Đặc điểm hình ảnh siêu âm
Cấu trúc của mô vú nền trong nhóm nghiên cứu
cho thấy tuyệt đại đa số là không đông nhất, số liệu
rút ra được trên siêu âm và trên nhũ ảnh tương đồng
nhau. Điều này nói lên đặc tính mô vú đặc ở chủng tộc
châu Á nói chung hay Việt Nam nói riêng, do đó vai
trò của siêu âm đối với công việc ghi hình thương tổn
vú là không thể thiếu được và là phương tiện bổ sung
cho nhũ ảnh.
Đa số u (90,91% ca) có dạng dị hình trên siêu
âm, kết quả này tương đồng với kết quả của tác giả
Costantini M.Theo Costantini M. và cs, hình dạng đa
diện không đều hay còn gọi là dị hình thì hết 90% là ác
tính và 10% là lành tính.
Về đặc điểm hướng sắp xếp của thương tổn so
mặt phẳng da, nghiên cứu của chúng tối chỉ ra 40,26%
u có trục không song song với mặt phẳng bề mặt da.
Kết quả này khá tương đồng với kết quả của tác giả
Jasmine Thanh Xuân, với tác giả này thì tỷ lệ này là
51%. Trong khi đó thì kết quả của tác giả Costantini M.
là 71,3%. Sở dĩ có sự khác biệt lớn này là ở điểm kích
thước u ở nhóm bệnh nhân của chúng tôi có đến 54,5%
u có kích thước u lớn hơn 2 cm, trong khi kích thước u
ở nhóm bệnh nhân của tác giả Costantini lại ngược lại
(đa số u nhỏ hơn 2 cm).
Về đặc điểm đường bờ u thì kết quả của chúng tôi
chỉ ra 97,41% u có các đặc điểm nghi ngờ ác tính theo
chứng minh của Stavros, đó là đặc điểm đường bờ
không rõ hoặc đường bờ gập góc hoặc đường bờ tua
gai hoặc đường bờ đa cung nhỏ. Theo tác giả Stavros
thì một khi thương tổn vú có các đặc điểm đường
bờ này thì các thương tổn đó phải được xếp ở mức
BIRADS trên 3, tức là thương tổn có nguy cơ ác tính
trên 2% và đòi hỏi phải sinh thiết chẩn đoán xác định.
Về đặc điểm độ hồi âm thì kết quả của chúng tôi
cho thấy 96,21% u là giảm âm; trong đó có đến 88,34%
là cấu trúc không đồng nhất. Kết quả này phù hợp với
ghi nhận của Costantini M. và cs 97,5% và kết quả của
tác giả Đỗ Doãn Thuận và cs là 97,48%.
Phân tích về đặc tính âm học ngay sau u thì trong
kết quả này có đến 84,43% là có bóng lưng toàn phần
hay một phần; điều này cũng phù hợp với ghi nhận của
tác giả Weinstein S.P. và cs.
Đặc điểm tưới máu của u chỉ được đánh giá
về mặt định tính, chúng tôi so sánh sự hiện tín hiệu
Doppler màu của mạch máu ở trong u so với mô xung
quanh và kết quả cho thấy 98,15% u có biểu hiện
giàu mạch hơn so với mô xung quanh. Điều này cũng
được ghi nhận bởi các tác giả trong và ngoài nước.
Trong nghiên cứu này chúng tôi chưa đi sâu khảo sát
đặc điểm huyết động của dòng chảy bên trong mạch
máu nuôi u, chúng tôi tin rằng sẽ có nhiều thông tin
hữu ích rút ra từ khảo sát chuyên sâu này ở một
nghiên cứu khác.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 13 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của ung thư vú tại bệnh viện trung ương Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 21 - 08/201552
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỦA
UNG THƯ VÚ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG
ƯƠNG HUẾ
The ultrasonographic and mammographic appearance
of breast cancer at Hue national Hospital
Nguyễn phước Bảo Quân*, Lê Hồng Vũ*,
Nguyễn Thanh Việt*, Hồ Nguyễn Phương Anh*
Purpose: Desciber the ultrasonographic and mammographic
appearance of breast cancer .
Method and Material: Retrtospectively study the imaging
findings based on guidline of ACR of 77 cases of breast cancer at
Hue’s central hospital.
