Xét nghiệm máu: Hồng cầu trung
bình 3,9 ± 0,819 T/l, huyết sắc tố 115,1 ±
27,650 g/l. Theo Tổ chức Y tế Thế giới,
thiếu máu khi huyết sắc tố ở nam < 130
g/l, ở nữ < 120 g/l, như vậy ở nghiên cứu
này có 37 BN thiếu máu, chiếm 56,9%.
Theo Phạm Duy Hiển, chảy máu rỉ rả và
đi ngoài phân đen có thể gặp ngay ở giai
đoạn sớm của bệnh [2]. Protein trung
bình 68,6 ± 7,955 g/l, albumin trung bình
36,9 ± 4,656, đây là 2 chỉ số phản ánh
tình trạng dinh dưỡng của BN. Nhìn
chung, chỉ số protein và albumin ở người
cao tuổi thấp hơn bình thường, kết hợp
bệnh UTDD ảnh hưởng đến dinh dưỡng
toàn thân.
CEA trung bình 11,4 ± 42,088 ng/ml;
CA19.9 trung bình 56,5 ± 202,323 U/ml
và CA72.4 trung bình 8,6 ± 30,811 U/ml.
CA72.4 là một glycoprotein có thể được
phát hiện trong UTDD, tuyến tụy, đại trực
tràng, buồng trứng và vú. Nồng độ bình
thường của CA72.4 < 6,9 U/ml, có vai trò
trong việc ước tính tiên lượng và đánh giá
giai đoạn bệnh [12]. Gwak HK khảo sát
96 BN thấy giá trị trung bình của CEA là
1,9 ng/ml, CA19.9 là 9,9 ng/ml và CA72.4
là 2,5 ng/ml. Tác giả thấy CA72.4 có liên
quan đáng kể đến sự tham gia của hạch
bạch huyết, di căn hoặc giai đoạn bệnh
[13]. So với kết quả của Gwak HK, kết
quả của chúng tôi ở cả 3 xét nghiệm đều
cao hơn là phù hợp do tình trạng di căn
hạch và ở giai đoạn muộn hơn, tuy nhiên
chúng tôi chưa phân tích kỹ mối liên quan
giai đoạn bệnh và giá trị xét nghiệm do số
lượng xét nghiệm còn ít.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư dạ dày 1/3 dưới ở người cao tuổi tại bệnh viện Quân y 103, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020
56
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
UNG THƯ DẠ DÀY 1/3 DƯỚI Ở NGƯỜI CAO TUỔI
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Hồ Chí Thanh1, Trương Đức Tuấn1,2, Lại Bá Thành1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư dạ dày (UTDD) 1/3 dưới ở
người cao tuổi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 65 bệnh nhân (BN) cao tuổi,
được chẩn đoán UTDD 1/3 dưới, phẫu thuật triệt căn cắt bán phần dưới dạ dày, vét hạch D2 tại
Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1/2018 - 4/2020. Quy trình chẩn đoán, lâm sàng, cận lâm sàng
được thực hiện thống nhất theo hướng dẫn của Hội Ung thư dạ dày Nhật Bản. Kết quả: Tuổi
trung bình 70,03 ± 7,435, thời gian phát hiện bệnh trung bình 2,57 ± 2,767 tháng, triệu chứng
thường gặp là đau vùng thượng vị (96,9%), sút cân (47,7%), xuất huyết tiêu hóa (26,1%), hẹp
môn vị (18,5%). Tỷ lệ mắc các bệnh kết hợp 41,54%, thiếu máu 56,9%. Kết quả phát hiện bệnh
của nội soi dạ dày 96,9%, X quang dạ dày 76,2%. Chụp CT ổ bụng chẩn đoán đúng 73,1%,
đúng tình trạng di căn hạch 24,3%, chụp PET CT chẩn đoán đúng u 86,66%, đúng tình trạng di
căn hạch 66,66%. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng UTDD ở người cao tuổi thường mờ nhạt,
thời gian phát hiện bệnh ngắn. BN mắc các bệnh kết hợp và thiếu máu kéo dài điều trị trước
mổ có ý nghĩa với p < 0,05.
