Carcinôm tế bào gai thanh quản thường gặp
ở giới nam, tuổi thường gặp là 50 - 70. Triệu
chứng lâm sàng đa dạng, khàn tiếng là triệu
chứng sớm và thường gặp nhất, tính chất tăng
dần. Các triệu chứng khác thường gặp ở giai
đoạn trễ. Khó thở nhẹ, kín đáo và tăng dần ở giai
đoạn tiến xa. Nuốt vướng đi kèm đau. Đa số
bệnh nhân đến khám khi triệu chứng đã kéo dài
và tiến triển đến giai đoạn III, IV. Carcinôm tế
bào gai thanh quản đa số xuất phát từ thanh
môn; hạ thanh môn chiếm tỉ lệ ít, đa số carcinôm
tại hạ thanh môn đều do carcinôm từ thượng
thanh môn hoặc thanh môn xâm lấn đến.
Carcinôm tại thanh môn thì lan tràn đến các tầng
thanh quản khác trước khi xâm lấn cấu trúc
xung quanh thanh quản và di căn hạch.
Carcinôm tại thượng thanh môn, hạ thanh môn
có tỉ lệ xâm lấn cấu trúc xung quanh thanh quản
và di căn hạch cao. Hình thức lan tràn của
carcinôm tại thanh môn là từ dây thanh lan đến
mép trước, dây thanh đối diện, lan lên buồng
thanh thất, băng thanh thất, thanh thiệt, xâm lấn
sụn phễu và lan xuống hạ thanh môn. Hình thức
xâm lấn cấu trúc xung quanh thanh quản thường
gặp là đến xoang lê, sụn giáp, phá vỡ sụn giáp
xâm lấn mô mềm trước sụn giáp, sụn nhẫn, cơ
ức đòn chũm, động mạch và tĩnh mạch cảnh
trong, tuyến giáp, đáy lưỡi, cơ lưỡi, amidan,
thành họng, xâm lấn xuống thực quản, khí quản.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 164 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng Carcinôm tế bào gai thanh quản tại bệnh viện chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 452
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CARCINÔM TẾ BÀO GAI
THANH QUẢN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Trần Minh Thông*, Trần Phan Chung Thủy**, Huỳnh Kim Hồng Văn*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đặc điểm lâm sàng carcinôm tế bào gai thanh quản.
Đối tượng và phương pháp: Cắt ngang mô tả hàng loạt ca, 211 bệnh nhân carcinôm tế bào gai thanh quản
được phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/ 2008 đến tháng 02/ 2012.
Kết quả và bàn luận: Đa số gặp ở nam giới 95,73%, nữ giới 4,27%. Ba triệu chứng thường gặp nhất
là khàn tiếng 93,36%, khó thở 44,55%, rối loạn nuốt 18,48%. Khàn tiếng xuất hiện ở giai đoạn sớm, các
triệu chứng khác ở giai đoạn trễ hơn. Đa số bệnh nhân nhập viện ở giai đoạn muộn khi triệu chứng đã kéo
dài. Vị trí xuất phát của u từ thanh môn 81,04%, thượng thanh môn 18,01%, hạ thanh môn 0,95%.
Carcinôm tại thanh môn thì lan tràn đến các tầng thanh quản khác trước khi xâm lấn cấu trúc xung quanh
thanh quản và di căn hạch. Carcinôm tại thượng thanh môn, hạ thanh môn có tỉ lệ xâm lấn cấu trúc xung
quanh thanh quản và di căn hạch cao.
Từ khoá: Carcinôm tế bào gai thanh quản, đặc điểm lâm sàng.
ABSTRACT
A STUDY OF CLINICAL FEATURES OF SQUAMOUS CELL CARCINOMA OF LARYNX
AT CHO RAY HOSPITAL
Tran Minh Thong, Tran Phan Chung Thuy, Huynh Kim Hong Van
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 452-457
Objective: To evaluate the clinical feature of squamous cell carcinoma of larynx.
Material and methods: Descriptive cross section study, 211 patients of squamous cell carcinoma of larynx
which were operated at Cho Ray Hospital from January 2008 to February 2012.
