KẾT LUẬN
1. Đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân TVĐĐ CSTL
- Điểm đau CSTL xảy ra với hầu hết bệnh nhân
TVĐĐ chiếm 85%, lệch vẹo CSTL: 75%; thay đổi
đường cong sinh lý CSTL 65%; chỉ số Schober (+)
60%); hạn chế tầm hoạt động CSTL 65%
- Dấu hiệu “chuông bấm” (+) 85%; điểm đau
Valleix: 90%; dấu hiệu Lasègue (+) 95%; tư thế chống
đau: 36 BN (90%);teo cơ theo rễ thần kinh: 5 BN
(12,5%); rối loạn cơ vòng: 2 BN (5%).
2. Kết quả cộng hưởng từ trên bệnh nhân
TVĐĐ CSTL
- TVDĐ chủ yếu xảy ra nhiều nhất ở L4-L5 có đến
33 bệnh nhân có thoát vị L4-L5, tiếp đến là L5-S1, và
ở tầng L2-L3 số bệnh nhân có TVDĐ là rất ít.
- Số bệnh nhân có 2 tâng thoát vị chiếm 45%. Số
bệnh nhân có 1 tầng thoát vị là chiếm 35%. Chỉ có
5% bệnh nhân có 4 tần thoát vị .
- Bệnh nhân thoát vị đĩa đệm phần lớn không
hẹp ống sống và hẹp ở mức độ vừa chiếm tỉ kệ như
nhau 42,5%. Hẹp ống sống ở mức độ nặng chiếm
15%.
3. Kết quả thay đổi thông số dẫn truyền trên
bệnh nhân TVĐĐ CSTL
- Trung bình thời gian tiềm vận động ngoại vi
DML của thần kinh chày sau bên lành là 4,23 ± 0,71,
của thần kinh mác sâu bên lành là 4,05 ± 0,58. Trung
bình thời gian tiềm vận động ngoại vi DML của thần
kinh chày sau bên bệnh là 4,37± 0,68, của thần kinh
mác sâu bên bệnh là 4,26 ±0,61.
- Trung bình tốc độ dẫn truyền vận động thần
kinh chày sau bên lành 46,89±5,31, thần kinh mác
sâu bên lành 46,75±5,5.Trung bình tốc độ dẫn truyền
vận động thần kinh chày sau bên bệnh 43,62 ± 7,53,
thần kinh mác sâu bên bệnh 45,99±5,74
- Trung bình tần số sóng F thần kinh chày sau bên
lành là 65,29±16,40,thần kinh mác sâu bên lành là
61,13±19,55
- Trung bình tần số sóng F thần kinh chày sau bên
bệnh là 32,63±14,05,thần kinh mác sâu bên bệnh là
29,82±12,29
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 43 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ, dẫn truyền thần kinh ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
107
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,
HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ, DẪN TRUYỀN THẦN KINH
Ở BỆNH NHÂN THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG.
Trần Công Chính1, Nguyễn Đình Toàn2
(1) Bệnh viện phục hồi chức năng Thừa Thiên Huế
(2) Trường Đại học Y Dược - Đại học Huế
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng (TVĐĐCSTL) là một bệnh thường gặp làm ảnh hưởng chất
lượng sống bệnh nhân. Nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên quan giữa hình ảnh thoát vị đĩa đệm trên cộng
hưởng từ và các rối loạn dẫn truyền thần kinh qua đo điện cơ đồ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt
ngang bao gồm 40 bệnh nhân được chẩn đoán xác định thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng dựa vào lâm sàng,
cộng hưởng từ điều trị nội trú tại bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thừa Thiên Huế từ tháng 1/2016 đến
10/2016. Kết quả: Đau cột sống thắt lưng chiếm 85%, chỉ số Schober (+) 60%); hạn chế tầm hoạt động CSTL
65%. Hình ảnh cộng hưởng từ: Số bệnh nhân có 2 tầng thoát vị chiếm 45%, Tốc độ dẫn truyền vận động thần
kinh chày sau bên lành 46,89±5,31, thần kinh mác sâu bên lành 46,75±5,5.Trung bình tốc độ dẫn truyền vận
động thần kinh chày sau bên bệnh 43,62 ± 7,53, thần kinh mác sâu bên bệnh 45,99±5,74. Tần số sóng F thần
kinh chày sau bên lành là 65,29±16,40,thần kinh mác sâu bên lành là 61,13±19,55.Tần số sóng F thần kinh
chày sau bên bệnh là 32,63±14,05,thần kinh mác sâu bên bệnh là 29,82±12,29 thấp hơn tần số sóng F thần
kinh chày sau bên lành. Kết luận: Có mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ với thay
