Đánh giá kết quả sau can thiệp
Theo dõi cộng hưởng từ cho thấy các dấu hiệu tổn
thương tủy trước can thiệp hết hoàn toàn ở 4/17 bệnh
nhân, 11/17 bệnh nhân có giảm ở các mức độ khác
nhau và 2/17 còn lại không thấy tổn thương thay đổi,
đây cũng là 2 bệnh nhân có lâm sàng nặng và không
cải thiện, tổn thương tủy đã đến mức không hồi phục.
Do không có nhóm chứng để so sánh nên ta chưa thể
khẳng định chắc chắn các thay đổi trên CHT là hiệu quả
của việc gây tắc, nhưng kết quả trên cũng gợi ý rằng
việc can thiệp một phần vẫn có ý nghĩa cải thiện mức độ
thương tổn tủy trước và sau can thiệp.
Cải thiện triệu chứng lâm sàng sau 3 tháng
được nhận thấy ở 16/20 bệnh nhân (80%), 4/20 bệnh
nhân còn lại không thấy cải thiện hoặc cải thiện rất ít,
không nhận thấy trường hợp lâm sàng nặng lên hay
tử vong. Điểm Aminoff - Logue trung bình trước và
sau can thiệp lần lượt là 9,15 và 5,05. Rodesch và
Lasjaunias điều trị trên 155 bệnh nhân thấy 83% tỉ
lệ cải thiện tốt các triệu chứng lâm sàng [6], tỉ lệ này
của Cho và cs trên 64 bệnh nhân là 92% [5]. Kết
quả có phần khác nhau giữa các nghiên cứu do phụ
thuộc vào tỉ lệ mỗi loại dị dạng, mức độ nút tắc hay
tình trạng bệnh nhận trước can thiệp. Kết quả nghiên
cứu này một lần nữa cho thấy hiệu quả của can thiệp
nội mạch đối với bệnh lý dị dạng động tĩnh mạch tủy.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và đánh giá kết quả điều trị dị dạng động - Tĩnh mạch tủy bằng can thiệp nội mạch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 27 - 3/20174
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
* Bác sĩ nội trú Trường ĐHY
Hà Nội
**Bộ môn Chẩn đoán hình
ảnh Trường ĐHY Hà Nội
***Bác sĩ Bệnh viện
Bạch Mai
Purpose: to describe the imaging characteristics and the
results of spinal arteriovenous shunt treated by endovascular
intervention.
Material and Methods: Descriptive and intervention study,
patients were diagnosed and treated by endovascular intervention
at the Bach Mai hospital from 2012 to 2016. Imaging features
were evaluated on MRI and DSA, evaluated of effectiveness of
treatment based on the comparison of clinical symtoms, MRI
imaging before and after endovascular treatment.
Result: Diagnosis and endovascular intervention of 20
patients. On MRI, the sign of spinal cord edema and dilated
venous drainage were spotted in almost patients. The rate of
complete angiographic obliteration was 60% patients and partial
in 45.5% patients. After follow up of 3-6 months, spinal cord
damage reduce accounted 88.23% and 11.77% patients remain
unchanged, clinically significance improvement was achieved in
82.35% patients,17.65% patients do not improve (3 cases are
continous following).