Result and discussion: The percentage of male patients (95.73%) was much more than female patients
(4.27%). The three most common symptoms were hoarseness (93.36%), dyspnea (44.55%) and dysphagia
(18.48%). Hoarseness appeared at early stage. The other symptoms appeared at later stage. Most of the patients
were treated at late stage when the symptom appeared for a long time. The tumors located glottis (81.04%),
supraglottis (18.01%) and infraglottis (0.95%). Carcinoma of glottis diffusely invaded other sites of larynx before
tumor cells infiltrated peri-larynx and metastasized lymph nodes. Carcinoma of supraglottis and infraglottis
invaded peri-larynx and metastasized lymph nodes with high frequency.
Key words: Squamous cell carcinoma, clinical feature.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới carcinôm thanh quản chiếm
25% trong ung thư đầu mặt cổ và chiếm 1%
trong tất cả các loại ung thư, trong đó carcinôm
tế bào gai chiếm 95% carcinôm tại thanh quản.
Có một phần ba bệnh nhân tử vong vì bệnh phát
hiện ở giai đoạn trễ. Đa số gặp ở giới nam và tỉ lệ
nữ giới mắc bệnh ngày càng tăng do thói quen
hút thuốc tăng ở giới nữ (4). Tại Việt Nam
carcinôm thanh quản đứng hàng thứ 10 trong tất
cả những loại ung thư ác tính (8).
* Khoa Giải phẫu bệnh, BV Chợ Rẫy ** Khoa Tai Mũi Họng, BV Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BS. CKII. Trần Minh Thông, ĐT: 0918202941; Email: tranmthong2003@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 453
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
211 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư
thanh quản và có kết quả giải phẫu bệnh là
carcinôm tế bào gai thanh quản tại bệnh viện
Chợ Rẫy từ 01/2008-2/2012.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả hàng loạt ca.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm dịch tể
Đa số gặp ở giới nam chiếm 95,73%, nữ giới
4,27%, tỉ số nam:nữ là 22,4:1. Tuổi trung bình:
61,9 ± 11,2, tuổi nhỏ nhất: 37 tuổi, tuổi lớn nhất:
88 tuổi, phần lớn carcinôm tế bào gai thanh quản
xuất hiện từ 50 trở lên chiếm 87,2%.
Triệu chứng cơ năng
Bệnh nhân có các triệu chứng sau: khàn tiếng
93,36%, khó thở 44,55%, rối loạn nuốt 18,48%, ho
ra máu 3,32%, đau họng 3,79%, đau tai 0,47%, ho
9,95%, khò khè 1,9%, sụt cân 2,84%, sốt 0,95%.
Khàn tiếng kéo dài, tăng dần 36,04%, không
tăng dần ở 63,96% trường hợp, thời gian ngắn
nhất 1 tuần, dài nhất 7 năm, có thể xuất hiện ở
giai đoạn I.
Khó thở với tính chất khó thở thanh quản,
tăng dần gặp ở 43,62% trường hợp, khó thở có
thể rất nhẹ và kín đáo, thời gian ngắn nhất 1
ngày, dài nhất 1 năm, xuất hiện ở giai đoạn II, III,
IV nhưng đa số ở giai đoạn III, IV.
Rối loạn nuốt gồm nuốt vướng và nuốt đau,
thường gặp là nuốt vướng kèm nuốt đau ở
87,18% trường hợp, chỉ có 12,82% nuốt vướng
đơn độc, thời gian ngắn nhất 1 tuần, dài nhất 2
năm, xuất hiện ở giai đoạn II, III, IV nhưng đa số
ở giai đoạn III, IV.
Đau tai là do nuốt vướng đau lan lên tai.
Triệu chứng thực thể
Khám thấy hạch chiếm 7,06% gồm hạch cổ,
hạch dưới hàm, hạch thượng đòn, u vùng cổ
2,84% , sưng vùng cổ 1,42%, biến dạng sụn giáp
0,47%, mất lọc cọc thanh quản 1,9%.
Xuất hiện ở giai đoạn III, IV. Có trường hợp 1
khám thấy hạch viêm ở giai đoạn II.
Giai đoạn ung thư
Đa số bệnh nhân được chẩn đoán ở giai
đoạn trễ giai đoạn I là 0,95%, giai đoạn II là
15,17%, giai đoạn III là 54,03%, giai đoạn IV là
29,86%.
