KẾT LUẬN
- Có khác biệt rất lớn về tỷ lệ cagA
phương Tây ở Đắk Lắk và Lào Cai, tỷ lệ
cagA phương Tây ở Đắk Lắk chiếm 77,1%,
trong đó người Ê Đê chiếm 82,2%. Tất cả
cagA phương Tây đều là người Ê Đê
(74/90 BN = 82,2%), chỉ có 16/90 BN
(17,8%) cagA Đông Á. Tỷ lệ vacA (+):
169/169 BN (100%), trong đó vacA s1m1
và vacA s1m2 tương ứng 66,3% và
33,7%. Tại Lào Cai: tỷ lệ vacA s1m1 và
vacA s1m2 lần lượt 46,6% và 53,4%. Tại
Đắk Lắk: tỷ lệ vacA s1m1 và vacA s1m2
tương ứng 81,2% và 18,8%.
- Có mối liên quan giữa mức độ viêm
teo, dị sản ruột và týp cagA. Mức độ thâm
nhập bạch cầu đa nhân trung tính, bạch
cầu đơn nhân và viêm teo ở nhóm BN có
cagA phương Tây đều cao hơn có ý nghĩa
so với nhóm cagA Đông Á ở cả hang vị
và thân vị.
* Kiến nghị:
Cần có những nghiên cứu phân tích
tính đa hình thái về yếu tố độc lực cagA,
vacA và tìm hiểu yếu tố vật chủ ở BN
VDDM để đánh giá rõ vai trò của yếu tố
độc lực khác nhau, việc đánh giá những
hậu quả lâm sàng cần dựa vào phối hợp
các yếu tố độc lực hơn là đánh giá từng
yếu tố riêng lẻ.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm kiểu gen caga, vaca của vi khuẩn helicobacter pylori và đặc điểm tổn thương mô bệnh học viêm dạ dày mạn tính của người dân tộc thiểu số Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹P CHÝ Y - d−îc HäC QU¢N Sù Sè 1-2020
32
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KIỂU GEN cagA, vacA CỦA VI KHUẨN
HELICOBACTER PYLORI VÀ ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG MÔ
BỆNH HỌC VIÊM DẠ DÀY MẠN TÍNH CỦA NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ VIỆT NAM
Bùi Chí Nam1; Vũ Văn Khiên2; Phan Quốc Hoàn2
Dương Xuân Nhương3; Đào Trường Giang3; Nguyễn Thị Loan3
TÓM TẮT
Mục tiêu: xác định đặc điểm kiểu gen cagA, vacA của H. pylori và đặc điểm tổn thương viêm
dạ dày mạn tính ở một số người dân tộc thiểu số tại 2 tỉnh Đắk Lắk và Lào Cai. Đối tượng và
phương pháp: 328 bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng bệnh lý dạ dày và viêm dạ dày mạn tính.
Nội soi dạ dày xác định tình trạng nhiễm H. pylori, sinh thiết làm mô bệnh học đánh giá tổn
thương viêm dạ dày mạn tính theo tiêu chuẩn Sydney cập nhật; làm PCR xác định đặc điểm
kiểu gen cagA, vacA của H. pylori. Kết quả: tỷ lệ cagA phương Tây ở Đắk Lắk chiếm 77,1%,
trong đó người Ê Đê chiếm 82,2%. Tất cả cagA phương Tây đều là người Ê Đê (74/90 người =
82,2%) và chỉ có 16/90 người (17,8%) cagA Đông Á. Tỷ lệ vacA dương tính: 169/169 người
(100%), trong đó vacA s1m1 và vacA s1m2 tương ứng 66,3% và 33,7%. Không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê về tổn thương viêm dạ dày mạn trên mô bệnh học giữa các chủng vacA m1
và m2 của H. pylori. Kết luận: kiểu gen cagA phương Tây chiếm đa số ở người Ê Đê, mức độ
viêm teo mạn tính kiểu gen cagA phương Tây cao hơn nhóm cagA Đông Á.
