô Quý Châu (2005) tỷ lệ nam/nữ – 3,35/1; Hoàng Minh Lợi (2011) – 2,46/1; Đồng Đức Hưng (2014) -2,6/1; Farber (2005) – 2,1/1. Có thể do tỷ lệ nam giới hút thuốc lá nhiều hơn nữ giới và làm việc tiếp xúc với môi trường nặng, độc hại hơn nữ giới [2],[3],[4],[6]. Đặc điểm phân bố theo tuổi, kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm tuổi gặp nhiều nhất 50-59 tuổi, chiếm 34,6%; từ 40-69 tuổi chiếm tới 83,8%. Nghiên cứu có kết quả phù hợp với nghiên cứu của tác giả Hoàng Minh Lợi (2011) trên 45 bệnh nhân, tuổi gặp nhiều nhất 50-59t chiếm. Đồng Đức Hưng (2014) nghiên cứu trên 125 bệnh nhân, tuổi trên 40 chiếm 98,4% [3],[5],[6],[7]. 4.2. Đặc điểm hình ảnh 4.2.1. Phân bố theo vị trí và hạch tổn thương Trong nghiên cứu, chúng tôi gặp các tổn thương ở tất cả các thùy của hai phổi. Trong đó, thùy trên phổi phải gặp nhiều nhất chiếm 40,0%, gặp ít nhất ở thùy giữa phổi phải. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu của Hoàng Minh Lợi (2011) gặp thùy trên phổi phải 23,4%, thùy trên phồi trái 30%; Thi Thị Duyên (2013) gặp thùy trên phổi phải 36,0%, thùy trên phổi trái 26,5% [5]. Trong nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả gặp hạch rốn phổi cùng bên và hạch trung thất là nhiều nhất, tỷ lệ chung 35%. Điều này phù hợp với sinh lý bệnh học ung thư, các tế bào ung thư thường sẽ di căn theo đường bạch huyết lân cận tổn thương trước. 4.2.2. Theo kích thước tổn thương và tính chất ngấm thuốc trên cắt lớp vi tính Kết quả nghiên cứu cho thấy, tổn thương u phổi có kích thước 3-6 cm gặp nhiều nhất, chiếm 44,3%; kích thước 6cm gặp 37,1%. Kích thước tổn thương nhỏ nhất chúng tôi tiến hành sinh thiết là 14x19mm. Điều này cho thấy, hầu hết các khối u phổi đến chụp CLVT và sinh thiết đã khá to, phần lớn thuộc giai đoạn T2 trở lên. Kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với nghiên cứu của Hoàng Minh Lợi (2011) < 3cm chiếm 19%, 3-6 cm chiếm 66%, >6 cm chiếm 15%; Thi Thị Duyên (2013) tương ứng là 25,4%, 56,4%, 18,2%; Tilmer.D (2009) tương ứng là 23,5%, 58,5%, 17,0%. Đồng Đức Hưng (2014) < 3cm chiếm 29,6%, trên 3cm chiếm 70,4%. Trên hình ảnh cắt lớp vi tính cho thấy các khối u phổi ngấm thuốc mạnh sau tiêm thuốc cản quang, chiếm tới 70,6%. Điều này phù hợp với tính chất khối u ở hầu hết các cơ quan đều có tính chất tăng sinh mạch máu nên sẽ ngấm thuốc mạnh sau tiêm. Nghiên cứu phù hợp với tác giả Thi Thị Duyên (2013) có tới 84,4% khối u ngấm thuốc cản quang nhiều [5]. 4.3. Đặc điểm kỹ thuật sinh thiết Kỹ thuật can thiệp dưới hướng dẫn của hình ảnh CT Scan hiện nay đại diện cho một kỹ thuật nền tảng trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lý ung thư. Trong số các phương pháp hướng dẫn, CT là phương pháp được lựa chọn hàng đầu nhờ vào độ phân giải không gian và tương phản tuyệt vời giúp hình dung được các cấu trúc an toàn cho sinh thiết phổi. Theo kinh nghiệm của chúng tôi, độ chính xác trong định vị tổn thương, giá trị chẩn đoán của mẫu sinh thiết và tỉ lệ biến chứng trong các quy trình có robot robio hỗ trợ với đặt vị trí kim chính xác và cần rất ít điều chỉnh dù tổn thương chỉ nhỏ khoảng 15 mm, nhưng sử dụng robot robio giảm thời gian thực hiện và sự nhiễm xạ là thấp hơn so với các phương pháp không sử dụng robot. Vì tất cả quy trình được thực hiện trong nghiên cứu của chúng tôi đều được thực hiện bởi người có nhiều kinh nghiệm sinh thiết dưới hướng dẫn CT và tất cả