Results: 1/ Ultrasonographic appearance: 99.7% patient
having inhomogenous breast tissue. 90.91% tumor having irregular
shape. There are only 59.7% tumor having orientation parallel to
skin surface. 9.6.21% tumor having hypoechoic and heterogenous
structure. Most of tumor having complet or partiasl shadowing.
2/ Mammographic appearance: Most tumor having
heterogenous and dense structure. 92.3% tumor having irregular
shape. 88.47% tumor having ill-defined or irregular border. Most
microcalcifiction inside tumor are classified to high risk type.
Conclusion: Most patient having inhomogenous breast
tissue. Interpretation of mammographic film should corelate with
ultrasonographic images. Most tumor were classified at level more
than 3, when image findings of tumor were used according to
ACR’s guidline.
Keywords: Breast cancer, ultrasound, mamography.
*Khoa thăm dò chức năng,
Bệnh viện Trung ương Huế
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 21 - 08/2015 53
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư vú là loại ung thư có tỷ lệ mắc cao và tỷ
lệ tử vong đứng hàng đầu ở phụ nữ trên thế giới cũng
như ở Việt Nam. Hầu hết các bệnh lý tuyến vú xuất hiện
dưới dạng khối u, với khoảng 80% là u vú lành tính và
20% là ung thư vú. Tỉ lệ này năm 2003, tại Hà Nội là
29,7%. Phát hiện sớm ung thư vú có thể làm giảm 30%
tỷ lệ tử vong.
Cho đến này, nguyên nhân ung thư vú vẫn chưa
được xác định chính xác. Vấn đề phát hiện sớm ung
thư vú vẫn là một thách thức lớn trong công việc chẩn
đoán của các nhà lâm sàng. Việc phát hiện sớm không
chỉ nâng cao hiệu quả điều trị mà còn kéo dài và nâng
cao chất lượng cuộc sống. Siêu âm và chụp nhũ ảnh
là hai phương pháp chẩn đoán hình ảnh được sử dụng
phổ biến và mang lại lợi ích rõ rệt. Siêu âm được xem
là lựa chọn trước tiên và đặc biệt đối với những phụ
nữ có mô vú đặc, là một xét nghiệm không xâm nhập,
rẻ tiền và dễ thực hiện. Trong khi đó, ngoài giá trị tầm
soát ung thư vú sớm, thì chụp nhũ ảnh cũng tốt hơn đối
với những khối u vú ở người lớn tuổi. Việc kết hợp cả
hai phương pháp này mang lại một giá trị rất cao trong
chẩn đoán ung thư vú, góp phần trong việc phát hiện,
điều trị bệnh ở giai đoạn sớm và cải thiện tiên lượng
bệnh.
Từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành đề tài
này với 2 mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm của bệnh nhân
ung thư vú.
2. Mô tả đặc điểm hình ảnh nhũ ảnh của bệnh
nhân ung thư vú.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tổng cộng 77 trường hợp được chẩn đoán là ung
thư vú, đến khám tại Bệnh Trung ương Huế từ tháng
09/2014 đến tháng 04/2015 đủ điều kiện được nhận
vào mẫu nghiên cứu.
Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp
mô tả cắt ngang. Tất cả các đối tượng có kết quả giải
phẫu bệnh chẩn đoán xác định ung thư vú. Đánh giá
kết quả siêu âm hoặc và nhũ ảnh được phân loại theo
tiêu chuẩn BIRADS (Breast imaging Reporting and
Data system) của Hội hình ảnh học Mỹ ACR (American
college of Radiology). Các đặc tính cần khảo sát: đặc
điểm hình ảnh của mô nền, đặc điểm hình ảnh của khối
thương tổn (hình dạng, đường bờ, hướng sắp xếp, cấu
trúc hồi âm, hiệu ứng âm học phía sau), đặc điểm hình
ảnh vôi hóa và các dấu hiệu kết hợp.
Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê.
III. KẾT QUẢ
Trong nghiên cứu của chúng có 77 mẫu được
kháo sát trên siêu âm, trong đó số mẫu chỉ 26 ca có
phim nhũ ảnh để phân tích.
3.1. Đặc điểm dịch tễ: tuổi 31 - 81, TB = 48,5.
3.2. Đặc điểm hình ảnh siêu âm của ung thư vú
Bảng 3.1. Cấu trúc thương tổn
Đặc điểm
Số lượng
n = 77
Phần trăm
%
Đồng nhất
Mô mỡ 1 1,30
Mô vú 0 0
Không đồng nhất 76 99,70
Ghi nhận: 99,7% mô tuyến vú đều không đồng
nhất về mặt cấu trúc.