* Từ khóa: Viêm dạ dày mạn tính; Helicobacter pylori; Bệnh lý dạ dày; Lào Cai; Đắk Lắk.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm H. pylori đến nay được khẳng
định là nguyên nhân chủ yếu gây viêm dạ
dày mạn (VDDM) và loét dạ dày-tá tràng
[1]. Một số nghiên cứu đa quốc gia chỉ ra,
các chủng tộc khác nhau có tỷ lệ nhiễm
khác nhau, người da đen có tỷ lệ nhiễm
cao gấp đôi người da trắng, tỷ lệ này
cũng thay đổi khi điều kiện sống và các
vùng miền khác nhau, ở các nước kém
và đang phát triển, tỷ lệ nhiễm cao hơn
các nước đang phát triển [4].
Tại Việt Nam, trong những năm gần
đây đã có nhiều nghiên cứu làm sáng tỏ
đặc điểm nhiễm H. pylori, tuy nhiên,
hầu hết nghiên cứu mới chỉ tập trung vào
đối tượng là người dân tộc Kinh, rất ít
nghiên cứu về dịch tễ học nhiễm H. pylori
ở trẻ em người dân tộc thiểu số vùng
biên giới phía Bắc [2]. Mặt khác,
1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai
2. Bệnh viện TWQĐ 108
3. Bệnh viện Quân y 103
Người phản hồi (Corresponding author): Đào Trường Giang (giangle127@gmail.com)
Ngày nhận bài: 28/11/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 02/01/2020
Ngày bài báo được đăng: 11/01/2020
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020
33
khi nghiên cứu về khả năng gây bệnh của
vi khuẩn, các tác giả chỉ ra, trong số những
cá nhân bị nhiễm H. Pylori, có tới 80%
không có triệu chứng và hoàn toàn không
có tổn thương [5], đó là do các yếu tố
độc lực và khả năng gây bệnh của chủng
H. pylori có thể không giống nhau [6].
Nghiên cứu về H. pylori ở người dân tộc
thiểu số vùng cao rất ít và quy mô chưa
lớn, còn hạn chế, đặc biệt, nghiên cứu
trên người dân tộc thiểu số chưa được đề
cập đến.
Để góp phần hiểu biết về vấn đề nêu
trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với
mục tiêu: Phân tích đặc điểm kiểu gen
cagA, vacA của vi khuẩn H. pylori và đặc
điểm tổn thương mô bệnh học viêm dạ
dày mạn tính ở người dân tộc thiểu số
Việt Nam.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu được chẩn đoán
xác định VDDM dựa vào kết quả mô bệnh
học thuộc 2 tỉnh Lào Cai (198 bệnh nhân
[BN]) và Đắk Lắk (130 BN), từ tháng 3 -
2013 đến 6 - 2014.
* Tiêu chuẩn chọn BN:
- BN ≥ 18 tuổi, không phân biệt giới tính,
nghề nghiệp.
- Được chẩn đoán xác định VDDM dựa
vào kết quả mô bệnh học.
- Chưa từng phẫu thuật dạ dày, không
có ung thư dạ dày hoặc chảy máu dạ dày
- tá tràng.
- Không sử dụng các thuốc điều trị tiệt
trừ H. pylori hoặc có sử dụng kháng sinh,
các thuốc kháng tiết axít, thuốc chứa
thành phần bismuth trong vòng 1 tháng
trước khi tham gia nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu.
* Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
* Phương pháp nghiên cứu:
- Phương tiện và vật liệu nghiên cứu:
máy nội soi dạ dày - tá tràng video thế hệ
GIF-160, GIF-180 (Hãng Olympus, Nhật Bản);
kìm sinh thiết; lọ dung dịch chứa formol
trung tính 10% để cố định mẫu mô và các
phương tiện dùng để nuôi cấy, làm xét
nghiệm PCR, giải trình tự gen vi khuẩn
H. pylori.
* Các bước tiến hành:
- Phỏng vấn theo mẫu bệnh án nghiên
cứu được thiết kế sẵn.
- Tiến hành nội soi và sinh thiết: nội soi
dạ dày chẩn đoán theo quy trình nội soi
do Bộ Y tế ban hành, tiến hành sinh thiết
8 mảnh làm Clo-test, mô bệnh học và
nuôi cấy làm PCR.
- Bảo quản tất cả mẫu bệnh phẩm thu
được đúng yêu cầu, đóng gói vận chuyển
và xét nghiệm tại Đại học Oita, Nhật Bản.
