Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp thừa cân tại bệnh viện Y học cổ truyền Hải Phòng

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân tăng huyết áp- thừa cân điều trị tại bệnh viện Y học cổ truyền Hải Phòng ● Tỉ lệ bệnh nhân tăng huyết áp độ 1 (58%) cao hơn tỉ lệ bệnh nhân tăng huyết áp độ 2 ( 42%) với p < 0,05. ● Vòng bụng trung bình của nam là 95,8±7,9 cm, của nữ là 90,4 ± 7,4cm (p < 0,01). ● Tỉ lệ béo bụng là 88% (p<0,05) ● Tỉ lệ bệnh nhân bị nguy cơ béo phì là 46%, béo phì độ 1 và độ 2 là 54%. ● Nồng độ glucose máu lúc đói, glucose máu bất kỳ, a.uric máu, insulin máu, CT, TG và LDL-C máu của nhóm tăng huyết áp-thừa cân đều cao hơn nhóm tăng huyết áp-cân nặng bình thường. Riêng nồng độ HDL-C của nhóm tăng huyết áp-thừa cân giảm hơn so với nhóm tăng huyết áp-cân nặng bình thường (p < 0,05). ● Tỉ lệ bệnh nhân có tăng CT, TG và LDL-C máu, giảm HDL-C máu của nhóm tăng huyết áp -thừa cân cao hơn nhóm tăng huyết áp-cân nặng bình thường (p < 0,05). ● Tỉ lệ bệnh nhân có hội chứng kháng insulin ở nhóm THA-thừa cân (58%) cao hơn nhóm THA-không thừa cân (28%) với p<0,05. ● Tỉ lệ BN có hội chứng chuyển hoá của nhóm THA-thừa cân (70%) cao hơn nhóm THA-không thừa cân (40%) với p<0,05. Xác định mối liên quan giữa tăng huyết áp-thừa cân với một số yếu tố: ● Có mối liên quan giữa mức độ tăng huyết áp và chỉ số BMI (OR=3,54, p,0,05). ● Có mối liên quan giữa tăng huyết ápthừa cân với: - Tăng glucose máu bất kì (OR=8,8, p<0,05). - Tăng nồng độ insulin máu (OR=3,72, p<0,05), hội chứng kháng insulin (OR=3,55, p<0,05). - Tăng cholesterol máu (OR=4,5, p<0,05), tăng triglycerid (OR=3,84, p<0,05), tăng phối hợp CT và TG (OR=5,52, p<0,05), tăng CT và giảm HDL-C (OR=9,3, p<0,05), tăng TG và giảm HDL-C (OR=27,85, p<0,05). - Mắc hội chứng chuyển hoá (OR=2,97, p<0,05).

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp thừa cân tại bệnh viện Y học cổ truyền Hải Phòng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 57 - 2011 17 Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Ở Bệnh Nhân Tăng Huyết Áp Thừa Cân Tại Bệnh Viện Y Học Cổ Truyền Hải Phòng BS Nguyễn Xuân Phùng*, TS Phạm Quốc Khánh**, PGS Nguyễn thị Dung*** *: Bệnh viện Y học cổ truyền Hải Phòng, ** Viện Tim mạch Việt nam, *** Trường ĐHYK Hải phòng) TOÙM TAÉT Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân tăng huyết áp thừa cân tại bệnh viện Y học cổ truyền Hải Phòng từ tháng 12/2009 đến tháng 6/2010. Xác định mối liên quan giữa tăng huyết áp - thừa cân với một số yếu tố liên quan (kháng Insulin, rối loạn lipid máu, hội chứng chuyển hóa, glucose máu...). Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân ở độ tuổi ≥ 45 tuổi được chẩn đoán THA theo tiêu chuẩn JNC VII : HATT≥ 140 mmHg và/ hoặc HATTr≥ 90 mmHg.100 bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: Nhóm 1 (nhóm đối chiếu), gồm 50 bệnh nhân THA có BMI< 23.Nhóm 2 (nhóm nghiên cứu), gồm 50 bệnh nhân THA có BMI≥ 23. Kết quả : Tỉ lệ bệnh nhân tăng huyết áp độ 1 (58%), tỉ lệ bệnh nhân tăng huyết áp độ 2 ( 42%). Vòng bụng trung bình của nam là 95,8±7,9 cm, của nữ là 90,4 ± 7,4cm.Tỉ lệ béo bụng là 88%.Tỉ lệ bệnh nhân bị nguy cơ béo phì là 46%. Tỉ lệ bệnh nhân có hội chứng kháng insulin ở nhóm THA-thừa cân (58%), nhóm THA-không thừa cân (28%). Tỉ lệ BNcó hội chứng chuyển hoá của nhóm THA-thừa cân (70%), nhóm THA- không thừa cân (40%). ÑAËT VAÁN ÑEÀ Trên thế giới, tỷ lệ tăng huyết áp chiếm 8 - 37% dân số , thay đổi tuỳ theo các nước như: Indonesia 6 - 15%, Malaysia 10 - 11%, Đài Loan 28%, Pháp 10 - 24%, Hoa Kỳ 24%, Hà Lan 37% [5]. Ở Việt Nam, theo số liệu thống kê điều tra về tăng huyết áp năm 1960 mới chỉ là 1% dân số, năm 1987 là 1,9% , năm 1992 là 11,7%, năm 2002 ở miền Bắc tỷ lệ đã tăng lên 16,3%, và ở Hà Nội năm 2008 là 27%. Những năm gần đây tần suất thừa cân đã gia tăng nhanh chóng ở những nước có nền kinh tế phát triển và cả ở các nước đang phát triển nh Việt Nam. Trên thế giới tỷ lệ thừa cân ở người trởng thành từ 15-60%, ở Mỹ năm 2004 là 32%, ở Tây Ban Nha 40,6%, Brazil 18%.Tại Châu Á tỷ lệ thừa cân là:24,1%, ở Nhật Bản năm 2000 là 24% [4]. Tại Việt Nam tỷ lệ thừa cân đã tăng gần gấp 3 trong vòng 10 năm (1992-2002). Từ 2% lên đến 5,7% [6]. Thừa cân, đặc biệt là béo trung tâm, thường kèm theo các rối loạn chuyển hoá glucose, lipid, axít.uric... Sự phối hợp giữa tăng huyết áp và thừa cân cũng làm tăng nguy cơ và tỷ lệ tử vong đối với bệnh lý tim mạch [3]. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với 2 mục tiêu: (1) Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân tăng huyết áp thừa NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG18 cân tại bệnh viện Y học cổ truyền Hải Phòng từ tháng 12/2009 đến tháng 6/2010. (2)Xác định mối liên quan giữa tăng huyết áp - thừa cân với một số yếu tố liên quan (kháng Insu- lin, rối loạn lipid máu, hội chứng chuyển hóa, glucose máu...) ÑOÁI TÖÔÏNG VAØ PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Y học cổ truyền Hải Phòng. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12/2009 đến tháng 6/2010. Đối t ượng nghiên cứu: Là các BN ở tuổi ≥ 45 tuổi , đợc chẩn đoán xác định là THA, đợc điều trị nội- ngoại trú tại bệnh viện Y học cổ truyền Hải Phòng, thoả mãn các tiêu chuẩn nghiên cứu Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân - Tất cả các bệnh nhân THA nguyên phát ở độ tuổi ≥ 45 tuổi (Tại bệnh viện Y học cổ truyền HP). - Được chẩn đoán THA theo tiêu chuẩn JNC VII : HATT≥ 140 mmHg và/ hoặc HAT- Tr≥ 90 mmHg. - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ - THA ở ngời < 45 