Bảng 3.2. Hình dạng thương tổn
Hình dạng Số lượng n=77 Phần trăm %
Hình tròn 01 1,30
Hình bầu dục 06 7,79
Dị hình 71 90,91
Ghi nhận: Đa số u (90,91% ca) có dạng dị hình
trên siêu âm
Bảng 3.3. Trục thương tổn
Trục thương tổn
Số lượng
n =77
Phần trăm
%
Song song 46 59,74
Không song song 31 40,26
Ghi nhận: Tỷ lệ u có hướng sắp xếp trục dài theo
hướng song song bề mặt da là 59,7%.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 21 - 08/201554
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.4. Đường bờ thương tổn
Đường bờ
Số lượng
n=77
Phần
trăm %
Viền halo
Không có có
Rõ 2 2 0 2,59
Khó xác định 3 2 1 3,90
Tua gai 30 8 22 38,96
Gập góc 36 17 19 46,75
Đa cung nhỏ 6 5 1 7,8
44,16 55,84 100
Ghi nhận: Phần lớn u đều có đường bờ thuộc loại
nghi ngờ ác tính (hoặc không xác định hoặc tua gai,
hoặc gập gọc hoặc nhiều cung nhỏ) với tỷ lệ 97,4%.
Bảng 3.5. Mẫu hồi âm thương tổn
Mẫu hồi âm
Số lượng
n = 77
Phần trăm
%
Đồng nhất
Không
đồng nhất
Giảm âm 6 (7,8%) 68 (88,34%)
Tăng âm 0 0 0
Đồng âm 2 2,59
Hỗn hợp âm 1 1,3
Ghi nhận: Đa số u có biểu hiện giảm âm kèm cấu
trúc hồi âm không đồng nhất.
Bảng 3.6. Hiệu ứng âm học sau thương tổn
Hiệu ứng
âm học sau
Số lượng
n = 77
Phần trăm
%
Không đổi 4 5,19
Tăng âm 8 10,38
Bóng lưng 65 84,43
Không đồng nhất 0 0
Ghi nhận: Đa số u biểu hiện bóng lưng sau u toàn
phần hoặc từng phần.
Bảng 3.7. Vôi hóa trong thương tổn
Vôi hóa
Số lượng
n = 77
Phần trăm
%
Không 15 19,48
Có
Nốt lớn 1 1,30
Nốt nhỏ 58 75,32
Cả hai loại 3 3,90
Ghi nhận: gần 71% u có biểu hiện vôi hóa nhỏ
hoặc lón có thể thấy được trên siêu âm.
Bảng 3.8. Dấu hiệu tác động lên mô xung quanh
Không
Có xâm lấn
Cơ Da
Ống
tuyến
Phối
hợp
Số lượng
n = 77
20 8 3 37 9
Phần
trăm %
25,97 10,38 3,90 48,05 11,70
Ghi nhận: 25,9% u có biểu hiện lan tràn xâm lấn
hoặc ống tuyến, hoặc da hoặc lớp cơ.
Bảng 3.9. Đặc điểm tưới máu trong thương tổn
Đặc điểm tưới máu
Số lượng
n=54
Phần trăm
%
Nghèo mạch 1 1,85
Giàu mạch
Toàn phần 36 66,66
Ngoại vi 8 14,84
Trung tâm 9 16,65
Ghi chú: Phần lớn u biểu hiện tăng sinh mạch
(98,15%).
Bảng 3.10. Hạch bạch huyết
Hạch
bạch huyết
Số lượng
Phần trăm
%
Có 43 55,84
Không 34 44,16
Ghi chú: Hơn một nữa u có hạch nách.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 21 - 08/2015 55
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.11. Kích thước thương tổn
Kích thước Số lượng n=77 Phần trăm %
≤ 2 cm 35 45,45
2 - ≤ 5 cm 35 45,45
>5 cm 7 9,10
Ghi chú: Hơn một nữa u có kích thước trên 2 cm.
3.3. Đặc điểm hình ảnh nhũ ảnh của ung thư vú
Bảng 3.12. Đặc điểm hình ảnh cấu trúc mô nền
Đặc điểm
Số lượng
(n=26)
Tỷ lệ
%
Đồng nhất
Mô mỡ 1 3,8
Mô vú 0
Không đồng nhất 25 96,2
Ghi chú: Đa số nhũ ảnh cho thấy mô vú thuộc lại
không đồng nhất.