* Xét nghiệm mô bệnh học: chẩn đoán
VDDM bằng mô bệnh học theo tiêu chuẩn
phân loại viêm dạ dày (Hệ thống phân loại
Sydney cập nhật) [7], do Tomohisa Uchida
(Đại học Oita, Nhật Bản) thực hiện. Đánh
giá kết quả độc lập dựa trên mã số BN.
Chẩn đoán H. pylori bằng Clo-test, mô
bệnh học, nuôi cấy H. pylori bằng PCR.
* Phương pháp xác định cagA, vacA
của H. pylori: bằng phương pháp phản
ứng chuỗi polymerase, khuếch đại gen
cagA, vacA s/m bằng chuỗi mồi (primer)
đặc hiệu. Giải trình tự gen bằng cách sử
dụng mồi cagOMF hoặc mồi cagTF. Dựa
T¹P CHÝ Y - d−îc HäC QU¢N Sù Sè 1-2020
34
vào số lượng, trình tự và loại EPIYA,
phân chia chủng H. pylori thành:
- H. pylori có chứa cagA týp Đông Á
gồm chủng H. pylori chứa EPIYA ABD
hoặc ABDD.
- H. pylori có chứa cagA týp phương
Tây gồm chủng H. pylori chứa EPIYA
ABC, ABCC hoặc ABCCC.
- H. pylori có chứa cagA týp không
xác định khi chủng H. pylori chỉ chứa
EPIYA AB.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Thu thập được 169 mẫu H. pylori (+) từ 328 BN qua nuôi cấy (Lào Cai: 73 mẫu,
Đắk Lắk: 96 mẫu), tiến hành phân tích tỷ lệ cagA (+) và phân týp cagA của H. pylori.
Bảng 1: Tỷ lệ và phân bố các týp cagA của H. pylori.
Phân týp cagA (+)
H. pylori (+) cagA (+)
cagA phương Tây cagA Đông Á
Lào Cai (n = 73) 73/73 (100%) 73/73 (100%)
Mông 37/37 (100%) 37/37 (100%)
Nùng* 2/2 (100%) 2/2 (100%)
Tày* 12/12 (100%) 12/12 (100%)
Dao* 9/9 (100%) 9/9 (100%)
Xá Phó 11/11 (100%) 11/11 (100%)
Ráy 1/1 (100%) 1/1 (100%)
Mán 1/1 (100%) 1/1 (100%)
Đắk Lắk (n = 96) 96/96 (100%) 74/96 (77,1%) 22/96 (22,9%)
Ê Đê 90/90 (100%) 74/90 (82,2%) 16/90 (17,8%)
Nùng 4/4 (100%) 4/4 (100%)
Vân Kiều 1/1 (100%) 1/1 (100%)
Thái 1/1 (100%) 1/1 (100%)
Tổng (n = 169) 169/169 (100%) 74/169 (43,8%) 95/169 (56,2%)
Tỷ lệ cagA (+): 169/169 BN (100%), trong đó cagA phương Tây 74/169 BN (43,8%),
cagA Đông Á 95/169 BN (56,2%). Tại Lào Cai: tỷ lệ cagA (+): 73/73 BN (100%) và tất
cả nhóm người dân tộc tại Lào Cai đều có cagA Đông Á (100%). Tại Đắk Lắk: tỷ lệ
cagA (+): 96/96 BN (100%), trong đó cagA phương Tây 74/96 BN (77,1%), cagA Đông
Á 22/96 BN (22,9%). Đặc biệt, tất cả cagA phương Tây đều là người Ê Đê (74/90 BN =
82,2%), chỉ có 16/90 BN (17,8%) cagA Đông Á. Các dân tộc khác đều có cagA Đông
Á. Các dân tộc còn lại (Nùng, Thái, Vân Kiều tổng 6 BN) tại Đắk Lắk đều có cagA
Đông Á. Tỷ lệ cagA phương Tây ở Đắk Lắk chiếm 76,8%, trong đó người Ê Đê chiếm
82,2%.
