KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm và
cắt lớp vi tính ở 38 trường hợp chấn thương bụng
kín do tai nạn giao thông tại Bệnh viện Trung ương
Huế cơ sở 2 và Bệnh viện Trung ương Huế chúng
tôi rút ra một số kết luận sau:
- Đặc điểm hình ảnh siêu âm: Chấn thương
lách chiếm 24,2%, chấn thương gan chiếm 39,4%,
chấn thương thận chiếm 27,3%, chấn thương tụy
chiếm 9,1%.
- Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính: Chấn thương
lách chiếm 25,0%, chấn thương gan chiếm 37,5%,
chấn thương thận chiếm 30,0%, chấn thương tụy
chiếm 7,5%.
- Độ phù hợp giữa hình ảnh siêu âm và cắt lớp vi
tính: Có sự phù hợp giữa siêu âm và cắt lớp vi tính
chấn thương lách (Kappa = 0,652), p < 0,05 chấn
thương gan (Kappa = 0,685), p < 0,05 chấn thương
thận (Kappa = 0,723), p < 0,05 chấn thương tụy
(Kappa = 0,685), p < 0,05
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm và cắt lớp vi tính đa dãy tổn thương tạng đặc trong chấn thương bụng kín do tai nạn giao thông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bệnh viện Trung ương Huế
56 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm và cắt lớp vi tính...
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM VÀ CẮT LỚP
VI TÍNH ĐA DÃY TỔN THƯƠNG TẠNG ĐẶC TRONG CHẤN
THƯƠNG BỤNG KÍN DO TAI NẠN GIAO THÔNG
Hà Thúc Khánh1, Nguyễn Thanh Xuân1,
Trương Ngọc Phước1, Nguyễn Đăng Quảng1, Nguyễn Thị Mỹ Ngọc1
DOI: 10.38103/jcmhch.2019.58.9
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh của siêu âm và cắt lớp vi tính tổn thương tạng đặc trong chấn
thương bụng kín do tai nạn giao thông. Khảo sát sự phù hợp của siêu âm với cắt lớp vi tính trong chẩn đoán
tổn thương tạng đặc trong chấn thương bụng kín do tai nạn giao thông.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả thực hiện trên 38 bệnh nhân vỡ tạng đặc
trong chấn thương bụng kín do tai nạn giao thông nhập viện tại Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 và Bệnh
viện Trung ương Huế.
Kết quả: Đặc điểm hình ảnh siêu âm: Chấn thương lách chiếm 24,2%, chấn thương gan chiếm 39,4%,
chấn thương thận chiến 27,3%, chấn thương tụy chiếm 9,1%. Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính: Chấn
thương lách chiếm 25,0%, chấn thương gan chiếm 37,5%, chấn thương thận chiếm 30,0%, chấn thương
tụy chiếm 7,5%.
Kết luận: Độ phù hợp giữa hình ảnh siêu âm và cắt lớp vi tính: Có sự phù hợp giữa siêu âm và cắt lớp vi
tính chấn thương lách (Kappa = 0,652), p < 0,05 chấn thương gan (Kappa = 0,685), p < 0,05 chấn thương
thận (Kappa = 0,723), p < 0,05 chấn thương tụy (Kappa = 0,685), p < 0,05.
Từ khóa: chấn thương tạng đặc, siêu âm, cắt lớp vi tính
ABSTRACT
STUDY CHARACTERISTICS OF SUPER SOUND IMAGE
AND CUTTING THE MULTI-COMPUTING CLASS FOR INJURY INJURY DAMAGES
BY TRAFFIC ACCIDENTS
Ha Thuc Khanh1, Nguyen Thanh Xuan1,
Truong Ngoc Phuoc1, Nguyen Dang Quang1, Nguyen Thi My Ngoc1
Objectives: To describe the visual characteristics of ultrasound and computerized tomography of solid
organs in closed abdominal trauma due to traffic accidents. Investigation of the suitability of ultrasound with
computerized tomography for the diagnosis of solid organ damage in a traumatic abdominal injury due to
a traffic accident.