Vị trí xuất phát và sự xâm lấn các tầng của
carcinôm tế bào gai thanh quản
Carcinôm tế bào gai thanh quản đa số xuất
phát từ thanh môn 81,04%, thượng thanh môn
chiếm 18,01%, hạ thanh môn chiếm tỉ lệ ít 0,95%.
Tỉ lệ thanh môn xâm lấn các tầng thanh quản
cao 60,82%, thượng thanh môn 47,37%. Hạ thanh
môn không xâm lấn các tầng khác tại thanh
quản, đa số carcinôm tại hạ thanh môn đều do
thượng thanh môn hoặc thanh môn xâm lấn đến.
U khu trú một tầng thanh quản chiếm
42,18%, u lan tràn nhiều tầng thanh quản chiếm
57,82%.
Xâm lấn cấu trúc xung quanh thanh quản
Tỉ lệ carcinôm tế bào gai tại thượng thanh
môn xâm lấn cấu trúc xung quanh thanh quản
cao 68,42%, hạ thanh môn là 50%, thấp nhất là
thanh môn chỉ 24,56%.
Di căn hạch
Tỉ lệ di căn hạch của carcinôm tại hạ thanh
môn 50%, thượng thanh môn 44,74%, thanh môn
17,54%.
Kết quả giải phẫu bệnh
Xâm lấn: 69 trường hợp xâm lấn xung quanh
thanh quản.
Di căn hạch: 48 trường hợp.
Mức độ biệt hóa:
-Carcinôm tế bào gai biệt hóa cao: 100 trường
hợp.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 454
Hình 1: H-E×200: Tế bào gai tân sản chất sừng.
Hình 2: H-E×200: Tế bào gai tân sản khuynh
hướng tạo cầu sừng.
Chẩn đoán giải phẫu bệnh: Carcinôm tế bào
gai biệt hóa cao (rõ) niêm mạc gai thanh quản,
xếp độ I mô học.
Nguồn: Khoa GPB–BV Chợ Rẫy (Mã số
G9283).
-Carcinôm tế bào gai biệt hóa trung bình: 101
số trường hợp.
Hình 3: H-E×200: Tân sản tế bào gai niêm mạc.
Hình 4: H-E×200: Tế bào gai tân sinh khuynh
hướng tạo cầu sừng.
Chẩn đoán giải phẫu bệnh: Carcinôm tế bào
gai biệt hóa trung bình, xếp độ II mô học.
Nguồn: Khoa GPB–BV Chợ Rẫy (Mã số
G9534).
-Carcinôm tế bào gai biệt hóa kém: 10 trường
hợp.
Hình 5: H-E×200: Tân sản tế bào gai niêm mạc
thanh quản có dạng hợp bào.
Hình 6: H-E×200: Tế bào tân sản có nhân chia và
tế bào có hạt nhân to rõ. Không tạo chất sừng
nhiều.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 455
Chẩn đoán giải phẫu bệnh: Carcinôm tế
bào gai kém biệt hóa ở thanh quản, xếp độ III
mô học.
Nguồn: Khoa GPB–BV Chợ Rẫy (Mã số
G4873).
BÀN LUẬN
Đặc điểm dịch tễ
Giới: tỉ số nam:nữ là 22,4:1. Theo nghiên
cứu của Seigel R (10) là 3,9:1 Kitcher ED (6) là
12:1, Muhammad R (7) là không có nữ, Đàm
Trọng Nghĩa (3) là 18,38: 1 Phạm Tuấn Cảnh (9)
là 32,3:1. Nhìn chung tỉ số nam:nữ trong
nghiên cứu so với các tác giả Việt Nam và các
tác giả Pakistan như Muhammad R và tác giả
châu Phi Kitcher ED là tương đương nam
chiếm đa số, khác biệt tác giả Hoa Kì Seigel R
thì tỉ số nam:nữ thấp hơn nhiều, sự khác biệt
này có thể do dân số nghiên cứu của tác giả có
thói quen hút thuốc và uống rượu là những
yếu tố nguy cơ, trong khi dân số nữ của chúng
tôi không ghi nhận có thói quen này.