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020
35
Hồ Đăng Quý Dũng [3] đã phối hợp với Trường Đại học Oita (Nhật Bản) xác định tỷ
lệ nhiễm H. pylori và các yếu tố độc lực của H. pylori ở BN VDDM (n = 242) người Kinh
tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ cagA Đông Á, cagA
phương Tây, cagA (-) tương ứng 91,3%; 1,9% và 3,7%, cho thấy tỷ lệ cagA Đông Á
tại Hà Nội là 94,4%, ở TP. Hồ Chí Minh là 87,8%, khác biệt không có ý nghĩa
(p > 0,05).
Tỷ lệ chủng H. pylori có cagA rất cao ở các nước Đông Á như Hàn Quốc, Nhật
Bản (xấp xỉ 100%) [8], trong khi ở các khu vực khác thấp hơn nhiều [6]. Nghiên cứu tại
Ý của Paoluzi O.A và CS ghi nhận tỷ lệ H. pylori mang cagA là 60,7% [9]. Nghiên cứu
của chúng tôi: tỷ lệ cagA (+) chiếm 100%. Tuy nhiên, tỷ lệ cagA Đông Á chỉ chiếm
56,2%, trong khi đó cagA phương Tây chiếm 43,8%. Đặc biệt ở người Ê Đê, tỷ lệ cagA
phương Tây là 82,2%. Một số nghiên cứu cho thấy, ở những nước có tỷ lệ cagA cao,
đặc biệt cagA týp Đông Á là những nước có tỷ lệ ung thư dạ dày cao [6].
Bảng 2: Tỷ lệ vacA, vacA s1m1 và vacA s1m2 của H. pylori.
vacA s và m Nuôi cấy
H. pylori (+) vacA (+) s1m1 s1m2
Lào Cai (n = 73) 73/73 (100%) 34/73 (46,6%) 39/73 (53,4%)
Mông 37/37 (100%) 16/37 (43,2%) 19/37 (51,4%)
Nùng* 2/2 (100%) 2/2 (100%)
Tày* 12/12 (100%) 5/12 (41,7%) 7/12 (58,3%)
Dao* 9/9 (100%) 4/9 (44,4%) 5/9 (55,6%)
Xá Phó 11/11 (100%) 4/11 (36,4%) 7/11 (63,6%)
Ráy 1/1 (100%) 1 (100%)
Mán 1/1 (100%) 1 (100%)
Đắk Lắk (n = 96) 96/96 (100%) 78/96 (81,2%) 18/96 (18,8%)
Ê Đê 90/90 (100%) 74/90 (82,2%) 16/90 (17,8%)
Nùng* 4/4 (100%) 2/4 (50,0%) 2/4 (50,0%)
Vân Kiều 1/1 (100%) 1 (100%)
Thái 1/1 (100%) 1 (100%)
Tổng (n = 169) 169/169 (100%) 112/169 (66,3%) 57/169 (33,7%)
Tỷ lệ vacA (+): 169/169 BN (100%), trong đó vacA s1m1 và vacA s1m2 chiếm tỷ lệ
66,3% và 33,7%. Tại Lào Cai: tỷ lệ vacA s1m1 và vacA s1m2 lần lượt 46,6% và
53,4%. Tại Đắk Lắk: tỷ lệ vacA s1m1 và vacA s1m2 tương ứng 81,2% và 18,8%.
T¹P CHÝ Y - d−îc HäC QU¢N Sù Sè 1-2020
36
Có mối liên quan chặt chẽ giữa độc tố
vi khuẩn và bệnh sinh do H. pylori, trong
đó týp vacA s1m1 được xem có độc lực
nhất. Tỷ lệ vacA s1m1 xuất hiện chủ yếu
ở BN người dân tộc Ê Đê tại Đắk Lắk và
đây là một yếu tố nguy cơ dễ dẫn đến
hình thành các bệnh lý dạ dày khác nhau.
Tuy nhiên, điều trái ngược là cagA phương
Tây chiếm tỷ lệ cao (82%), trong khi cagA
Đông Á chỉ 18%.
Hồ Đăng Quý Dũng phối hợp với
Trường Đại học Oita (Nhật Bản) nghiên
cứu 103 mẫu H. pylori (+) ở BN VDDM
người Kinh (Việt Nam). Kết quả: vacA s1
chiếm 100% và tỷ lệ vacA s1m1, vacA
s1m2 tương ứng 44,6% và 51,5%; có 4
chủng (3,9%) không xác định được kiểu
gen. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ
vacA m1 ở nhóm BN Hà Nội (57,7%) cao
hơn ở TP. Hồ Chí Minh (34%), sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) [3].