Conclusion: MRI plays an important role in the diagnosis
and follow up patients with spinal arteriovenous shunt, DSA is the
gold standard for diagnosis and to allow intervention treatment
with high effective.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH
VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
DỊ DẠNG ĐỘNG - TĨNH MẠCH TỦY
BẰNG CAN THIỆP NỘI MẠCH
The imaging characteristics and embolization
treatment of spinal arteriovenous
Nguyễn Tất Thiện*, Vũ Đăng Lưu**, Nguyễn Quang Anh**,
Trần Anh Tuấn***, Phạm Minh Thông**
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 27 - 3/2017 5
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dị dạng mạch máu tủy sống là bệnh lý hiếm gặp,
bao gồm phình mạch, u mạch máu và dị dạng động tĩnh
mạch, trong đó dị dạng động tĩnh mạch chiếm khoảng
25%, là bất thường xảy ra khi có sự thông thương trực
tiếp giữa động mạch và tĩnh mạch tủy sống mà không
có giường mao mạch kết nối. Hậu quả gây ra bệnh lý
tủy tiến triển hoặc bệnh lý tủy cấp do xuất huyết, nếu
không phát hiện và chẩn đoán sớm bệnh sẽ diễn biến
nặng dần và rất khó hồi phục, ảnh hưởng nhiều đến chất
lượng cuộc sống người bệnh [1]. Điều trị bao gồm phẫu
thuật và can thiệp nội mạch, trong đó can thiệp nội mạch
đang là hướng phát triển mới và có nhiều tiềm năng. Vì
sự hiếm gặp cũng như tính phức tạp của tổn thương,
các báo cáo về chẩn đoán cũng như điều trị của dị dạng
thông động tĩnh mạch tủy còn tương đối hạn chế, nhất
là ở trong nước. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu
này nhằm mục tiêu nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của
dị dạng thông động tĩnh mạch tủy trên cộng hưởng từ
(CHT) và chụp mạch số hóa xóa nền (DSA). Đồng thời
đánh giá kết quả điều trị dị dạng mạch động tĩnh mạch
tủy bằng phương pháp can thiệp nội mạch.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 20 bệnh nhân
được chẩn đoán dị dạng động tĩnh mạch tủy và được
điều trị bằng can thiệp nội mạch tại Bệnh viện Bạch
Mai từ 2012 đến 2016.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô
tả cắt ngang đối với mục tiêu 1 và nghiên cứu thực
nghiệm lâm sàng đối với mục tiêu 2, thu thập số liệu
hồi cứu và tiến cứu.
2.3. Quy trình nghiên cứu:
2..3.1. Đánh giá lâm sàng: Dựa theo thang
điểm Aminoff - Logue bao gồm vận động chi dưới,
khả năng đi tiểu và chức năng ống tiêu hóa.
- Dáng đi: G0 - bình thường; G1 - yếu 2 chân
nhưng đi lại được; G2 - giới hạn đi lại nhưng không
cần hỗ trợ; G3 - cần sử dụng gậy khi đi lại; G4 - sử
dụng nạng khi đi lại; G5 - sử dụng 2 nạng hoặc khung
gồ hỗ trợ khi đi lại; G6 - ngồi xe lăn.
- Đi tiểu: M0 - bình thường; M1 - Tiểu khó, ngắt
quãng nhưng tự chủ; M2 - Tiểu khó, đôi khí tiểu không
tự chủ hoặc bí tiểu; M3 - Tiểu không tự chủ, bí tiểu.
- Chức năng tiêu hóa: Bo - bình thường; B1 - táo
bón nhẹ; B2 - táo bón nhiều, đôi khi đại tiện không tự
chủ; B3 - đại tiện không tự chủ.
2.3.2. Đánh giá hình ảnh CHT: Dựa vào các
dấu hiệu phù tủy, giãn tĩnh mạch dẫn lưu, xuất huyết
(nếu có), vị trí tổn thương.
2.3.3. Đánh giá hình ảnh trên DSA: Vị trí dị
dạng, động mạch nuôi, tĩnh mạch dẫn lưu, ổ dị dạng,
ổ phình, phân loại (theo Anson - Spletzler 1992).
- Type 1: Rò động tĩnh mạch màng cứng (DAVF),
vị trí rò nằm trong lá màng cứng.
- Type 2: Thông động tĩnh mạch dạng búi
(Glomus AVM) nằm trong nhu mô tủy.
- Type 3: Thông động tĩnh mạch có cả phần trong
và phần ngoài tủy (Metameric hay Juvenile).
- Type 4: Rò động tĩnh mạch nằm trên bề mặt tủy
sống (AVF cạnh tủy).
2.3.4. Quy trình can thiệp:
- Chọc mạch đùi, sheath 5F
- Chụp tìm nhánh động mạch lớn cấp máu cho
dị dạng bằng ống thông 5F Cobra, RLG, Vetebral...
- Luồn chọn lọc tiếp cận dị dạng: Lựa chọn vi ống
thông Ultraflow 1.5F, Marathon 1.5F, Apollo 1.5F... vi
dây dẫn Mirage 0.008”, Hybrid 0.007”...
- Nút tắc dị dạng: Keo sinh học (NBCA) pha
lipiodol tỉ lệ tùy từng trường hợp, bơm hỗn dịch vào
vùng dị dạng qua vi ống thông đã được bơm bao
phủ bằng đường Glucose 5%. Khi thấy dấu hiệu trào
ngược keo sinh học sẽ tiến hành rút nhanh vi ống
thông đồng thời bơm rửa ống thông.