Research methodology: A cross-sectional study describing 38 patients with solid organ rupture
1. Bệnh viện TW Huế - Ngày nhận bài (Received): 05/11/2019; Ngày phản biện (Revised): 19/11/2019
- Ngày đăng bài (Accepted): 10/12/2019
- Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Thanh Xuân
- Email: thanhxuanbvh@gmail.com; ĐT: 0945 313 999
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 57
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương bụng kín do tai nạn giao thông
(TNGT) là một trong những nguyên nhân gây tử
vong hàng đầu cho người, trung bình mỗi năm trên
thế giới có trên dưới 5 triệu người tử vong và hàng
chục triệu người khác bị thương tích [8] [6]. Việc
điều trị và chăm sóc cho các nạn nhân này vô cùng
tốn kém và trở thành gánh nặng cho mỗi gia đình và
toàn xã hội.
Nguyên nhân chủ yếu vẫn là sự thiếu ý thức
của người tham gia giao thông như chạy quá tốc
độ, tránh vượt ẩu, sai quy định, khi chuyển hướng
không quan sát, đi không đúng làn đường, điều
khiển phương tiện trong tình trạng say bia rượu và
sử dụng các chất kích thích, không tuân thủ luật
giao thông chính là nhân tố khiến cho thương tổn do
tai nạn giao thông ngày càng tăng lên về số lượng
cũng như mức độ nặng [1], [2].
Tổn thương tạng đặc do chấn thương bụng kín
thường biểu hiện lâm sàng với hội chứng chảy máu
cấp tính trong ổ phúc mạc. Lâm sàng của thương
tổn tạng đặc thường là bị một tạng, đôi khi cũng có
tổn thương nhiều tạng hay một bệnh cảnh đa chấn
thương. Nhiều trường hợp dễ chẩn đoán nhưng cũng
có những trường hợp khó khăn do các triệu chứng
lâm sàng bị che lấp hay chưa đầy đủ, do bệnh nhân
đang trong hoàn cảnh của đa chấn thương.
Hiện nay, đã có nhiều phương tiện hiện đại để
chẩn đoán sớm tổn thương sau chấn thương bụng.
Trong lĩnh vực y học thì hai kỹ thuật siêu âm và cắt
lớp vi tính đa dãy đã và đang phát triển rất nhanh.
Siêu âm bụng ngày nay đã trở thành một xét nghiệm
thường quy trong công tác chẩn đoán, còn chụp cắt
lớp vi tính đa dãy đóng góp rất lớn cho chẩn đoán
và là kỹ thuật không thể thiếu trong hầu hết các chấn
thương bụng, góp phần cho các nhà lâm sàng đưa ra
phương pháp xử trí kịp thời.
Xuất phát từ các lý do đó chúng tôi tiến hành
đề tài “Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm và
cắt lớp vi tính đa dãy tổn thương tạng đặc trong
chấn thương bụng kín do tai nạn giao thông” với
2 mục tiêu:
Mô tả đặc điểm hình ảnh của siêu âm và cắt lớp
vi tính tổn thương tạng đặc trong chấn thương bụng
kín do tai nạn giao thông.
Khảo sát sự phù hợp của siêu âm với cắt lớp vi
tính trong chẩn đoán tổn thương tạng đặc trong chấn
thương bụng kín do tai nạn giao thông.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm các bệnh nhân được chẩn đoán trong chấn
thương bụng kín do tai nạn giao thông được khám
và điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 và
Bệnh viện Trung ương Huế.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả bệnh nhân bị tai nạn giao thông được khám
và chẩn đoán vỡ tạng đặc do chấn thương bụng kín.
Bệnh nhân có đầy đủ thông tin theo mẫu nghiên
cứu.
Được chỉ định Siêu âm và chụp CLVT ổ bụng.
in traumatic abdominal injuries due to traffic accidents admitted at Hue Central Hospital 2 and Hue
Central Hospital.