Bảng 3.13. Đặc điểm hình ảnh của tổn thương trên
nhũ ảnh
Đặc điểm hình ảnh
tổn thương
Số lượng
(n=26)
Tỷ lệ
(%)
Hình dạng
Bầu dục 2 7,70
Dị hình 24 92,30
Đường bờ
rõ 3 11,53
Không rõ 18 69,23
Tua gai 5 19,24
Đậm độ Tăng đậm độ 26 100
Ghi chú: Khối dị hình chiếm 92,3%, đường bờ tua
gai hay không rõ chiếm 92,3% và tăng đậm độ so với
mô tuyến trong 100% ca.
Bảng 3.14. Đặc điểm vôi hóa
Vôi hóa
Số lượng
(n=26)
Tỷ lệ
(%)
Có
Trung gian 1 3,8
Ác tính 7 26,9
Không có 18 69,3
Ghi chú: Vôi hóa với đặc điểm gợi ý ác tính chiếm
phần lớn trường hợp.
Bảng 3.15. Đặc điểm phân bố vôi hóa
Phân bố
vôi hóa
Số lượng
(n=8)
Tỷ lệ
(%)
Theo vùng 4 50
Theo thùy, đám 3 37,5
Theo ống tuyến 1 12,5
Ghi chú: Vôi hóa chủ yếu phân bố theo đám hay
theo ống tuyến.
Bảng 3.16. Các đặc điểm kết hợp
Đặc điểm
Số lượng
(n=26)
Tỷ lệ
(%)
Xáo trộn cấu trúc 23 88,5
Hạch 16 61,5
Ghi chú: Xáo trộn cấu trúc hiện diện trong 88,5%
ca.
IV. BÀN LUẬN
1. Đặc điểm hình ảnh siêu âm
Cấu trúc của mô vú nền trong nhóm nghiên cứu
cho thấy tuyệt đại đa số là không đông nhất, số liệu
rút ra được trên siêu âm và trên nhũ ảnh tương đồng
nhau. Điều này nói lên đặc tính mô vú đặc ở chủng tộc
châu Á nói chung hay Việt Nam nói riêng, do đó vai
trò của siêu âm đối với công việc ghi hình thương tổn
vú là không thể thiếu được và là phương tiện bổ sung
cho nhũ ảnh.
Đa số u (90,91% ca) có dạng dị hình trên siêu
âm, kết quả này tương đồng với kết quả của tác giả
Costantini M..Theo Costantini M. và cs, hình dạng đa
diện không đều hay còn gọi là dị hình thì hết 90% là ác
tính và 10% là lành tính.
Về đặc điểm hướng sắp xếp của thương tổn so
mặt phẳng da, nghiên cứu của chúng tối chỉ ra 40,26%
u có trục không song song với mặt phẳng bề mặt da.
Kết quả này khá tương đồng với kết quả của tác giả
Jasmine Thanh Xuân, với tác giả này thì tỷ lệ này là
51%. Trong khi đó thì kết quả của tác giả Costantini M.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 21 - 08/201556
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
là 71,3%. Sở dĩ có sự khác biệt lớn này là ở điểm kích
thước u ở nhóm bệnh nhân của chúng tôi có đến 54,5%
u có kích thước u lớn hơn 2 cm, trong khi kích thước u
ở nhóm bệnh nhân của tác giả Costantini lại ngược lại
(đa số u nhỏ hơn 2 cm).
Về đặc điểm đường bờ u thì kết quả của chúng tôi
chỉ ra 97,41% u có các đặc điểm nghi ngờ ác tính theo
chứng minh của Stavros, đó là đặc điểm đường bờ
không rõ hoặc đường bờ gập góc hoặc đường bờ tua
gai hoặc đường bờ đa cung nhỏ. Theo tác giả Stavros
thì một khi thương tổn vú có các đặc điểm đường
bờ này thì các thương tổn đó phải được xếp ở mức
BIRADS trên 3, tức là thương tổn có nguy cơ ác tính
trên 2% và đòi hỏi phải sinh thiết chẩn đoán xác định.