- Chụp kiểm tra qua ống thông đánh giá mức độ
tắc ổ dị dạng. Mức độ nút tắc được chia làm 3 độ:
A - Tắc hoàn toàn, B - Tắc một phần, C - Thất bại.
Đánh giá hiệu quả sau can thiệp dựa trên mức
độ nút tắc ổ dị dạng, thay đổi tổn thương trên CHT,
mức độ cải thiện dấu hiệu lâm sàng, các tai biến
trong và sau khi can thiệp (co thắt, bóc tách, gây tắc
nhánh không mong muốn...).
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 27 - 3/20176
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2.4. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần
mềm SPSS 17.0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung
- Tuổi: 9 bệnh nhân dưới 30 tuổi, 8 bệnh nhân
trong độ tuổi 30-50 và 3 bệnh nhân trên 50 tuổi. Độ
tuổi trung bình là 31,25. Thấp nhất 12 tuổi và cao
nhất 62 tuổi.
- Giới: 14 nam và 6 nữ.
3.2. Đặc điểm CHT
Hình thái tổn thương
Số BN
(n)
Tỉ lệ (%)
Phù tủy 19 95,00
Dòng chảy trống tín hiệu 20 100,00
Xuất huyết trong nhu mô
tủy/ống tủy
7 35,00
Không thấy tổn thương 0 0
3.3. Đặc điểm DSA
- Phân loại: 4/20 bệnh nhân type I, 10/20 bệnh
nhân type II, 6/20 bệnh nhân type IV và không có
trường hợp nào thuộc type III.
- Vị trí của dị dạng theo trục dọc tủy sống
Vị trí Số bệnh nhân (n) Tỉ lệ (%)
Tủy cổ 7 35,00
Tủy ngực 6 30,00
Tủy thắt lưng 7 35,00
Tổng 20 100,00
- Số lượng động mạch nuôi
Số lượng ĐM nuôi Số BN (n) Tỉ lệ (%)
1 động mạch 8 40,00
2 động mạch 6 30,00
> 2 động mạch 6 30,00
Tổng 20 100,00
3.4. Kết quả can thiệp: Gây tắc hoàn toàn
12/20 ca, tắc bán phần trong 8/20 ca còn lại, không
thấy trường hợp thất bại.
3.5. Đánh giá sau can thiệp
- Thay đổi trên CHT trước và sau can thiệp: Các
dấu hiệu phù tủy, Flowvoid...
Mức độ thay đổi Số BN (n) Tỉ lệ (%)
Hết 4 23,53
Giảm 11 64,70
Không thay đổi 2 11,76
Nặng lên 0 0
Tổng 17 100,00
- So sánh điểm Aninoff - Logue trước và sau
can thiệp
Điểm Aminoff - Logue
Trước can
thiệp
Sau can
thiệp
Nhẹ (0-3 điểm) 2 BN 5 BN
Trung bình (4-7 điểm) 2 BN 6 BN
Nặng (8-12 điểm) 16 BN 7 BN
Trung bình điểm 9,15 điểm
5,05
điểm
- Mức độ cải thiện về mặt lâm sàng: giảm hết các
triệu chứng lâm sàng được ghi nhận ở 16/20 ca, đạt tỉ
lệ 80%, 4 ca không cải thiện, không có trường hợp nào
có lâm sàng tiến triển tồi tệ hơn so với trước can thiệp.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Dị dạng động tĩnh mạch tủy là một bệnh lý hiếm
gặp, chỉ chiếm 1-2% các bệnh lý mạch máu thần
kinh, trong vòng 4 năm tại bệnh viện Bạch Mai chỉ
ghi nhận thấy có 20 trường hợp được chẩn đoán và
điều trị can thiệp nội mạch. Trong số đó có 14 nam 6
nữ, độ tuổi chủ yếu dưới 30 tuổi (chiếm 45%), từ 30-
50 tuổi (chiếm 40%).