các trường hợp rút ngắn thời gian và giảm liều đều đạt được dưới hướng dẫn CT nên chúng chỉ có giá trị tương đối. Chúng tôi thực hiện kỹ thuật sinh thiết cắt để lấy Bệnh viện Trung ương Huế Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 101 bệnh phẩm ở 100% bệnh nhân. Khi sinh thiết, ngoài những mảnh bệnh phẩm làm mô bệnh học, chúng tôi lấy thêm một mảnh bệnh phẩm dàn lam kính để lấy kết quả đối chứng giữa tế bào và mô bệnh học. Trong thực hiện kỹ thuật sinh thiết dưới hướng dẫn của CLVT có kết hợp định vị bằng Robot Robio, bệnh nhân nằm sấp nhiều nhất chiếm 59,2%, nằm ngửa chiếm 40,8%. Chúng tôi nhận thấy rằng ở tư thế nằm sấp bệnh nhân ổn định và hợp tác tốt hơn do đó sẽ thuận lợi hơn khi làm thủ thuật. Thi Thị Duyên (2013) sinh thiết trên 45 bệnh nhân có 60% bệnh nhân nằm sấp, 40% bệnh nhân nằm ngửa. Số lượng bệnh phẩm trung bình mỗi lần cắt là 2,5 ± 1,8 mảnh. Do độ chính xác cao của Robot nên chúng tôi tiến hành cắt nhiều mảnh bệnh phẩm hơn theo nhiều hướng và nhiều độ sâu khác nhau để tăng khả năng chẩn đoán cho bệnh nhân, giảm tỷ lệ âm tính giả và tăng tỷ lệ dương tính thật lên. Trong số bệnh nhân sinh thiết chúng tôi cắt 1 cm ở 32,3%, cắt 2 cm ở 67,7% số bệnh nhân. Với khoảng cắt 1 cm trên kim cắt, chúng tôi thường lựa chọn cắt ở những lần cắt đầu tiên và cắt ở những khối u nhỏ để giảm nguy cơ chảy máu nhu mô sau cắt. Với khoảng cắt 2 cm, chúng tôi thường làm ở những lần sau và ở những u to, có khoảng cắt vừa đủ trên 2 cm để đảm bảo không cắt vào nhu mô phổi lân cận. Chúng tôi nhận thấy mảnh cắt 2 cm thường sẽ dài và điển hình hơn mảnh cắt 1 cm nhưng không mang tính quyết định mà phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Số lần chọc kim trước khi cắt 01 lần chiếm nhiều nhất 87,5%, góp phần giảm thiểu lần chọc và liều tia cho bệnh nhân. Tai biến trong thủ thuật chúng tôi gặp 20 bệnh nhân tràn khí khoang màng phổi mức độ ít, 2 bệnh nhân ho máu mức độ nhẹ, tỷ lệ chung 15,7%. Tất cả các bệnh nhân đều không phải xử lý gì đặc biệt. Thi Thị Duyên (2013) có 21,8% tràn khí mức độ ít và vừa. Jemal.A và cs (2008) tai biến gặp 2%. Theo các nghiên cứu tỷ lệ tai biến trong thủ thuật rất dao động tùy từng nghiên cứu từ 2-60% [5];[6];[9];[10]. 4.4. Đặc điểm tổn thương theo giải phẫu bệnh Trong 120 bệnh nhân nghiên cứu, kết quả giải phẫu bệnh cho thấy có 87,5% bệnh nhân ung thư; 5,9% viêm và viêm xơ mạn tính; 6,6% lao. Trong số những bệnh nhân ung thư, nam chiếm 69,6%, nữ chiếm 30,4%. So với kết quả nhận định của cắt lớp vi tính, độ nhạy đạt 97,1%, độ đặc hiệu 94,1%. Theo tác giả Thi Thị Duyên (2013), K phổi nam chiếm 76,1%, nữ chiếm 23,9%. Baaklini W.A và cs (2000), K phổi nam 61,3%, nữ 38,7%. [1];[5];[6];[8] Kết quả phân týp mô bệnh học trong nghiên cứu của các bệnh nhân ung thư cho thấy, ung thư biểu mô tuyến gặp nhiều nhất, chiếm 38,7%; ung thư biểu mô vảy 30,3%; ung thư tế bào lớn chiếm 15,9%; ung thư tế bào nhỏ chiếm 12,6%; tế bào không xác định chiếm 2,5%. Theo kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy hầu hết các bệnh nhân gặp là ung thư không tế bào nhỏ, chiếm 87,4%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của các tác giả Hoàng Đình Cầu (2000), ung thư không tế bào nhỏ chiếm 85,8%; Hoàng Minh Lợi (2011) ung thư không tế bào nhỏ chiếm 100%; Thi Thị Duyên (2013) ung thư không tế bào nhỏ chiếm 92,3%; Vita V.T (2006) ung thư không tế bào nhỏ chiếm 83,2% [1];[2];[4];[5];[6];[10]. Hình