Về đặc điểm độ hồi âm thì kết quả của chúng tôi
cho thấy 96,21% u là giảm âm; trong đó có đến 88,34%
là cấu trúc không đồng nhất. Kết quả này phù hợp với
ghi nhận của Costantini M. và cs 97,5% và kết quả của
tác giả Đỗ Doãn Thuận và cs là 97,48%.
Phân tích về đặc tính âm học ngay sau u thì trong
kết quả này có đến 84,43% là có bóng lưng toàn phần
hay một phần; điều này cũng phù hợp với ghi nhận của
tác giả Weinstein S.P. và cs.
Đặc điểm tưới máu của u chỉ được đánh giá
về mặt định tính, chúng tôi so sánh sự hiện tín hiệu
Doppler màu của mạch máu ở trong u so với mô xung
quanh và kết quả cho thấy 98,15% u có biểu hiện
giàu mạch hơn so với mô xung quanh. Điều này cũng
được ghi nhận bởi các tác giả trong và ngoài nước.
Trong nghiên cứu này chúng tôi chưa đi sâu khảo sát
đặc điểm huyết động của dòng chảy bên trong mạch
máu nuôi u, chúng tôi tin rằng sẽ có nhiều thông tin
hữu ích rút ra từ khảo sát chuyên sâu này ở một
nghiên cứu khác.
2. Đặc điểm hình ảnh nhũ ảnh
Một lần nữa khi đánh giá đặc điểm nhu mô nền
của tuyến vú mang u thì kết quả phân nhũ ảnh của
chúng tôi cũng chỉ ra có đến 96,2% là mô vú thuộc loại
không đồng nhất, điều này tương đồng với khái niệm
mô vú đặc và thường gây khó khăn cho chúng tôi đọc
và phân tích kết quả. Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy
đặc tính mô vú đặc của phụ nữ châu Á là hạn chế đối
với kỹ thuật nhũ ảnh, do đó cần có kỹ thuật ghi hình bổ
sung chẳng hạn như siêu âm hay cộng hưởng từ. Gân
đây, các nhà cung cấp thiết bị đã giới thiệu kỹ thuật nhũ
ảnh kỹ thuật số 3 chiều hay cắt lớp nhũ ảnh kỹ thuật
số (Digital Tomosynthesis mamography) đã khắc phục
được nhược điểm chồng ảnh của kỹ thuật chụp nhũ
ảnh.
Phân tích về đặc điểm hình dạng u trên nhũ ảnh
cho thấy kết quả gần tương đồng với kết quả của
siêu âm. Tuy nhiên về đặc điểm đường bờ thì có đến
69,23% u có đường bờ không rõ trên nhũ ảnh, điều
này nói lên tính logíc của vấn đề khi có đến 96,2% nhu
mô vú thuộc loại không đồng nhất và đặc và cũng nói
lên nhược điểm của nhũ ảnh khi khảo sát đường bờ
thương tổn.
Về đặc điểm vôi hóa thì kết quả nhũ ảnh của chúng
tôi chỉ ra 30,7% có vi vôi hóa loại ác tính hoặc trung
gian; số liệu này có phần không tương quan với số liệu
trên siêu âm. Giải thích cho sự bất tương xứng này là
có thể đa số trường hợp chụp nhũ ảnh ở nghiên cứu
của chúng tôi là sử dụng kỹ thuật thường quy, chính
điều này mang lại thông tin không nhiều do hạn chế về
mặt kỹ thuật chăng.
V. KẾT LUẬN
Phân tích đặc điểm hình ảnh siêu âm nhũ ảnh ở 77
trường hợp ung thư vú cho thấy:
+ Đa số mô tuyến vú nền của nhóm bệnh nhân
thuộc loại cấu trúc không đồng nhất và xếp loại vú đặc.
Việc diễn giải phim nhũ ảnh cần có sự kết hợp với hình
ảnh siêu âm.
+ Hầu hết u có các đặc điểm về hình dạng, đường
bờ, hướng sắp xếp, đặc điểm cấu trúc hồi âm phù
hợp với đặc điểm mà Trường môn Điện quang Hoa
Kỳ khuyến cáo xếp vào loại nghi ngờ ung thư cao
((BIRADS trên mức 3).