Results: Ultrasound imaging features: Spleen trauma accounted for 24.2%, liver injury 39.4%, kidney
injury 27.3%, pancreatic injury 9.1%. Computer imaging features: Spleen injury accounts for 25.0%, liver
injury accounts for 37.5%, kidney injury accounts for 30.0%, pancreatic injury accounts for 7.5%.
Conclusions: The compatibility between ultrasound and computerized tomography: There is a match
between ultrasound and computerized tomography of spleen injury (Kappa = 0.652), liver injury (Kappa =
0.685), kidney injury (Kappa = 0.723).
Key words: solid organ trauma, computerized tomography
Bệnh viện Trung ương Huế
58 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm và cắt lớp vi tính...
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân được chẩn đoán chấn thương bụng
không đáp ứng tiêu chuẩn chọn bệnh đã nêu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả
Phương tiện nghiên cứu
Máy siêu âm GE LOGIQ P5
Máy chụp CLVT 16 lát cắt hiệu GE ở khoa
CĐHA TDCN – BVTW Huế cơ sở 2
Máy chụp CLVT 2 lát cắt hiệu GE ở khoa CĐHA
– BVTW Huế
Tóm tắt các bước tiến hành
- Các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu được
tiếp nhận tại phòng khám cấp cứu, thăm khám lâm
sàng, làm các xét nghiệm cận lâm sàng đầy đủ, phù
hợp để phục vụ chẩn đoán.
- Giải thích cho bệnh nhân và người nhà.
- Ghi nhận các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng
- Tiến hành siêu âm và chụp cắt lớp vi tính
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng
- Triệu chứng toàn thân
Thăm khám ngay khi bệnh nhân vào viện, phát
hiện các dấu hiệu.
- Triệu chứng cơ năng
+ Buồn nôn, nôn;
+ Tiểu ra máu;
+ Đau bụng, chướng bụng, thở nhanh, đau bụng,
bụng cứng;
+ Xuất huyết tiêu hóa;
- Triệu chứng thực thể
+ Chấn thương lách: máu tụ dưới bao, rách bao
lách, dập nhu mô lách, rách nhu mô, tổn thương
mạch máu, vỡ lách.
+ Chấn thương gan: tụ máu dưới bao, rách bao
gan, dập nhu mô gan, rách du mô, tổn thương mạch
máu, đứt lìa gan.
+ Chấn thương thận: dập nhu mô thận, tụ máu
dưới bao, rách vỏ thận, rách tới đài bể thận, tổn
thương mạch máu, vỡ thận toàn thân.
+ Chấn thương tụy: dập tụy, rách tụy, thương tổn
ống tụy, đứt ngang đầu tụy, đứt ngang đuôi tụy, dập
phần lớn dầu tụy
Hình ảnh siêu âm
- Dấu hiệu trực tiếp
+ Máu tụ dưới bao
+ Dập nhu mô
+ Rách bao.
+ Đường rách nhu mô
+ Vỡ tạng
- Dấu hiệu gián tiếp:
+ Máu đọng quanh tạng
+ Ngách gan-thận, ngách thận-lách
+ Rãnh đại tràng lên và xuống
+ Túi cùng Douglas
Hình ảnh Chụp cắt lớp vi tính
- Đối với tổn thương tạng đặc tìm các dấu hiệu:
+ Vị trí tổn thương, kích thước, đường rách, dập
nhu mô, tụ máu trong nhu mô hay tụ máu dưới bao
của tạng.
+ Máu đọng quanh tạng, ngách gan – thận, ngách
lách – thận, rãnh đại tràng lên và xuống, túi cùng
Douglas.
+ Tính ngấm thuốc của các tạng, của mạch máu.
- Tìm dịch ổ bụng
2.3. Xử lý số liệu
Tất cả các số liệu được xử lý theo phương pháp
thống kê y học.
Nhập số liệu và xử lý số liệu bằng chương trình
SPSS 20.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 3/2019 đến
tháng 8/2019, chúng tôi có 38 bệnh nhân đủ tiêu chí
chọn mẫu.