* Từ khóa: Ung thư dạ dày; Người cao tuổi.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư dạ dày là bệnh lý ác tính phổ
biến hàng đầu trong bệnh ung thư đường
tiêu hóa [1]. Những năm gần đây, tuổi thọ
trung bình trên toàn thế giới tăng lên, tỷ lệ
BN cao tuổi mắc bệnh UTDD ngày một
tăng. Theo nghiên cứu của Tomaiuolo P
và CS tại Mĩ từ năm 2003 - 2007, tuổi
trung bình BN UTDD là 70, trong đó 24%
BN ở độ tuổi từ 65 - 74, 27% ở độ tuổi từ
75 - 84 và 12% > 85 tuổi [2]. Tại Nhật
Bản, quốc gia có tuổi thọ trung bình cao
nhất thế giới và cũng có tỷ lệ mắc bệnh
UTDD cao nhất, khoảng 60% BN được
chẩn đoán UTDD ở tuổi > 65 [3]. Các triệu
chứng lâm sàng và chẩn đoán UTDD ở
người cao tuổi có gì khác, tình trạng mắc
các bệnh mạn tính Do đó, phẫu thuật
triệt căn điều trị UTDD ở người cao tuổi là
một thách thức đối với phẫu thuật viên
[4], kết quả điều trị, tỷ lệ tai biến và biến
chứng sau mổ như thế nào?
Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào
đánh giá đặc điểm lâm sàng và kết quả
sớm phẫu thuật triệt căn điều trị UTDD ở
người cao tuổi. Vì vậy, chúng tôi nghiên
cứu đề tài này nhằm: Nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng, cận lâm sàng UTDD 1/3
dưới ở người cao tuổi tại Bệnh viện Quân
y 103.
1Bộ môn - Trung tâm Phẫu thuật Tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y
2Bệnh viện 198, Bộ Công an
Người phản hồi: Hồ Chí Thanh ((hochithanhbv103@gmail.com)
Ngày nhận bài: 15/6/2020
Ngày bài báo được đăng: 22/6/2020
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020
57
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân tuổi ≥ 60, được chẩn đoán
ung thư biểu mô tuyến 1/3 dưới dạ dày,
được phẫu thuật triệt căn cắt bán phần
dưới dạ dày vét hạch D2 theo hướng dẫn
của Hội Ung thư dạ dày Nhật Bản lần thứ
4 (JGCA ver.4) [5] tại Trung tâm Phẫu
thuật Tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103.
2. Phương pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu:
Tiến cứu, mô tả cắt ngang.
Bệnh nhân vào viện được khám, hoàn
thiện các xét nghiệm thường quy để chẩn
đoán bệnh UTDD và các bệnh kết hợp
nếu có; khám các chuyên khoa và điều trị
các bệnh kết hợp.
Điều trị các biến chứng của bệnh UTDD
như thiếu máu, xuất huyết tiêu hóa, nuôi
dưỡng nâng đỡ cơ thể ở những BN hẹp
môn vị, suy mòn.
* Thu thập số liệu:
Các chỉ tiêu, thông số được ghi chép
theo bệnh án thống nhất từ lúc nhập viện
đến ngày phẫu thuật. Các chỉ tiêu nghiên
cứu, triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng
được lấy tại thời điểm nhập viện.
* Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS
22.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung
Bảng 1: Đặc điểm chung.
Tuổi ( ± SD) 70,03 ± 7,435 (60 - 89)
Giới n %
Nam 49 75,38
Nữ 16 24,61
BMI (kg/m2) 19,95 ± 2,647 13,2 - 28
Thời gian mắc bệnh n %
< 3 tháng 43 66,1
3 - < 6 tháng 16 24,6
≥ 6 tháng 6 9,2
Trung bình (tháng) 2,57 ± 2,767
Tuổi trung bình 70,03 ± 7,435 tuổi, tuổi
cao nhất 89, tỷ lệ nam/nữ là 3,06. Thời gian
mắc bệnh trung bình 2,57 ± 2,767 tháng,
phần lớn < 3 tháng (66,1%), từ 3 - 6 tháng
là 24,6%, > 6 tháng là 9,2%. Kết quả này
phù hợp với nhiều nghiên cứu trong nước:
Tỷ lệ mắc UTDD ở nam nhiều hơn nữ;
tuy nhiên, thời gian mắc bệnh ngắn hơn
các tác giả: Trịnh Hồng Sơn là 5,7 tháng
[6], Phạm Duy Hiển là 9 tháng [7]. Có thể
ở người cao tuổi các triệu chứng bệnh
không điển hình, thoáng qua nên người
bệnh khó xác định, khi đi khám nội soi dạ
dày mới xác định được bệnh. Nghiên cứu
của Nashimoto A, tại Nhật Bản có 20%
BN UTDD > 80 tuổi.