- Đặc điểm nhũ ảnh của 26 khối cũng cho thấy các
đặc điểm có nguy cơ ác tính cáo như 92,3 có hình dạng
dị hình và 88,47% có đường bờ tua gai hoặc không rõ.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 21 - 08/2015 57
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Nguyễn Trần Bảo Chi, Nguyễn Đỗ Nguyên, Huỳnh
Ngọc Minh (2011), “Siêu âm kết hợp nhũ ảnh so với nhũ
ảnh thông thường trong tầm soát ung thư vú ở phụ nữ có
nhu mô vú dày: Một nghiên cứu theo dõi 6 tháng”, Tạp
chí Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, tr. 167 - 173.
2. Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn, Đặng Thế
Căn và cộng sự (2009), “Tình hình mắc bệnh ung thư vú
ở phụ nữ tại một số tỉnh thành giai đoạn 2001 – 2007”,
Tạp chí Ung thư học Việt Nam, (1), tr. 5 - 11.
3. Jasmine Beaupha Thanh Xuân, Võ Nguyễn
Thục Quyên, Nguyễn Văn Công và cs (2003), “Mô hình
chẩn đoán phối hợp siêu âm + nhũ ảnh + chọc hút tế
bào bằng kim nhỏ tại khoa siêu âm Medic: kết quả bước
đầu qua hồi cứu 81 trường hợp ung thư vú nữ”, Nghiên
cứu Y học chuyên đề ung bướu, Tạp chí Y học Thành
phố Hồ Chí Minh, tr. 304 - 308.
4. Chang Y.W., Kwon K.H., Goo D.E. et al (2007),
“Sonographic Differentiation of Benign and Malignant
Cystic Lesions of the Breast”, J Ultrasound Med, 26,
pp. 47-53.
5. Chao T.C., Lo Y.F., Chen S.C. et al (1999),
“Prospective sonographic study of 3093 breast tumors”,
J Ultrasound Med 18, pp. 363 - 370.
6. Costantini M., Belli P., Lombardi R. et al (2006),
“Characterization of solid breat masses: Use of the
sonographic breast imaging reporting and data system
lexicon”, J Ultrasound Med 25, pp. 649 - 659.
7. Stavros A.T. (2004), “Ultrasound of Solids Breast
Nodules: Distinguishing Wilkins”, pp. 445 - 527.
8. Weinstein S.P., Conant E.F., Mies C. et al
(2004), “Posterior acoustic shadowing in benign breast
lesions”, J Ultrasound Med (23), pp. 73 - 83.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm và nhũ ảnh của bệnh nhân ung thư vú.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phân tích hồi cứu 77 trường hợp được chẩn đoán giải phẫu bệnh là
ung thư vú. Đánh giá kết quả siêu âm và nhũ ảnh được phân loại theo tiêu chuẩn BIRADS.
Kết quả: 1/ Đặc điểm về siêu âm: 99,7% mô tuyến vú đều không đồng nhất về mặt cấu trúc. Đa số u (90,91%
ca) có dạng dị hình trên siêu âm. Tỷ lệ u có hướng sắp xếp trục dài theo hướng song song bề mặt da là 59,7%.
96,21% u có biểu hiện giảm âm kèm cấu trúc hồi âm không đồng nhất. Đa số u biểu hiện bóng lưng sau u toàn phần
hoặc từng phần. Phần lớn u biểu hiện tăng sinh mạch (98,15%).
2/ Đặc điểm về nhũ ảnh: Đa số nhũ ảnh cho thấy mô vú thuộc lại không đồng nhất và xếp loại vú đặc. Khối dị
hình chiếm 92,3%. Khối đường bờ tua gai hay không rõ chiếm 92,3% và tăng đậm độ so với mô tuyến trong 100%
ca. Vôi hóa với đặc điểm gợi ý ác tính chiếm phần lớn trường hợp.
Kết luận:
+ Đa số mô tuyến vú nền của nhóm bệnh nhân thuộc loại cấu trúc không đồng nhất và xếp loại vú đặc.
+ Đa số u có các đặc điểm về hình dạng, đường bờ, hướng sắp xếp, đặc điểm cấu trúc phù hợp với đặc điểm
mà Trường môn Điện quang Hoa Kỳ khuyến cáo xếp vào loại nghi ngờ ung thư cao (BIRADS trên mức 3).
Từ khóa: Ung thư vú, siêu âm, X quang vú.
Người liên hệ: Nguyễn phước Bảo Quân, Email: baoquanj@gmail.com
Ngày nhận bài: 20.6. 2015
Ngày chấp nhận đăng: 2.7. 2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_dac_diem_hinh_anh_cua_ung_thu_vu_tai_benh_vien_tr.pdf