Về triệu chứng lâm sàng, biểu hiện yếu/ liệt vận
động xảy ra ở 18/20 bệnh nhân, rối loạn cảm giác
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 27 - 3/2017 7
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
bao gồm giảm/ mất cảm giác chi dưới, đau cột sống,
tăng phản xạ gân xương xảy ra ở 18/20 bệnh nhân,
có 15/20 bệnh nhân bị rối loạn cơ tròn. Biểu hiện của
bệnh có thể phân thành 2 nhóm gồm bệnh lý tủy tiến
triển diễn biến từ từ, tăng dần trong nhiều tháng đến
nhiều năm, bệnh sinh chủ yếu do cơ chế chèn ép và
rối loạn nuôi dưỡng gây phù tủy, nhóm thứ 2 là bệnh lý
tủy cấp tính, xuất hiện đột ngột, hầu hết do chảy máu
gây nên. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 7 trường
hợp xuất huyết (35%). Tỉ lệ xuất huyết nói chung của
dị dạng động tĩnh mạch tủy từ 35-50% (Theo các
nghiên cứu của Thompson và Berenstein [2]).
4.2. Đặc điểm tổn thương trên cộng hưởng từ
Cộng hưởng từ là phương pháp thăm khám không
xâm lấn chính được lựa chọn để chẩn đoán dị dạng
động tĩnh mạch tủy. Theo Saraf - Lavi và cs, CHT có
giá trị khá cao với độ nhạy từ 85-90% và độ đặc hiệu
khoảng 90% trong đánh giá bệnh lý dị dạng mạch máu
tủy [3]. Các dấu hiệu để chẩn đoán là tổn thương phù
tủy, tủy tăng kích thước và tăng tín hiệu trên T2W, dòng
chảy trống tín hiệu của ổ dị dạng và các tĩnh mạch dẫn
lưu giãn ngoằn ngoèo quanh tủy thấy rõ nhất trên T2W
sagital, ngoài ra đánh giá biến chứng xuất huyết dựa trên
chuỗi xung T2*. Các nghiên cứu cho rằng chụp CHT
tiêm thuốc không có giá trị cao hơn trong việc phát hiện
tổn thương, tuy nhiên nó được dùng để so sánh mức độ
ngấm thuốc của dị dạng trong việc so sánh trước và sau
can thiệp. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 19/20 các
bệnh nhân thấy dấu hiệu phù tủy và 20/20 bệnh nhân
có dòng chảy trống tín hiệu, 7/20 bệnh nhân có xuất
huyết trong nhu mô hoặc trong ống nội tủy. Có thể thấy
CHT có độ chính xác khá cao trong chẩn đoán bệnh
lý này, tuy nhiên nó chỉ đóng vai trò xác nhận có hay
không có dị dạng, thêm nữa là chẩn đoán biến chứng,
còn ít hoặc không có giá trị trong chẩn đoán chính xác vị
trí, hình thái và động học của dị dạng.
4.3. Đặc điểm tổn thương trên DSA
Chụp DSA mạch máu tủy chọn lọc hiện nay vẫn
là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán dị dạng động tĩnh
mạch tủy, cho phép cung cấp thông tin đầy đủ và chính
xác các yếu tố quan trọng để tiên lượng điều trị: vị trí,
loại dị dạng, động mạch nuôi, tĩnh mạch dẫn lưu và cấu
trúc mạch máu bình thường xung quanh vùng dị dạng -
đặc biệt xác định động mạch tủy trước Adamkiewicz đối
với dị dạng mạch tủy vùng ngực - lưng [7].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 4 bệnh nhân
type I (20%), 10 bệnh nhân type II (50%), không có
bệnh nhân nào type III (0%) và có 6 bệnh nhân type IV
(30%). Ngoài type III với tỉ lệ rất thấp giống với các báo
cáo trước đây, các type còn lại có tỉ lệ khá thay đổi, do
bệnh nguyên chưa được sáng tỏ, cũng như với cỡ mẫu
không đủ lớn nên rất khó để bàn luận hay đưa ra giả
thuyết cho sự khác biệt này. Có sự khác biệt về phân
bố của mỗi loại dị dạng, type I chủ yếu xảy ra ở đoạn
ngực - lưng (4/4), type II chủ yếu ở đoạn cổ (6/10), phù
hợp với báo cáo của Rosenblum và cs [8].
Số lượng cuống mạch nuôi: có 8 trường hợp chỉ
có một cuống nuôi, 6 trường hợp có 2 cuống nuôi và
6 trường hợp có trên 2 cuống nuôi. Các trường hợp có
nhiều cuống nuôi đều xảy ra ở type II và type IV, còn
type I thì tất cả đều chỉ có một cuống nuôi. Kết quả
khá tương đồng với Rosenblum và cs [8]. Điều này
cho thấy dị dạng type I có thể có bệnh nguyên khác
với type II và type IV, ngoài ra dị dạng có nhiều mạch
nuôi thường phức tạp, sẽ là thách thức cho điều trị.