tuổi. - THA thứ phát. - BN không đồng ý tham gia nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu là nghiên cứu cắt ngang, mô tả. Cỡ mẫu nghiên cứu và phương pháp chọn mẫu - Cỡ mẫu nghiên cứu 50 BN mỗi nhóm, tổng số có 2 nhóm: + Nhóm 1 (nhóm đối chiếu), gồm 50 bệnh nhân THA có BMI< 23. + Nhóm 2 (nhóm nghiên cứu), gồm 50 bệnh nhân THA có BMI≥ 23. - Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên. Các chỉ tiêu (chỉ số) cần sử dụng trong nghiên cứu - Các chỉ số lâm sàng: Tất cả các bệnh nhân (BN) nghiên cứu đều được khám lâm sàng toàn diện theo mẫu bệnh án chung của bộ Y tế. - Các chỉ tiêu cận lâm sàng cần nghiên cứu: Glucose máu lúc đói và lúc bất kỳ, axít uríc máu, insulin máu, cholesterol, triglycerit, LDL- C, HDL - C máu. Sau đó tính chỉ số kháng insulin, tính số tiêu chuẩn đạt được của HCCH cho các đối tượng nghiên cứu. Phương pháp thu thập số liệu và một số kỹ thuật được sử dụng trong nghiên cứu: Hỏi bệnh, khám lâm sàng, các xét nghiệm Một số tiêu chuẩn chẩn đoán được sử dụng trong nghiên cứu Chẩn đoán tăng huyết áp theo JNC VII: Tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg (57). - Công thức tính BMI, đơn vị tính kg/m² [6]: cân nặng (kg) Chỉ số BMI = ------------------------------- [Chiều cao (m)]2 - Tiêu chuẩn chẩn đoán thừa cân dựa theo tiêu chuẩn của WHO năm 2000, áp dụng cho khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.. Chẩn đoán béo bụng Theo tiêu chuẩn của WHO năm 2000: Vòng bụng của nam giới ≥ 90 cm, vòng bụng của nữ giới ≥ 80 cm [6], Chẩn đoán rối loạn lipid máu : Theo phân loại của NCEP- ATP III, rối loạn lipid TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 57 - 2011 19 máu kiểu hỗn hợp: vừa tăng cả CT vừa tăng cả TG máu, tăng TG và giảm HDL- C, tăng CT và giảm HDL-C... Chẩn đoán tăng axít uríc máu: Nam giới khi nồng độ axít uríc máu ≥ 420 mmol/l. Nữ giới khi nồng độ a.uric ≥ 360 mmol/l. Chẩn đoán đái tháo đường (theo WHO 1999): Khi glucose máu tĩnh mạch lúc đói (sau ăn 8-10h) ≥ 7,0 mmol/l, hoặc glucose máu lấy lúc bất kỳ > 11mmo/l với. Với 2 mẫu máu khác nhau . Hội chứng kháng insulin máu khi có 2 tiêu chuẩn: Insulin máu lúc đói > 9,9 mmol/ ml. Chỉ số HOMA: Bình thờng IR từ 0,56- 1,4, trong hội chứng kháng insulin IR > 2,5. IR = Glucose máu (mmol/l) x Insulin máu (mmol/ ml)/ 22,5) [65]. Chẩn đoán hội chứng chuyển hóa: Hội chứng chuyển hóa được chẩn đoán khi có 3 trong 5 tiêu chuẩn theo NCEP-ATP III. Xử lý số liệu: Theo phương pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm SPSS13.0. KEÁT QUÛA NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng Huyết áp của 2 nhóm bệnh nhân nghiên cứu : Nhóm cân nặng bình thường tăng huyết áp độ 1 chiếm đại đa số với tỉ lệ 80%, tăng huyết áp độ 2 chỉ chiếm 20%. Trong khi đó ở nhóm thừa cân tăng huyết