Tuổi trung bình: 61,9 ± 11,2, từ 50 tuổi trở
lên chiếm 87,2%. Phù hợp với tuổi trung bình
của các tác giả Barnes L (1) là 60 ± 10, Kitcher
ED (6) 55,5 ± 10,7 và Đàm Trọng Nghĩa (3) trên
50 tuổi chiếm 83%. Vậy tuổi trung bình trong
nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu của các
tác giả, độ tuổi xuất hiện bệnh trễ trong độ
tuổi từ 50 đến 70.
Triệu chứng cơ năng
Nghiên cứu ghi nhận khàn tiếng 93,36%, khó
thở 44,55%, rối loạn nuốt 18,48%, ho ra máu
3,32%, đau họng 3,79%, đau tai 0,47%, ho 9,95%,
khò khè 1,9%, sụt cân 2,84%, sốt 0,95%. Phù hợp
với nghiên cứu của các tác giả Muhammad R (7),
Kitcher ED (6), Phạm Tuấn Cảnh (9) và ghi nhận
thêm triệu chứng sốt. Triệu chứng khàn tiếng
luôn trên 90% ở các nghiên cứu và khó thở, nuốt
vướng đau luôn chiếm tỉ lệ cao. Sốt trong nghiên
cứu là 1 trường hợp là do áp xe vùng cổ, 1
trường hợp còn lại có thể là do hội chứng cận u
gây sốt nhẹ. Triệu chứng đau tai trong nghiên
cứu là do nuốt vướng đau lan lên tai.
Tính chất của triệu chứng khàn tiếng, khó
thở, rối loạn nuốt phù hợp với tác giả Phạm
Tuấn Cảnh nhưng ghi nhận thêm tính chất
khàn tiếng tăng dần ở 36,04% trường hợp có
khàn tiếng có thể giải thích do tổn thương tiến
triển gây tăng dần triệu chứng, phân biệt với
viêm thanh quản mạn do hút thuốc kéo dài thì
có triệu chứng khàn tiếng kéo dài và lúc tăng
lúc giảm.
Triệu chứng thực thể
Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận khám
thấy hạch chiếm 7,06% gồm khám thấy hạch cổ,
hạch dưới hàm, hạch thượng đòn, u vùng cổ
2,84%, sưng vùng cổ 1,42%, biến dạng sụn giáp
0,47%, mất lọc cọc thanh quản 1,9%. Không nghi
nhận kết quả nghiên cứu của các tác giả khác về
triệu chứng thực thể chỉ có triệu chứng sưng
vùng cổ. Vậy nghiên cứu ghi nhận được nhiều
hơn có được khi thăm khám, triệu chứng tập
trung ở vùng cổ nhưng không nên bỏ sót vùng
hạch ở thượng đòn và dưới hàm.
Giai đoạn ung thư
Chúng tôi ghi nhận giai đoạn I là 0,95%, giai
đoạn II là 15,17%, giai đoạn III là 54,03%, giai
đoạn IV là 29,86%. Theo Hamid AS (5), giai đoạn I
là 8,8%, giai đoạn II là 11,8%, giai đoạn III là
41,2%, giai đoạn IV là 38,2%. Như vậy nghiên
cứu phù hợp với tác giả là đa số bệnh nhân đều
đến ở giai đoạn trễ, điều này có thể giải thích là
do đa số bệnh nhân để triệu chứng kéo dài mới
đi khám và triệu chứng ban đầu xuất hiện khá
kín đáo đặc biệt là khàn tiếng cũng trùng lắp với
dấu hiệu khàn tiếng ở những bệnh nhân hút
thuốc nhiều.