Nghiên cứu ở nước ngoài thực hiện
trên các chủng tộc người khác nhau,
vùng địa lý khác nhau cũng cho thấy khác
nhau về tỷ lệ vacAm1 và vacAm2. Nghiên
cứu của Basso D và CS: tỷ lệ vacA s1
57,6%, vacA m1 40%, tỷ lệ vacA s1 thấp
hơn có ý nghĩa so với kết quả của chúng
tôi (p < 0,05). Một nghiên cứu tương tự
của Caner V và CS cho thấy tỷ lệ vacA s1
là 89,1%, vacA m1 là 17,4% [10].
Trên thế giới, nghiên cứu về tỷ lệ
cagA, vacA ở BN VDDM có số liệu khác
nhau và mâu thuẫn với nhau, điều này
giải thích về sự hình thành các bệnh lý dạ
dày khác nhau. Ấn Độ là nước có tỷ lệ
mắc ung thư dạ dày rất thấp (4,7 đối với
nam và 2,9 đối với nữ/100.000 dân). Tuy
nhiên, trong nghiên cứu của Kumar S và
CS, 86,9% các chủng H. pylori có gen
cagA, 100% chủng có vacA s1 và 80%
chủng có vacA m1. Như vậy, các thông
số này trái ngược với tần suất mắc ung
thư dạ dày, điều này rất khó giải thích.
Nghiên cứu của Lui S.K và CS thực hiện
giải trình tự gen cagA của các chủng H.
pylori từ người Ấn Độ cho thấy, tỷ lệ
EPIYA-ABC motif là 46,7%, EPIYA-ABCC
33,3%, 6,7% là EPIYA-AC (một biến thể
của cagA týp phương Tây) và chỉ có 13,3%
có EPIYA-ABD cagA týp Đông Á) [11].
Rhead và CS đã ghi nhận thêm một
vùng quan trọng trong gen vacA, vùng
này nằm giữa vùng s và m và được đặt
tên là vùng i (intermediate region). Vùng i
được chia thành i1 (có hoạt động gây
không bào) và i2 (không có hoạt động
gây không bào). Với nhóm nghiên cứu
là người phương Tây, tất cả vacA s1/m1
đều có i1, tất cả vacA s2/m2 đều có i2,
còn vacA s1/m2 có thể là i1 hoặc i2
[12].
Bảng 3: Liên quan giữa viêm teo, dị sản ruột và týp cagA.
Mô bệnh học cagA Đông Á (n, %) cagA phương Tây (n, %) Tổng (n, %)
Viêm teo nhẹ 41 (46,1%) 48 (53,9%) 89 (84,0%)
Viêm teo vừa 9 (60,0%) 6 (40,0%) 15 (14,2%)
Viêm teo nặng 2 (100%) 0 (0%) 2 (1,9%)
Dị sản ruột 16 (69,6%) 7 (30,4%) 23 (100%)
p < 0,05
Có mối liên quan giữa mức độ viêm teo, dị sản ruột và týp cagA (p < 0,05), trong đó:
tỷ lệ viêm teo nhẹ và týp cagA Đông Á chiếm 46,1%, týp cagA phương Tây 53,9%.
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020
37
Tỷ lệ viêm teo vừa và týp cagA Đông Á chiếm 60,0%, týp cagA phương Tây 40,0%.
Tỷ lệ viêm teo nặng và týp cagA Đông Á chiếm 100%, týp cagA phương Tây 0%. Tỷ lệ
dị sản ruột và týp cagA Đông Á chiếm 69,6%, týp cagA phương Tây 30,4%.
Bảng 4: Liên quan giữa các týp vacA m với tổn thương mô bệnh học.