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng
nghiên cứu
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
≤ 20 tu≤i 21 –40 tu≤i > 40 tu≤i Nam N≤
Nhóm tu≤i Gi≤i
10.5
52.6
36.8
81.6
18.4
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 59
- Tuổi trung bình là 36,39 ±19,00; thấp nhất 3 tuổi, cao nhất 90 tuổi.
- Nhóm tuổi từ 21 – 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 52,6%.
- Nam giới chiếm 81,6% cao hơn nữ (tỷ lệ 4/1).
Bảng 3.1. Tỷ lệ các tạng bị chấn thương trên siêu âm và cắt lớp vi tính
Tạng Siêu âm (%) CLVT (%)
Lách 8 24,2 10 25,0
Gan 13 39,4 15 37,5
Thận 9 27,3 12 30,0
Tụy 3 9,1 3 7,5
Gan là cơ quan gặp chấn thương nhiều nhất 39,4% trên SA và 37,5% trên CLVT.
Bảng 3.2. Mối liên quan giữa đặc điểm chấn thương lách
Đặc điểm Siêu âm (%) CLVT (%)
Máu tụ dưới bao 4 50,0 7 70,0
Dập nhu mô lách 6 75,0 9 90,0
Rách nhu mô 2 25,0 5 50,0
Tổn thương mạch máu 1 12,5 1 10,0
- Không có sự khác biệt về tỷ lệ các đặc điểm hình ảnh chấn thương lách, có sự phù hợp khá giữa siêu
âm và CLCT (Kappa = 0,652), p < 0,05
Bảng 3.3. Mối liên quan giữa đặc điểm chấn thương gan
Đặc điểm Siêu âm (%) CLVT (%)
Tụ máu dưới bao 5 38,5 7 46,7
Dập nhu mô 13 100,0 14 93,3
Rách nhu mô 1 7,7 4 26,7
- Có sự phù hợp khá với chỉ số Kappa = 0,685 , p < 0,05 giữa siêu âm và chụp CLVT về đặc điểm hình
ảnh chấn thương gan.
Bảng 3.4. Mối liên quan giữa đặc điểm chấn thương thận
Đặc điểm Siêu âm (%) CLVT (%)
Dập nhu mô thận 8 88,9 11 91,7
Tụ máu dưới bao 4 44,4 8 66,7
Rách vỏ thận 2 22,2 4 33,3
- Có sự phù hợp khá với chỉ số Kappa = 0,723 , p < 0,05 giữa siêu âm và chụp CLVT về đặc điểm hình
ảnh chấn thương thận.
Bảng 3.5. Mối liên quan giữa đặc điểm chấn thương tụy
Đặc điểm Siêu âm Tỷ lệ (%) CLVT Tỷ lệ (%)
Dập tụy 3 100,0 3 100,0
Rách tụy 1 33,3 2 66,7
- Có sự phù hợp khá với chỉ số Kappa = 0,685 , p < 0,05 giữa siêu âm và chụp CLVT về đặc điểm hình
ảnh chấn thương tụy.
Bệnh viện Trung ương Huế
60 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm và cắt lớp vi tính...
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung
- Tuổi bị chấn thương gặp nhiều nhất ở nhóm
tuổi từ 21-40, tuổi trung bình là 36 tuổi đây là độ
tuổi lao động, tham gia giao thông nhiều và các hoạt
động xã hội nên gặp chấn thương với tỷ lệ cao nhất
cũng là điều dễ hiểu. Nghiên cứu của Hoàng Long,
Nguyễn Duy Huề và cộng sự cho thấy tuổi trung
bình là 30,6; của Trần Chánh Tín là 33 ± 15 tuổi
[3], [4].
- Giới nam thường gặp hơn nữ trong chấn
thương. Tỷ lệ nam/nữ là 4/1 của chúng tôi phù hợp
với các nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Văn
Hương 74,5% nam [1].