Vị trí xuất phát của carcinôm tế bào gai và
sự xâm lấn các tầng thanh quản
Chúng tôi ghi nhận vị trí xuất phát tại thanh
môn là cao nhất chiếm 81,04% sau đó là thượng
thanh môn 18,01%, hạ thanh môn chiếm tỉ lệ rất
thấp 0,95%. Sự lan tràn ung thư đến các tầng
thanh quản khác chiếm tỉ lệ cao nhất là thanh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 456
môn, sau đó là thượng thanh môn, hạ thanh môn
không ghi nhận. Carcinôm khu trú một tầng
thanh quản chiếm 42,18%, nhiều tầng thanh
quản chiếm 57,82%. Hình thức lan tràn nhiều
nhất là carcinôm tại dây thanh lan đến mép
trước, dây thanh đối diện, lan lên buồng thanh
thất, băng thanh thất, thanh thiệt, xâm lấn sụn
phễu và lan xuống hạ thanh môn. Carcinôm tại
thượng thanh môn xâm lấn sụn phễu, lan tràn
đến thanh môn, sau đó đến cả 3 tầng thanh
quản. Theo Phạm Tuấn Cảnh (9) trí xuất phát tại
thanh môn là 80%, thượng thanh môn 17%, hạ
thanh môn 3%; carcinôm khu trú một tầng thanh
quản chiếm ⅓ trường hợp; hình thức lan tràn
nhiều nhất là từ dây thanh lan ra toàn bộ dây
thanh, xâm lấn mép trước, sụn phễu và buồng
thanh thất sau đó lan lên tầng trên thanh môn,
lan xuống hạ thanh môn. Theo Kitcher ED (6) thì
carcinôm nhiều tầng thanh quản là 65,6%, trong
carcinôm khu trú một tầng thanh quản thì thanh
môn là 27,5%, thượng thanh môn là 5,2%, hạ
thanh môn là 1,7%. Nhìn chung vị trí xuất phát
tại thanh môn là cao nhất, và khi phát hiện bệnh
thì đã lan tràn ra các tầng thanh quản.
Xâm lấn cấu trúc xung quanh thanh quản
Nghiên cứu ghi nhận sự xâm lấn cấu trúc
xung quanh thanh quản thì thượng thanh môn
68,42%, hạ thanh môn 50%, thanh môn 24,56%,.
Hình thức xâm lấn thường gặp là đến xoang lê,
sụn giáp, phá vỡ sụn giáp xâm lấn mô mềm
trước sụn giáp, sụn nhẫn, cơ ức đòn chũm, động
mạch và tĩnh mạch cảnh trong, tuyến giáp, đáy
lưỡi, cơ lưỡi, amidan, thành họng, xâm lấn
xuống thực quản, khí quản. Chen SA (2) ghi nhận
xâm lấn sụn giáp, xoang lê, tuyến giáp, màng
giáp móng, đáy lưỡi. Sun DI (11) ghi nhận sự xâm
lấn mép trước thanh môn, sụn giáp, xoang lê,
vùng cạnh thanh môn và hạ thanh môn. Nhìn
chung tỉ lệ carcinôm tại thượng thanh môn, hạ
thanh môn xâm lấn cấu trúc xung quanh thanh
quản là cao, carcinôm tại thanh môn thì ít hơn so
với các vị trí khác.
Di căn hạch
Nghiên cứu ghi nhận di căn hạch ở hạ thanh
môn 50%, thượng thanh môn 44,74%, thanh môn
là 17,54%. Trường hợp di căn hạch của hạ thanh
môn là di căn hạch 2 bên, thượng thanh môn và
thanh môn đa số là di căn hạch một bên. Theo
Barnes L (1) tỉ lệ di căn hạch thượng thanh môn là
30 - 40%, thanh môn là 2% nếu carcinôm chỉ khu
trú ở thanh môn và là 25% nếu đã lan lên thượng
thanh môn, hạ thanh môn là 15 - 25%. Nhìn
chung tỉ lệ di căn hạch ở thượng thanh môn và
thanh môn là phù hợp với tác giả, tại hạ thanh
môn thì cao hơn có thể là do nghiên cứu chỉ có 2
ca xuất phát tại hạ thanh môn nên chưa đánh giá
được đầy đủ. Carcinôm xuất phát từ hạ thanh
môn, thượng thanh môn thì có tỉ lệ di căn hạch
cao hơn so với thanh môn.
KẾT LUẬN
Carcinôm tế bào gai thanh quản thường gặp
ở giới nam, tuổi thường gặp là 50 - 70. Triệu
chứng lâm sàng đa dạng, khàn tiếng là triệu
chứng sớm và thường gặp nhất, tính chất tăng
dần. Các triệu chứng khác thường gặp ở giai
đoạn trễ. Khó thở nhẹ, kín đáo và tăng dần ở giai
đoạn tiến xa. Nuốt vướng đi kèm đau. Đa số
bệnh nhân đến khám khi triệu chứng đã kéo dài
và tiến triển đến giai đoạn III, IV. Carcinôm tế
bào gai thanh quản đa số xuất phát từ thanh
môn; hạ thanh môn chiếm tỉ lệ ít, đa số carcinôm
tại hạ thanh môn đều do carcinôm từ thượng
thanh môn hoặc thanh môn xâm lấn đến.