áp độ1 là 58%, tăng huyết áp độ 2 chiếm 42%, với p<0,05. Vòng bụng trung bình (cm) tính theo giới của 2 nhóm: Vòng bụng trung bình của nam giới ở nhóm thừa cân là 95,8±9, của nhóm cân nặng BT là 81,4±7,7, của nữ giới là 90,4±7,4 và 81.6± 6.4, p<0,05. Tỷ lệ béo trung tâm ở 2 nhóm : Tỉ lệ bệnh nhân béo trung tâm của nhóm thừa cân (88%) cao hơn hẳn nhóm có cân nặng bình thường (38%) với p < 0,05. Các chỉ số sinh hóa của 2 nhóm bệnh nhân: So sánh giá trị trung bình của các chỉ số sinh hoá (glucose máu lúc đói và lúc bất kỳ, insulin máu, a.uric máu, CT máu, TG máu, LDL-C máu, HDL-C máu) của nhóm thừa cân đều cao hơn rõ rệt so với nhóm có cân nặng bình thường vơi p < 0,01- 0,05. Riêng trị số trung bình HDL-C của nhóm thừa cân giảm hơn nhóm có cân nặng bình thường với p < 0,05 Tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn lipid ở 2 nhóm nghiên cứu: Tỉ lệ BN tăng nồng độ CT và TG máu ở nhóm THA- thừa cân cao hơn ở nhóm THA-cân nặng BT (70%>34% và 78%>48%) với p < 0,05. Tỉ lệ BN giảm nồng độ HDL-C máu ở nhóm thừa cân nhiều hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có cân nặng BT (68%> 18%) với p < 0,05. Riêng tỉ lệ BN có tăng nồng độ LDL-C ở nhóm thừa cân không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm cân nặng BT (46% và 30%) với p>0,05 Liên quan giữa tăng huyết áp-thừa cân với một số yếu tố Liên quan giữa mức độ tăng huyết áp với BMI ở nhóm thừa cân: Tỉ lệ BN bị tăng huyết áp độ 2 ở nhóm béo phì cao hơn ở nhóm nguy cơ béo phì (30%>12%) với p < 0,05 và OR = 3,54. Như vậy khi cân nặng tăng thì nguy cơ bị tăng mức độ cao huyết áp cũng tăng 3,54 lần Liên quan giữa tăng huyết áp- thừa cân với a.uric máu: Nhóm THA-cân nặng BT không có 1 trường hợp nào tăng a.uric máu cho nên không tính được p và OR, nhủng ở nhóm THA-thừa cân có 20 trường hợp tăng a.uric máu, theo trực quan có sự chênh lệch rất rõ ràng (20 > 0). Mối liên quan giữa tăng huyết áp- thừa cân với glucose lúc đói: So sánh tỉ lệ số BN có tăng đường máu lúc đói của nhóm thừa cân và nhóm có cân nặng BT không thấy có sự NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG20 khác biệt (46% và 30%) với p > 0,05, nhưng có mối liên quan không chặt chẽ giữa THA-thừa cân và tăng glucose máu. Liên quan giữa tăng huyết áp- thừa cân với đường máu bất kỳ: Số BN có tăng đường máu lúc bất kỳ ở nhóm THA-thừa cân cao hơn hẳn so với nhóm THA-cân nặng BT (36% > 6%)với p < 0,05 và OR = 8,8. Như vậy, khi bệnh nhân tăng huyết áp có BMI ≥ 23 thì nguy cơ tăng nồng độ đường máu lúc bất kỳ cao hơn 8,8 lần so với những BN tăng huyết áp có cân nặng bình thường. Liên quan giữa THA-thừa cân với insu- lin máu: Tỉ lệ bệnh nhân tăng insulin máu ở nhóm tăng huyết áp-thừa cân là 54% cao hơn nhóm tăng huyết áp-cân nặng bình thường là 24% với giá trị p < 