ảnh minh họa: Hình 1:Bệnh nhân Nguyễn Công T, 32t, nam, Khối u ở thùy trên phổi trái, kt khối # 3,2x3,4 cm,sinh thiết lõi có kết quả K biểu mô tuyến phổi Bệnh viện Trung ương Huế 102 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán u phổi... V. KẾT LUẬN • Đặc điểm hình ảnh CLVT:Vị trí u hay gặp nhất ở phổi phải, chiếm 40,0%; thùy trên phổi phải 40%, thùy dưới phổi phải 18,6%. Có 35,3% bệnh nhân có hạch trung thất và rốn phổi kết hợp. Đặc điểm ngấm thuốc cản quang, có 70,6% u ngấm thuốc nhiều, ngấm vừa 18,4%, ngấm ít 7,3%, không ngấm 3,7%. Kích thước u 3-6 cm chiếm nhiều nhất 44,3% • Giá trị sinh thiết đạt kết quả chẩn đoán mô bệnh học:Ung thư phổi 87,5%, trong đó: Biểu mô tuyến 38,7%; Biểu mô vảy 30,3%; Tế bào lớn 15,9%; Tế bào nhỏ 12,6%; Không xác định 2,5%. Lao 7,5%; viêm hoặc viêm xơ mạn tính 5,0%. Độ nhạy chẩn đoán 97,1%, độ đặc hiệu 94,2% • Sinh thiết cắt u phổi dưới hướng dẫn của CT và Robot Robio là kỹ thuật hiệu quả và an toàn, lấy được bệnh phẩm tốt, đạt yêu cầu chẩn đoán. Tỷ lệ tai biến 15,7%, nhẹ không phải xử trí gì. Hình 2: Bệnh nhân Nguyễn Văn C, 46t, nam, tổn thương ở cạnh rốn phổi phải, sát nhánh phế quản gốc bên trái Hình 3: Bệnh nhân Phạm Thị S, 70t, nữ, K biểu mô tuyến ở thùy trên phổi trái, kt # 3,9x1,8 cm TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Đình Cầu (2000) Ung thư phế quản phổi nguyên phát, Bách khoa toàn thư bệnh học, tập 1, trang 306-315. 2. Lê Hoàn, Ngô Quý Châu (2005), “Nhận xét giá trị của sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán đám mờ ở phổi tại khoa Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai từ 01/01/05 đến 31/07/05”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học công nghệ tuổi trẻ các trường Y Dược Việt Nam lần thứ VIII, tr 135-138. 3. Hoàng Minh Lợi và cs (2011) Chẩn đoán hình ảnh và điều trị ung thư phổi bằng xạ phẫu gama, Tạp chí điện quang Việt Nam, số 4 (tháng 10/2011), trang 76-85. 4. Đồng Khắc Hưng (2014) Nghiên cứu phương pháp sinh thiết xuyên thành ngực trong chẩn đoán tổn thương phổi – Luận án Tiến sỹ Y học, trang 20-33. 5. Thi Thị Duyên và cs (2013), Nghiên cứu hiệu quả chẩn đoán u phổi ngoại vi của kỹ thuật sinh thiết xuyên thành phế quản qua nội soi dưới hướng dẫn của màn hình tăng sáng, Tạp chí y Bệnh viện Trung ương Huế Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 103 dược lâm sàng 108, số 5/2013, p83-89. 6. Faber L.P (2005), Lung cancer, clinical Oncology American cancer Society, p194-212. 7. Vita V.T et al (2006), Lung lesion core biopsy, clinical Oncology American cancer Society, p 313-325. 8. Laspas F, Roussakis A, Efthimiadou R, Papaioannou D, Papadopoulos S, Andreau J. Percutaneous CT-guided fine-needle aspiration of pulmonary lesions: results and complications in 409 patients. J Med Imaging Radiat Oncol 2008; 52: 458–462. 9. Heyer CM, Reichelt S, Peters SA, et al. Computed tomography-navigated transthoracic core biopsy of pulmonary lesions: which factors affect diagnostic yield and complication rates? Acad Radiol 2008; 15:1017–1026 10. Hiraki T, Mimura H, Gobara H, et al. CT fluoroscopy-guided biopsy of 1,000 pulmonary lesions performed with 20-gauge coaxial cutting needles: diagnostic yield and risk factors for diagnostic failure. Chest 2009; 136:1612–1617.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_hinh_anh_cua_cat_lop_vi_tinh_trong_chan.pdf
Tài liệu liên quan