Kiểu gen vagA m Thang điểm đánh giá
mức độ/mô bệnh học Mức độ m1 m2
p
Không 30 (26,8%) 22 (37,3%)
Nhẹ 55 (49,1%) 26 (44,0%)
Vừa 24 (21,4%) 5 (4,5%)
Mật độ H. pylori
Nặng 3 (2,7%) 6 (10,2%)
< 0,05
Không 38 (33,9%) 27 (45,7%)
Nhẹ 66 (58,9%) 23 (39,0%)
Vừa 8 (7,2%) 7 (11,9%)
Mức độ teo
Nặng 0 2 (3,4%)
< 0,05
Không 88 (78,6%) 41 (69,5%)
Nhẹ 20 (17,9%) 16 (27,1%)
Vừa 1 (0,9%) 1 (1,7%)
Mức độ dị sản ruột
Nặng 3 (2,7%) 1 (1,7%)
> 0,05
Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tổn thương VDDM trên mô bệnh học
giữa các chủng vacA m1 và m2 của H. pylori.
Bảng 5: Liên quan giữa các týp cagA với vị trí tổn thương dạ dày qua mô bệnh học.
Týp cagA Thang điểm đánh giá
mức độ/mô bệnh học Vị trí Đông Á Phương Tây
p
Hang vị 79 (79,8%) 58 (78,4%) > 0,05 Mức độ thâm nhập bạch
cầu đa nhân trung tính Thân vị 39 (39,4%) 43 (58,1%) < 0,05
Hang vị 62 (62,6%) 72 (97,3%) < 0,05 Mức độ thâm nhập bạch
cầu đơn nhân Thân vị 28 (28,3%) 31 (41,9%) > 0,05
Hang vị 48 (48,5%) 53 (71,6%) < 0,05
Viêm teo
Thân vị 4 (4,0%) 1 (1,4%) > 0,05
Tổng 99 (100%) 74 (100%)
Mức độ thâm nhập bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu đơn nhân và viêm teo ở
nhóm BN có cagA phương Tây đều cao hơn có ý nghĩa so với nhóm cagA Đông Á ở
cả hang vị và thân vị (p < 0,05). Riêng mức độ thâm nhập bạch cầu đa nhân trung tính
ở hang vị không khác nhau giữa hai nhóm.
T¹P CHÝ Y - d−îc HäC QU¢N Sù Sè 1-2020
38
Biến đổi mô bệnh học ở BN VDDM
có liên quan đến tác nhân gây bệnh,
trong đó H. pylori đóng vai trò quan trọng.
Các nghiên cứu ở Nhật Bản, Hàn Quốc
và Trung Quốc đều chứng minh rõ vai trò
của gen cagA, đặc biệt với gen cagA
Đông Á. Yamaoka Y và CS nghiên cứu ở
Okinawa (Nhật Bản) thấy mức độ viêm
mạn tính hoạt động và viêm teo tăng cao
có ý nghĩa ở BN nhiễm H. pylori có týp
cagA Đông Á so với BN nhiễm H. pylori
có cagA (-) hoặc cagA týp phương Tây.
Thống kê tại đảo Okinawa (Nhật Bản) cho
thấy tần suất mắc ung thư dạ dày tại nơi
này thấp hơn có ý nghĩa so với tần suất
mắc tại Nhật Bản. Điều này được giải
thích, từ sau chiến tranh Thế giới thứ
hai đến nay, vùng đảo này có nhiều
người Mỹ sinh sống. Sự giao thoa chủng
tộc người và điều kiện môi trường, gen
cagA phương Tây xuất hiện nhiều hơn so
với cagA Đông Á là nguyên nhân làm
thay đổi tần suất mắc ung thư dạ dày
thấp tại khu vực này [13].
Tương tự, các nghiên cứu tại Thái Lan
cho thấy tần suất mắc ung thư dạ dày có
liên quan chặt chẽ với tỷ lệ cagA Đông Á
và cagA phương Tây. Tần suất mắc ung
thư dạ dày tại Thái Lan rất thấp
(2,9/100.000 dân) và được xếp vào nhóm
nước mắc ung thư dạ dày thấp. Kết quả
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ cagA Đông Á
chiếm < 50%, còn lại hầu hết là cagA týp
phương Tây [14].
KẾT LUẬN
- Có khác biệt rất lớn về tỷ lệ cagA
phương Tây ở Đắk Lắk và Lào Cai, tỷ lệ
cagA phương Tây ở Đắk Lắk chiếm 77,1%,
trong đó người Ê Đê chiếm 82,2%. Tất cả
cagA phương Tây đều là người Ê Đê
(74/90 BN = 82,2%), chỉ có 16/90 BN
(17,8%) cagA Đông Á. Tỷ lệ vacA (+):
169/169 BN (100%), trong đó vacA s1m1
và vacA s1m2 tương ứng 66,3% và
33,7%. Tại Lào Cai: tỷ lệ vacA s1m1 và
vacA s1m2 lần lượt 46,6% và 53,4%. Tại
Đắk Lắk: tỷ lệ vacA s1m1 và vacA s1m2
tương ứng 81,2% và 18,8%.