4.2. Đặc điểm hình ảnh chấn thương tạng và
mức phù hợp giữa siêu âm và cắt lớp vi tính
- Siêu âm
Siêu âm bụng là phương tiện đơn giãn, rẻ tiền,
không xâm lấn, có thể áp dụng mọi lúc mọi nơi và
có thể làm đi làm lại nhiều lần ngay tại gường bệnh.
Đồng thời siêu âm cũng là kỹ thuật hình ảnh đầu
tiên và thường xuyên được sử dụng để đánh giá chất
thương bụng khi bệnh nhân nhập viện. Đa số các tác
giả đều cho rằng siêu âm đóng vai trò rất lớn trong
chấn thương với độ nhạy và độ chính xác trên 90% [1].
Trong nghiên cứu của chúng tôi số bệnh nhân
được làm siêu âm bụng là 38 trường hợp đạt tỷ lệ
100%, tỷ lệ phát hiện tổn thương các tạng trên siêu
âm được thể hiện ở bảng 3.2. Chấn thương lách
chiếm 24,2%, chấn thương gan 39,4%, chấn thương
thận 27,3%, chấn thương tụy 9,1%.
- Chụp cắt lớp vi tính
Ngày nay, chụp CLVT là một công cụ giá trị nhất
trong chẩn đoán cấp cứu bụng nói chung và trong
chẩn đoán chấn thương bụng kín nói riêng, đặc biệt
đối với chất thương tạng đặc, CLVT là kỹ thuật
hình ảnh không xâm nhập, xác định được số lượng
dịch trong OPM và phân biệt các loại dịch trong ổ
bụng là dịch máu, nước tiểu hay dịch báng cho phép
phân độ các chấn thương, chứng minh tạng bị chấn
thương đặc hiệu, hình ảnh chụp CLVT bình thường
cho phép loại trừ được tổn thương một cách an toàn.
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 38 bệnh nhân
được chụp CLVT kết quả có 25,0% chấn thương
lách, 37,5% chấn thương gan, 30,0% chấn thương
thận, 7,5% chấn thương tụy.
- Đặc điểm hình ảnh chấn thương lách
Lách là tạng dễ bị chấn thương nhất trong chấn
thương bụng kín, theo nhiều tác giả trong nước cũng
như nước ngoài thì chấn thương lách chiếm tỷ lệ
20% trong tổng số chấn thương bụng kín [2].
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi trong
chấn thương lách thì dập nhu mô lách qua siêu âm
chiếm 75,0%, cắt lớp vi tính chiếm 90,0% có sự phù
hợp khá giữa siêu âm và CLCT (Kappa = 0,652).
- Đặc điểm hình ảnh chấn thương gan
Gan là tạng thường hay bị tổn thương do chất
thương đứng hàng thứ 2 sau lách, nhưng lại là
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong chấn
thương bụng kín. Gan là tạng lớn nhất của cơ thể,
trong đó có gan phải vừa nằm ngay ở mạng sườn
phải dưới các xương sườn, vị trí dễ va đập khi xảy ra
chấn thương nên gan phải thường hay bị tổn thương
hơn gan trái.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì trong chấn
thương gan thì dập nhu mô gan qua siêu âm chiếm
Bảng 3.6. Khả năng phát hiện dịch ổ bụng trên siêu âm và CLVT
Dịch ổ bụng Siêu âm (%) CLVT (%)
Có 35 92,1 32 84,2
Không 3 7,9 6 15,8
Siêu âm phát hiện dịch ổ phúc mạc có 35 trường hợp chiếm 92,1% cao hơn so với cắt lớp vi tính bởi vì
siêu âm có thể phát hiện dịch ổ phúc mạc với một lượng rất nhỏ khoảng 100ml, trong khi CLVT cần phải
có lượng dịch nhiều hơn và phải cắt những lát mỏng mới phát hiện được.
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 61
100,0% và 93,3% qua chụp cắt lớp vi tính. Có sự phù
hợp khá với chỉ số Kappa = 0,685 giữa siêu âm và
chụp CLVT về đặc điểm hình ảnh chấn thương gan.