Ổ phình: Như đã trình bày ở trên, trong nghiên
cứu có 7/20 bệnh nhân xuất huyết tủy, và trên phim
chụp DSA có 5/7 bệnh nhân thấy hình ảnh ổ phình,
như vậy có thể suy luận rằng, cũng giống như dị dạng
mạch não, các túi phình của dị dạng là một yếu tố
nguy cơ của xuất huyết và làm tăng tỉ lệ xuất huyết.
4.4. Can thiệp
Tất cả các bệnh nhân đều được can thiệp nội
mạch nút tắc bằng keo sinh học pha lipiodol tỉ lệ
tùy thuộc từng trường hợp, dựa vào lưu lượng luồng
thông và mức độ tiếp cận ổ dị dạng.
Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu được can
thiệp 1 lần (15/20), số còn lại được can thiệp 2 lần,
trong đó 4/5 trường hợp thuộc type II và 1/5 trường
hợp thuộc type IV với nhiều cuống nuôi.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 27 - 3/20178
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Mức độ nút tắc được đánh giá ngay trên DSA
sau can thiệp, có 60% trường hợp được gây tắc hoàn
toàn, 40% gây tắc bán phần, không ghi nhận thấy
trường hợp thất bại. Trong đó, tỉ lệ tắc hoàn toàn của
type I là 75%, type II là 40%, type IV là 67%, điều
này một lần nữa cho thấy các dị dạng type II, IV với
nhiều cuống nuôi phức tạp thực sự là thử thách cho
can thiệp nếu chỉ muốn nút tắc trong một lần duy
nhất. Nghiên cứu của Niimi và cs trên 93 trường hợp
dị dạng mạch tủy, tỉ lệ nút tắc hoàn toàn và gần hoàn
toàn là 51% [4], trong nghiên cứu của Cho và cs, tỉ lệ
này là 92% [5].
Tai biến can thiệp: các biến chứng có thể xảy ra
trong quá trình can thiệp là bóc tách, co thắt mạch,
gây tắc mạch ngoài ý muốn, dính và đứt vi ống
thông... Qua 20 bệnh nhân, nghiên cứu ghi nhận có
3 ca có biến chứng co thắt mạch cuống nuôi, 2 ca có
gây tắc rộng hơn so với mong muốn.
4.5. Đánh giá kết quả sau can thiệp
Theo dõi cộng hưởng từ cho thấy các dấu hiệu tổn
thương tủy trước can thiệp hết hoàn toàn ở 4/17 bệnh
nhân, 11/17 bệnh nhân có giảm ở các mức độ khác
nhau và 2/17 còn lại không thấy tổn thương thay đổi,
đây cũng là 2 bệnh nhân có lâm sàng nặng và không
cải thiện, tổn thương tủy đã đến mức không hồi phục.
Do không có nhóm chứng để so sánh nên ta chưa thể
khẳng định chắc chắn các thay đổi trên CHT là hiệu quả
của việc gây tắc, nhưng kết quả trên cũng gợi ý rằng
việc can thiệp một phần vẫn có ý nghĩa cải thiện mức độ
thương tổn tủy trước và sau can thiệp.
Cải thiện triệu chứng lâm sàng sau 3 tháng
được nhận thấy ở 16/20 bệnh nhân (80%), 4/20 bệnh
nhân còn lại không thấy cải thiện hoặc cải thiện rất ít,
không nhận thấy trường hợp lâm sàng nặng lên hay
tử vong. Điểm Aminoff - Logue trung bình trước và
sau can thiệp lần lượt là 9,15 và 5,05. Rodesch và
Lasjaunias điều trị trên 155 bệnh nhân thấy 83% tỉ
lệ cải thiện tốt các triệu chứng lâm sàng [6], tỉ lệ này
của Cho và cs trên 64 bệnh nhân là 92% [5]. Kết
quả có phần khác nhau giữa các nghiên cứu do phụ
thuộc vào tỉ lệ mỗi loại dị dạng, mức độ nút tắc hay
tình trạng bệnh nhận trước can thiệp. Kết quả nghiên
cứu này một lần nữa cho thấy hiệu quả của can thiệp
nội mạch đối với bệnh lý dị dạng động tĩnh mạch tủy.