2. Triệu chứng lâm sàng
Đau bụng vùng thượng vị gặp 63 BN
(96,9%), đây là lý do để BN đi khám
bệnh, chán ăn 50 BN (76,9%), gày sút
cân 31 BN (47,7%), sờ thấy u ở bụng 12 BN
(18,5%). Theo Phạm Duy Hiển, đau bụng
thượng vị thoảng qua gặp từ 75 - 85%,
gày sút cân không rõ nguyên nhân gặp
80 - 85%, đây là các dấu hiệu cho thấy
ung thư đã ở giai đoạn tiến triển [2].
Hẹp môn vị là biến chứng muộn, gặp
12 BN (18,5%), xuất huyết tiêu hóa gặp
17 BN (26,1%). Theo Nguyễn Văn Vân,
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020
58
xuất huyết tiêu hóa có thể xảy ra ngay ở
giai đoạn sớm của bệnh UTDD nhưng dễ
bị bỏ qua, đến khi khám phát hiện UTDD
mới thấy thiếu máu [3]. Trịnh Hồng Sơn
gặp hẹp môn vị 23,5% và xuất huyết tiêu
hóa 11,1% [1].
3. Các xét nghiệm hình ảnh
Bảng 2: Chẩn đoán hình ảnh.
Được làm Chẩn đoán đúng Chẩn đoán không rõ
Phương pháp
n % n % n %
Nội soi dạ dày 65 100,0 63 96,9 2 3,1
X-quang dạ dày 21 32,3 16 76,2 5 23,8
Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) 41 63,07 30 73,17 10 24,39
Chụp PET/CT 15 23,07 13 86,66 10 66,66
100% BN được nội soi dạ dày trước mổ và sinh thiết, tỷ lệ chẩn đoán đúng tổn
thương của nội soi đạt 96,9%. 32,3% BN được chụp X quang dạ dày, tỷ lệ chẩn đoán
đúng đạt 76,2%. Theo Phạm Duy Hiển, chẩn đoán đúng của X quang là 73,2%, tỷ lệ
này ở nghiên cứu của Trịnh Hồng Sơn là 90% [1].
Chụp CLVT là phương pháp được đánh giá cao trong chẩn đoán mức độ tổn
thương UTDD trước mổ. 41 BN được chụp CLVT ổ bụng, kết quả xác định đúng vị trí,
kích thước u là 73,17%, xác định được tình trạng hạch ổ bụng là 24,39%. Để tăng khả
năng phát hiện và chẩn đoán UTDD bằng chụp CLVT, cần làm căng dạ dày bằng cách
cho BN uống nhiều nước. Tuy nhiên, khả năng chẩn đoán đúng giai đoạn trước mổ
của CLVT còn hạn chế, nhất là chẩn đoán tình trạng hạch di căn. Theo Weiser MR, với
kích thước hạch < 5 mm, tỷ lệ chẩn đoán đúng của CLVT là 1%, hạch từ 5 - 9 mm tỷ lệ
chẩn đoán đúng tăng lên 45%, với hạch ≥ 10 mm tỷ lệ này là 70% [9]. Theo Kuntz C và
CS, tỷ lệ chẩn đoán đúng của chụp CLVT đa dãy với UTDD giai đoạn sớm là 53%, giai
đoạn tiến triển là 92% [10].
Chụp PET/CT thực hiện ở 15 BN, tỷ lệ chẩn đoán đúng kích thước và tình trạng
xâm lấn u là 86,66%, đúng tình trạng di căn hạch 66,66% và chưa có di căn xa. Theo
Yun M và CS, chụp PET/CT cho tỷ lệ chẩn đoán đúng tình trạng di căn hạch với N1 là
56%, N2 là 72% và N3 là 95% [11]. Chụp PET/CT cho kết quả chính xác cao hơn
CLVT, tuy nhiên chi phí cao là hạn chế của phương pháp.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020
59
4. Kết quả xét nghiệm máu
Bảng 3: Các chỉ số xét nghiệm máu.