- Đặc điểm hình ảnh chấn thương thận
Chấn thương thận là chấn thương tuy ít gặp hơn
chấn thương gan và lách nhưng nếu xảy ra thì đây là
những chấn thương nặng và thường đi kèm với tổn
thương các tạng khác. Kết quả của chúng tôi cho
thấy chấn thương thận gặp nhiều nhất là dập nhu mô
thận qua siêu âm chiếm 88,9% và 91,7% qua chụp
cắt lớp vi tính.
- Đặc điểm hình ảnh chấn thương tụy
Tụy là một tạng rất ít bị tổn thương do chấn
thương bụng kín do đây là tạng nằm sâu trong khoang
sau phúc mạc được bao bọc và nâng đỡ bởi nhiều
cấu trúc xung quanh, chính vì vậy chấn thương tụy
thường đi kèm với chấn thương các cơ quan khác tỷ
lệ chấn thương phối hợp có thể gặp tới 90%. Trong
nghiên cứu của chúng tôi thì có 3 trường hợp chấn
thương tụy chủ yếu là dập tụy chiếm 100%.
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm và
cắt lớp vi tính ở 38 trường hợp chấn thương bụng
kín do tai nạn giao thông tại Bệnh viện Trung ương
Huế cơ sở 2 và Bệnh viện Trung ương Huế chúng
tôi rút ra một số kết luận sau:
- Đặc điểm hình ảnh siêu âm: Chấn thương
lách chiếm 24,2%, chấn thương gan chiếm 39,4%,
chấn thương thận chiếm 27,3%, chấn thương tụy
chiếm 9,1%.
- Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính: Chấn thương
lách chiếm 25,0%, chấn thương gan chiếm 37,5%,
chấn thương thận chiếm 30,0%, chấn thương tụy
chiếm 7,5%.
- Độ phù hợp giữa hình ảnh siêu âm và cắt lớp vi
tính: Có sự phù hợp giữa siêu âm và cắt lớp vi tính
chấn thương lách (Kappa = 0,652), p < 0,05 chấn
thương gan (Kappa = 0,685), p < 0,05 chấn thương
thận (Kappa = 0,723), p < 0,05 chấn thương tụy
(Kappa = 0,685), p < 0,05
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Hương (2009), Nghiên cứu đặc điểm
hình ảnh siêu âm và cắt lớp vi tính ở bệnh nhân
chấn thương bụng kín, Luận văn Thạc sĩ y học.
2. Phạm Minh Thông (1999), Nghiên cứu giá trị
của siêu âm trong chẩn đoán vỡ gan, vỡ lách do
chấn thương, Luận án Tiến sỹ Y học, Hà Nội.
3. Hoàng Long và cộng sự (2006), Vai trò của chụp
cắt lớp vi tính trong chẩn đoán và điều trị chấn
thương bụng kín, Tạp chí Y học Việt Nam, 320,
tr.17-27.
4. Trần Chánh Tín và cộng sự (2003), “Chẩn đoán
chấn thương bụng kín”, Y học thực hành Thành
phố Hồ Chí Minh, 7(1), tr.122-126.
5. Tôn Thất Tùng, Cắt gan, Nhà xuất bản Y học,
1971. Chấn thương thận kín. Luận án Tiến sỹ Y
học, Hà Nội.
6. Arthur. J.D, Albert. C.Y. Injuries to the pancreas
Surgical treatment of digestive diseases, Year
book medical publishers, Inc, Chicago, 1985
7. Becker CD, Mentha G, Terrier Blunt Abdominal
trauma in adults: role of CT in the diagnosis and
management of visceral injuries. Part 1: Liver
and spleen. Eur.Radio (1998) 8: 553_562.
8. Becker. CD, Mentha. G, Terrier. Blunt
Abdominal trauma in adults: role of CT in the
diagnosis and managementof visceral injuries.
Part 2: Gastrointestinal tract and retroperitoneal
organs. Eur.Radio (1998)8: 772_780.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_dac_diem_hinh_anh_sieu_am_va_cat_lop_vi_tinh_da_d.pdf