V. KẾT LUẬN
CHT đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán
và theo dõi dị dạng động tĩnh mạch tủy. Can thiệp
nội mạch gây tắc dị dạng bằng keo n-BCA là phương
pháp có hiệu quả cao, ít tai biến, cần được triển khai
rộng tại các bệnh viện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aminoff, M.J. and V. Logue, The prognosis
of patients with spinal vascular malformations. Brain,
1974. 97(1): p. 211-8.
2. Berenstein, A., P. Lajaunias, and K.G.t.
Brugge, Spinal Arteriovenous Malformations, in
Surgical Neuroangiography. 2004, Springer. p. 738-872.
3. Saraf-Lavi, E., et al., Detection of spinal
dural arteriovenous fistulae with MR imaging and
contrast-enhanced MR angiography: sensitivity,
specificity, and prediction of vertebral level. AJNR
Am J Neuroradiol, 2002. 23(5): p. 858-67.
Hình 1 Hình 2 Hình 3 Hình 4
Bệnh nhân nam 21 tuổi, liệt tứ chi ngày thứ 2
Hình 1. CHT cho thấy ổ dị dạng, phù tủy rộng và giãn
tĩnh mạch quanh tủy đoạn cổ.
Hình 2. Chụp DSA thấy dị dạng AVM type II nhánh nuôi
từ ĐM đốt sống phải.
Hình 3. Chụp kiểm tra sau nút dị dạng tắc hoàn toàn.
Hình 4. Chụp kiểm tra sau 4 tháng, phù tủy giảm nhiều,
lâm sàng cải thiện.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 27 - 3/2017 9
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
4. Niimi, Y., et al., Symptoms,Vascular
anatomy and endovascular treatment of spinal cord
arteriovenous malformations. Interv Neuroradiol,
2000. 6 Suppl 1: p. 199-202.
5. Cho, W.S., et al., Clinical features and
treatment outcomes of the spinal arteriovenous
fistulas and malformations. J Neurosurg Spine,
2013. 19 (2): p. 207-16.
6. Rodesch, G. and P. Lasjaunias, Spinal cord
arteriovenous shunts: from imaging to management.
Eur J Radiol, 2003. 46 (3): p. 221-32.
7. Park SB, Han MH, Jahng TA, Kwon BJ, and
Chung CK. Spinal Dural Arteriovenous Fistulas:
Clinical Experience with Endovascular Treatment as
a Primary Therapeutic Modality. J Korean Neurosurg
Soc 2008; 44 (6): 364-369
8. Rosenblum B, Oldfield EH, et al. Spinal
arteriovenous malformations: a comparison of dural
arteriovenous fistulas and intradural AVM’s in 81
patients. J Neurosurg. 1987;67:795-802.
TÓM TẮT
Mục đích: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và kết quả của điều trị dị dạng động tĩnh mạch tủy bằng phương
pháp can thiệp nội mạch.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả và nghiên cứu can thiệp, các bệnh nhân được chẩn đoán
và điều trị can thiệp tại BV Bạch Mai từ 2012 đến 2016. Đặc điểm hình ảnh được đánh giá trên phim CHT và
DSA, đánh giá hiệu quả dựa vào so sánh lâm sàng, cộng hưởng từ trước và sau điều trị.
Kết quả nghiên cứu: Chẩn đoán và can thiệp 20 bệnh nhân. Trên CHT, dấu hiệu phù tủy chiếm 95% và
giãn tĩnh mạch quanh tủy (Flowvoid) chiếm 100% các trường hợp. Tỉ lệ gây tắc hoàn toàn sau can thiệp 60%,
tắc bán phần 40%. Theo dõi hình ảnh trên CHT sau 3-6 tháng thấy tổn thương hết hoàn toàn/ giảm chiếm
88,23% và không thay đổi chiếm 11,77%. Cải thiện triệu chứng lâm sàng trên 82,35%, không cải thiện trên
17,65% (còn 3 trường hợp đang trong quá trình theo dõi).
Kết luận: CHT đóng vai trò quan trọng trong phát hiện và theo dõi dị dạng động tĩnh mạch tủy, chụp DSA
là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán, đồng thời cho phép can thiệp điều trị với hiệu quả cao.
Người liên hệ: Nguyễn Tất Thiện Email: all.kind88@gmail.com
Ngày nhận bài: 20.1.2017. Ngày chấp nhận đăng 20.2.2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_dac_diem_hinh_anh_va_danh_gia_ket_qua_dieu_tri_di.pdf