- Có mối liên quan giữa mức độ viêm
teo, dị sản ruột và týp cagA. Mức độ thâm
nhập bạch cầu đa nhân trung tính, bạch
cầu đơn nhân và viêm teo ở nhóm BN có
cagA phương Tây đều cao hơn có ý nghĩa
so với nhóm cagA Đông Á ở cả hang vị
và thân vị.
* Kiến nghị:
Cần có những nghiên cứu phân tích
tính đa hình thái về yếu tố độc lực cagA,
vacA và tìm hiểu yếu tố vật chủ ở BN
VDDM để đánh giá rõ vai trò của yếu tố
độc lực khác nhau, việc đánh giá những
hậu quả lâm sàng cần dựa vào phối hợp
các yếu tố độc lực hơn là đánh giá từng
yếu tố riêng lẻ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Văn Long. Bài tiết axít dịch vị và
bệnh lý liên quan. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội.
2014, tr.60-154.
2. Mai Hồng Bàng. Đặc điểm lâm sàng,
hình ảnh nội soi và mô bệnh học của ung thư
dạ dày. Tạp chí Y học Thực hành. 2006, 3,
tr.87-89.
3. Hồ Đăng Quý Dũng và CS. Nghiên cứu
mối liên quan giữa các yếu tố độc lực cagA,
vacA của Helicobacter pylori với viêm dạ dày
mạn tính. Tạp chí Y Dược Lâm sàng 108.
2011, 6, tr.60-67.
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020
39
4. Ferlay J, S.I, Dikshit R et al. Cancer
incidence and mortality worldwide: Sources,
methods and major patterns in GLOBOCAN
2012. J Cancer. 2015, 136 (5), pp.E359-E386.
5. Japanese Gastric Cancer Association.
Japanese classification of gastric carcinoma:
3rd English edition. Gastric Cancer. 2011, 14,
pp.101-112.
6. Azuma T. Helicobacter pylori cagA
protein variation associated with gastric
cancer in Asia. Journal Gastroenterol. 2004,
39 (2), pp.97-103.
7. Dixon M.F, Path F.R.C, Genta R.M et
al. Classification and grading of gastritis: The
updated Sydney system. American Journal of
Surgical Pathology. 1996, 20 (10), pp.1161-
1181.
8. Asaka M et al. Atrophic gastritis and
intestinal metaplasia in Japan: Results of a
large multicenter study. Helicobacter. 2001, 6,
pp.294-299.
9. Paoluzi O.A et al. Discrepancy between
polymerase chain reaction assay and Western
blot analysis in the assessment of cagA status
in dyspeptic patients. Helicobacter. 2001, 6,
pp.130-135.
10. Caner V et al. H. pylori iceA alleles are
disease-specific virulence factors. World J
Gastroenterol. 2007, 14, pp.2581-2585.
11. Lui S.Y, Chuah S.W et al. Different
cagA and vacA polymorphisms are found in
the Chinese versus the Malay and Indian
populations: An analysis of Helicobacter pylori
virulence genes in Singapore. Proceedings of
Singapore Healthcare. 2010, 19, pp.12-18.
12. Choi S, Lim Y.J, Park S.K. Risk factor
for metaplastic gastritis of Koreans. World
Journal of Gastroenterology. 2006, 12 (16),
pp.2584-2587.
13. Yamaoka Y, Kato M, Asaka M.
Geographic differences in gastric cancer
incidence can be explained by differences
between Helicobacter pylori strains. Internal
Medicine. 2008, 47 (12), pp.1077-1083.
14. Vilaichone R.K, Mahachai V et al.
Molecular epidermiology and outcome of
Helicobacter pylori infection in Thailand:
A cultural cross roads. Helicobacter. 2004, 9,
pp.453-459.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_dac_diem_kieu_gen_caga_vaca_cua_vi_khuan_helicoba.pdf