Chỉ số
± SD Min - max
Hồng cầu (T/l) 3,9 ± 0,819 1,60 - 5,60
Huyết sắc tố (g/l) 115,1 ± 27,650 50 - 158
Protein (g/l) 68,6 ±7,955 52 - 85
Albumin (g/l) 36,9 ± 4,656 27 - 46
CEA (ng/ml) 11,4 ± 42,088 0,59 - 257
CA19.9 (U/ml) 56,5 ± 202,323 2 - 1.200
CA72.4 (U/ml) 8,6 ± 30,811 0,52 - 186,2
Xét nghiệm máu: Hồng cầu trung
bình 3,9 ± 0,819 T/l, huyết sắc tố 115,1 ±
27,650 g/l. Theo Tổ chức Y tế Thế giới,
thiếu máu khi huyết sắc tố ở nam < 130
g/l, ở nữ < 120 g/l, như vậy ở nghiên cứu
này có 37 BN thiếu máu, chiếm 56,9%.
Theo Phạm Duy Hiển, chảy máu rỉ rả và
đi ngoài phân đen có thể gặp ngay ở giai
đoạn sớm của bệnh [2]. Protein trung
bình 68,6 ± 7,955 g/l, albumin trung bình
36,9 ± 4,656, đây là 2 chỉ số phản ánh
tình trạng dinh dưỡng của BN. Nhìn
chung, chỉ số protein và albumin ở người
cao tuổi thấp hơn bình thường, kết hợp
bệnh UTDD ảnh hưởng đến dinh dưỡng
toàn thân.
CEA trung bình 11,4 ± 42,088 ng/ml;
CA19.9 trung bình 56,5 ± 202,323 U/ml
và CA72.4 trung bình 8,6 ± 30,811 U/ml.
CA72.4 là một glycoprotein có thể được
phát hiện trong UTDD, tuyến tụy, đại trực
tràng, buồng trứng và vú. Nồng độ bình
thường của CA72.4 < 6,9 U/ml, có vai trò
trong việc ước tính tiên lượng và đánh giá
giai đoạn bệnh [12]. Gwak HK khảo sát
96 BN thấy giá trị trung bình của CEA là
1,9 ng/ml, CA19.9 là 9,9 ng/ml và CA72.4
là 2,5 ng/ml. Tác giả thấy CA72.4 có liên
quan đáng kể đến sự tham gia của hạch
bạch huyết, di căn hoặc giai đoạn bệnh
[13]. So với kết quả của Gwak HK, kết
quả của chúng tôi ở cả 3 xét nghiệm đều
cao hơn là phù hợp do tình trạng di căn
hạch và ở giai đoạn muộn hơn, tuy nhiên
chúng tôi chưa phân tích kỹ mối liên quan
giai đoạn bệnh và giá trị xét nghiệm do số
lượng xét nghiệm còn ít.
5. Mắc các bệnh kết hợp
27 BN (41,5%) mắc bệnh kết hợp. BN
tuổi càng cao, càng dễ mắc thêm các
bệnh kết hợp, trong đó bệnh huyết áp, tim
mạch và tiểu đường hay gặp nhất. Chúng
tôi gặp 15 BN (23,07%) tăng huyết áp,
6 BN (9,23%) bệnh tim đã điều trị ổn định,
5 BN (7,69%) bệnh tiểu đường và 3 BN
(4,61%) bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính,
phì đại tuyến tiền liệt 3 BN (4,61%).
Nghiên cứu UTDD ở người cao tuổi tại
Nhật Bản, Matsuk A thấy tỷ lệ mắc bệnh
kết hợp là 73,1%, trong đó bệnh tim mạch
chiếm phần lớn (43,6%) [6], Sakurai K
gặp tỷ lệ bệnh kết hợp 74,1%, trong đó
bệnh tăng huyết áp cao nhất, chiếm
41,1% [7].
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020
60
6. Mắc bệnh kết hợp và ngày điều trị trước mổ
Bảng 4: Liên quan ngày điều trị với bệnh kết hợp.
Ngày điều trị trước mổ
n
± SD (ngày)
Min - max (ngày) p
Không bệnh kết hợp 38 7,8 ± 4,601 2 - 25
Có bệnh kết hợp 27 10,1 ± 6,463 2 - 35
0,012
Chung 65 8,8 ± 5,523 2 - 35
Ngày điều trị trước mổ trung bình của nhóm nghiên cứu là 8,8 ± 5,523, sớm nhất
2 ngày, muộn nhất 35 ngày. So sánh ngày điều trị trước mổ có liên quan đến mắc các
bệnh kết hợp (p = 0,012).