0,05 và OR =3,72. Qua kết qủa trên chúng tôi thấy khi bệnh nhân có tăng huyết áp- thừa cân thì nguy cơ bị tăng nồng độ insulin máu cao hơn 3,72 lần so với tăng huyết áp-cân nặng bình thường. Liên quan giữa THA-thừa cân với hội chứng kháng insulin: Nhóm THA-thừa cân có tỉ lệ BN tăng chỉ số kháng insulin cao hơn nhóm THA-cân nặng bình thường với p < 0,05 và OR = 3,55 có nghĩa là ở nhóm THA- thừa cân nguy cơ bị kháng insulin của bệnh nhân cũng tăng gấp 3,55 lần so với những BN tăng huyết áp- cân nặng BT (p<0,05). Liên quan giữa THA-thừa cân với tăng cholesterol toàn phần:Tỉ lệ BN có nồng độ cholesterol máu tăng của nhóm THA-thừa cân cao hơn nhóm THA-cân nặng bình thường với p < 0,05 và OR = 4,5, kết quả này cho thấy ở nhóm THA-thừa cân nguy cơ bị tăng cholesterol máu gấp 4,5 lần so với bệnh nhân THA-cân nặng bình thường. Liên quan giữa tăng huyết áp-thừa cân và tăng triglycerid: Bệnh nhân có tăng TG ở nhóm THA thừa cân (chiếm 78%) cao hơn so với nhóm THA-cân nặng bình thường (48%) với p < 0,05 và OR = 3,84. Như vậy khi THA- thừa cân thì nguy cơ bị tăng nồng độ TG máu cao gấp 3,84 lần so với BN THA-cân nặng bình thường. Liên quan giữa tăng huyết áp- thừa cân với tăng phối hợp cholesterol và triglycerid Tỉ lệ bệnh nhân có tăng phối hợp nồng độ CT và TG ở nhóm THA-thừa cân cao hơn nhóm THA-cân nặng bình thường (58% > 20%) với p < 0,05 và OR =5,52, có nghĩa là nguy cơ bị tăng phối hợp CT và TG máu ở BN THA-thừa cân cao gấp 5,52 lần nhóm THA- cân nặng bình thường. Liên quan giữa tăng huyết áp- thừa cân và tăng cholesterol phối hợp với giảm HDL-C máu: Nhóm tăng huyết áp-thừa cân có tỉ lệ bệnh nhân tăng CT phối hợp với giảm HDL-C cao hơn nhóm tăng huyết áp-cân nặng bình thường (56% > 12%) với p < 0,05, và OR = 9,35. Như vậy nhóm tăng huyết áp- thừa cân có nguy cơ bị rối loạn lipid máu phối hợp kiểu tăng CT và giảm HDL-C cao hơn 9,3 lần so với những bệnh nhân tăng huyết áp-cân nặng bình thường. Liên quan giữa tăng huyết áp- thừa cân với tăng triglycerid phối hợp và giảm HDL-C máu: Qua bảng trên chúng tôi thấy rối loạn lipid máu phối hợp kiểu tăng TG và giảm HDL-C ở nhóm THA-thừa cân cao hơn hẳn nhóm THA-cân nặng bình thường (64% > 6%) với p < 0,05 và or = 27,85, đây là mối liên quan rất có ý nghĩa giữa THA-thừa cân và nguy cơ bị tăng TG phối hợp với giảm HDL-C cao gấp 27,85 lần so với những BN THA-cân nặng bình thường. Liên quan giữa tăng huyết áp- thừa cân với HCCH: Tỉ lệ bệnh nhân mắc hội chứng chuyển hoá ở nhóm THA-thừa cân cao hơn nhóm THA-cân nặng bình thường (70% > TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 57 - 2011 21 44%) với p < 0,05. Với OR = 2,97 thì nguy cơ mắc hội chứng chuyển hoá ở nhóm THA- thừa cân gấp 2,97 lần nhóm THA-cân nặng bình thường. KEÁT LUAÄN Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân tăng huyết áp- thừa cân điều trị tại bệnh viện Y học cổ truyền Hải Phòng ● Tỉ lệ bệnh nhân tăng huyết áp độ 1 (58%) cao hơn tỉ lệ bệnh nhân tăng huyết áp độ 2 ( 42%) với p < 0,05. ● Vòng bụng trung bình của nam là 95,8±7,9 cm, của nữ là 90,4 ± 7,4cm (p < 0,01). ● Tỉ lệ béo bụng là 88% (p<0,05) ● Tỉ lệ bệnh nhân bị nguy cơ béo phì là 46%, béo phì độ 1 và độ 2 là 54%. ● Nồng độ glucose máu lúc đói, glucose máu bất kỳ, a.uric máu, insulin máu, CT, TG và LDL-C máu của nhóm tăng huyết áp-thừa cân đều cao hơn nhóm tăng huyết áp-cân nặng bình thường. Riêng nồng độ HDL-C của nhóm tăng huyết áp-thừa cân giảm hơn so với nhóm tăng huyết áp-cân nặng bình thường (p < 0,05). ● Tỉ lệ bệnh nhân có tăng CT, TG và LDL-C máu, giảm HDL-C máu của nhóm tăng huyết áp -thừa cân cao hơn nhóm tăng huyết áp-cân nặng bình thường (p < 0,05). ● Tỉ lệ bệnh nhân có hội chứng kháng insu- lin ở nhóm THA-thừa cân (58%) cao hơn nhóm THA-không thừa cân (28%) với p<0,05. ● Tỉ lệ BN có hội chứng chuyển hoá của nhóm THA-thừa cân (70%) cao hơn nhóm THA-không thừa cân (40%) với p<0,05. Xác định mối liên quan giữa tăng huyết áp-thừa cân với một số yếu tố: ● Có mối liên quan giữa mức độ tăng huyết áp và chỉ số BMI (OR=3,54, p,0,05). ● Có mối liên quan giữa tăng huyết áp- thừa cân với: - Tăng glucose máu bất kì (OR=8,8, p<0,05). - Tăng nồng độ insulin máu (OR=3,72, p<0,05), hội chứng kháng insulin (OR=3,55, p<0,05). - Tăng cholesterol máu (OR=4,5, p<0,05), tăng triglycerid (OR=3,84, p<0,05), tăng phối hợp CT và TG (OR=5,52, p<0,05), tăng CT và giảm HDL-C (OR=9,3, p<0,05), tăng TG và giảm HDL-C (OR=27,85, p<0,05). - Mắc hội chứng chuyển hoá (OR=2,97, p<0,05). TAØI LIEÄU THAM KHAÛO Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch và 1. chuyển hoá của Hội Tim mạch Việt nam. Lê Bạch Mai (2005). Thực trạng thừa cân béo 2. phì và các yếu tố liên quan ở người trưởng thành 25 – 64 tuổi năm 2005. Báo cáo tại hội nghị khoa học thừa cân béo phì thành phố Hồ Chí Minh 8/2007. Bastard J P(2003), what kind of simple fasting-3. index should be use estimate insulin sensitivi- ty in human. Diabete Mebab 29,pp.1903-1911. Jame P T , Leach R (2000). The world wide obe-4. sity epidemic. Obesity Res 2001, 9 ( suppl-4) , 228s-233s. Mancia G, De Backer G, Dominickzak A, et al 5. (2007). Guiline for the management of arterial hypertension. The task force for the manage- ment of arterial hypertension of the European Society of Hypertension and of the Eurpean Society of Cardiology. J Hypertension.2007: 1105-1187. N.M.Duc, Shirley A.A (2007). Trend in 6. overweight by socio-economic status in Vietnam:1992-2002. Public health Nutrition 2007, 10.pp.115-121.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va_mot_so_yeu_to_l.pdf
Tài liệu liên quan