Carcinôm tại thanh môn thì lan tràn đến các tầng
thanh quản khác trước khi xâm lấn cấu trúc
xung quanh thanh quản và di căn hạch.
Carcinôm tại thượng thanh môn, hạ thanh môn
có tỉ lệ xâm lấn cấu trúc xung quanh thanh quản
và di căn hạch cao. Hình thức lan tràn của
carcinôm tại thanh môn là từ dây thanh lan đến
mép trước, dây thanh đối diện, lan lên buồng
thanh thất, băng thanh thất, thanh thiệt, xâm lấn
sụn phễu và lan xuống hạ thanh môn. Hình thức
xâm lấn cấu trúc xung quanh thanh quản thường
gặp là đến xoang lê, sụn giáp, phá vỡ sụn giáp
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 457
xâm lấn mô mềm trước sụn giáp, sụn nhẫn, cơ
ức đòn chũm, động mạch và tĩnh mạch cảnh
trong, tuyến giáp, đáy lưỡi, cơ lưỡi, amidan,
thành họng, xâm lấn xuống thực quản, khí quản.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barnes L (2001). Diseases of Larynx, Hypopharynx, and
Esophagus. Leon Barnes, Surgical Pathology of the Head and Neck,
02, Marcel Dekker, 127-237.
2. Chen SA, Muller S, Chen AY, Hudgins PA Shin DM, Khuri F,
Saba NF, Beitle JJ (2011). Patterns of extralaryngeal spread of
laryngeal cancer: thyroid cartilage penetration occurs in a
minority of patients with extralaryngeal spread of laryngeal
squamous cell cancers, Cancer, 117(22):5047-51.
3. Đàm Trọng Nghĩa, Lê Minh Kỳ, Nguyễn Đình Phúc (2011). Tình
hình nạo vét hạch cổ ở bệnh nhân ung thư thanh quản, Tạp chí
ung thư học Việt Nam (02): 55-57.
4. Francis B, Quinn Jr (2007). Laryngeal Carcinoma 2007: An
overview. Grand Rounds Presentation, UTMB, Dept. of
Otolaryngology.
5. Hamid AS, Salman M, Mehboob AJ, Muhammad SM (2010).
The presentation of carcinoma of larynx at Civil Hospital
Karachi, Pakistan Journal of Otolaryngology, 26(01): 53-55.
6. Kitcher ED, Yarney J, Gyasi RK, Cheyuo C (2006). Laryngeal
Cancer at the Korle Bu Teaching Hospital Accra Ghana, Ghana
Med J, 40(02): 45–49.
7. Muhammad RZ, Ghulam M, Nadeem R, Zubair IB (2005).
Overview of clinical presentation of laryngeal malignancy,
Departments of Otolaryngology, 21(01):1-4.
8. Nguyễn Sào Trung, Nguyễn Văn Thắng (2005). Bệnh mũi xoang
cạnh mũi và đường hô hấp trên. Nguyễn Sào Trung, Bệnh học
tạng và hệ thống, 04, Nhà xuất bản Y Học, 01-11.
9. Phạm Tuấn Cảnh, Nguyễn Hoàng Huy (2011). Nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng của ung thư thanh quản tại bệnh viện tai mũi
họng trung ương, Y học thực hành 768(06): 69-71.
10. Seigel R, Naishadham D, Jemal A (2012). Cancer Statistics,
Cancer Journal for Clinicians, 62(01):10-29.
11. Sun DI, Cho KJ, Cho JH, Joo YH, Jung CK, Kim MS (2009).
Pathological validation of supracricoid partial laryngectomy in
laryngeal cancer, Clin Otolaryngol, 34(02):132-9.
Ngày nhận bài: 05/03/2013
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/08/2013
Ngày bài báo được đăng: 30/05/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_carcinom_te_bao_gai_thanh_quan.pdf