Bảng 5: Liên quan giữa thiếu máu với ngày điều trị trước mổ.
Ngày điều trị trước mổ
Hb (g/l)
n ± SD (ngày) Min - max (ngày) p
≥ 110 44 7,9 ± 5,830 2 - 35
< 110 21 10,7 ± 4,371 3 - 23
0,038
Chung 65 8,8 ± 5,523 2 - 35
So sánh ngày điều trị có liên quan đến tình trạng thiếu máu, kết quả cho thấy thiếu
máu liên quan đến ngày điều trị trước mổ với p = 0,038. Những trường hợp thiếu máu
mức độ vừa và nặng đều phải truyền máu trước mổ, có 20 BN (30,76%) phải truyền
nhiều nhất là 1.200 ml khối hồng cầu. Những BN yếu, suy mòn được kết hợp cả truyền
huyết tương và nuôi dưỡng tích cực trước khi phẫu thuật, do vậy kéo dài thêm thời
gian điều trị trước mổ.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu UTDD 1/3 dưới ở người
cao tuổi điều trị tại Bệnh viện Quân y 103,
chúng tôi thấy: Triệu chứng lâm sàng
thường mờ nhạt, thời gian mắc bệnh
ngắn, tỷ lệ mắc các bệnh kết hợp
41,54%. Khi đến viện phần lớn ở giai
đoạn tiến triển với các biến chứng muộn:
Thiếu máu 56,9%, xuất huyết tiêu hóa
26,1%, hẹp môn vị 18,5%.
Kết quả xét nghiệm nội soi dạ dày
chẩn đoán đúng 96,9%, chụp X-quang dạ
dày chẩn đoán đúng 76,2%, chụp CLVT ổ
bụng chẩn đoán đúng vị trí và kích thước
u 73,17%, chụp PET/CT cho chẩn đoán
đúng vị trí và kích thước u 86,66%, đúng
tình trạng di căn hạch 66,66%. BN mắc
các bệnh kết hợp và thiếu máu kéo dài
điều trị trước mổ có ý nghĩa với p < 0,05.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trịnh Hồng Sơn. Nghiên cứu nạo vét
hạch trong điều trị ung thư dạ dày. Luận án
Tiến sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội 2001.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020
61
2. Phạm Duy Hiển. Ung thư dạ dày. Nhà
xuất bản Y học. Hà Nội 2007.
3. Nguyễn Văn Vân, Nguyễn Đình Hối.
Bệnh ung thư dạ dày. Nhà xuất bản Y học. Hà
Nội 1975.
4. Bray F, Ferlay J, I Soerjomataram.
Global Cancer Statistics 2018: GLOBOCAN
estimates of incidence and mortality
worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA
Cancer J Clin 2018:1-31.
5. Tomaiuolo P, et al. Surgical treatment of
gastric cancer in elderly patients. Surgery in
the multimodal management of gastric cancer.
Springer-Verlag. Italia 2012:139-147.
6. Matsuki A, et al. Surgical treatment for
gastric cancer in extremely aged patients.
Journal of Aging Science 2014; 3(1):1-3.
7. Sakurai K, et al. The outcome of surgical
treatment for elderly patients with gastric
carcinoma. Journal of Surgical Oncology
2015; 111:848-854.
8. Japanese Gastric Cancer Association.
Japanese gastric cancer treatment guidelines
(ver. 4). Gastric Cancer 2016:1-19.
9. Weiser MR, C Colon K. Diagnosis and
staging of gastric cancer. Cancer of the upper
gastrointestinal tract. American Cancer Society
2002:237-251.
10. Kuntz C, Herfarth C. Imaging diagnosis
for staging of gastric cancer. Seminars in
Surgical Oncology 1999; 17:96-102.
11. Yun M, Lim JS, et al. Lymph node
staging of gastric cancer using 18F-FDG PET:
A comparison study with CT. The Journal of
Nuclear Medicine 2005; 46(10):1582-1588.
12. Gireada A, Balescu I, Bacalbasa N.
Gastric cancer tumor markers. Revista Medicala
Romana 2015; 62:403-407.
13. Gwak HK, Lee JH, Park SG.
Preliminary evaluation of clinical utility of
CYFRA21-1, CA72-4, NSE, CA19-9 and CEA
in stomach cancer. Asian Pacific Journal of
Cancer Prevention: APJCP 2014; 15:4933-4938.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_ung_thu_da_day_13.pdf