đổi thông số dẫn truyền thần kinh trên bệnh nhân TVĐĐ CSTL
Từ khóa: Thoát vị đĩa đệm, điện cơ đồ, cộng hưởng từ, đau cột sống
Abstract
STUDY ON CLINICAL FEATUTES, MRI AND NERVE CONDUCTION
IN PATIENT WITH LUMBAR DISC HERNIATION
Tran Cong Chinh1, Nguyen Dinh Toàn2
(1) Thua Thien Hue Re halibilation Hospital
(2) Hue University of Medicine and Pharmacy
Objective: Lumbar disc herniation is a common disease that affects the quality of life of patients. The
study aimed to assess the severity of the disc herniation on magnetic resonance imaging and neurological
conduction disorder on Electromyogramme (EMG). Methods: Cross-sectional studies included 40 patients
who were diagnosed lumbar disc herniation by clinical features and magnetic resonance imaging in Thua thien
Hue Rehabilitation hospital from January 2016 to Dec 2016. Results: Clinical Features: The rate of Lombalgia
was 85%, Schober score (+) was 60%, limitation of lumber movement was 65%. There were 45% patients
having 2 sites of disc herniation on lumber MRI. Motor conduction velocity of posterior tibia nerve and deep
febularis nerve in the side with disc herniation were 43.62 ± 7.53 ms and 45.99±5.74 ms consecutively lower
than those in the side without disc herniation. F wave frequence of posterior tibia nerve and deep febularis
nerve in the side with disc herniation were 32.63±14.05% and 29.82±12.29% consecutively lower than those
in the side without disc herniation. Conclusion: there was a relationship between clinical features, lumbar
MRI and change of nerve conductions on EMG in patients with lumbar disc herniation
Key words: disc herniation, MRI, EMG, lombalgia
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là tình trạng
dịch chuyển chỗ của nhân nhầy đĩa đệm vượt quá
giới hạn sinh lý của vòng xơ gây nên sự chèn ép các
thành phần lân cận. Bệnh có tính phổ biến trong lĩnh
vực y học cũng như trong chuyên ngành phục hồi
chức năng.Ở Mỹ, mỗi năm có 2 triệu người phải nghỉ
việc vì đau thắt lưng. Trong khi đó, theo các trung
- Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Đình Toàn, email: toan_joseph@yahoo.com
- Ngày nhận bài: 1/7/2017, Ngày đồng ý đăng: 5/9/2017, Ngày xuất bản: 18/9/2017
108
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
tâm nghiên cứu và thống kê ở châu Âu và Mỹ thì có
tới 70% dân số trong cuộc đời có ít nhất một lần đau
thắt lưng [11].
Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về chẩn
đoán, điều trị thoát vị đĩa đệm, nhưng nghiên cứu về
dẫn truyền thần kinh và điện cơ kim trên bệnh nhân
thoát vị đĩa đệm thì chưa có nhiều [4], [6]. Ở bệnh
viện Phục hồi chức năng tỉnh Thừa Thiên Huế, bệnh
nhân thoát vị đĩa đệm cột sông thắt lưng chiếm tỉ lệ
20%-30% tổng số bệnh nhân điều trị .
Hiện nay cộng hưởng từ là phương pháp cận lâm
sàng tốt nhất để khảo sát tủy sống, rễ thần kinh, chẩn
đoán chính xác nhất thoát vị đĩa đệm, trong khi đó
điện cơ đồ là kỹ thuật đơn giản, ít tốn kém, nhưng
kết quả của phương pháp này phản ánh được một
phần các biểu hiện bệnh lý giúp các thầy thuốc có
thể định hướng chẩn đoán do kỹ thuật điện cơ đồ có
thể cho biết rễ thần kinh nào bị chèn ép, mức độ tổn
thương[3]. Vì những lý do trên chúng tôi thực hiện đề
tài: ‘’Nghiên cứu mối liên quan giữa lâm sàng , hình
ảnh cộng hưởng từ với kết quả điện cơ đồ hai chi dưới
ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng’’.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm có 40 bệnh nhân được chẩn đoán thoát vị
đĩa đệm cột sống thắt lưng,có hội chứng thắt lưng
hông một bên,có hình ảnh thoát vị trên MRI ,nhập
viện điều trị nội trú tại bệnh viện Phục hồi chức
năng tỉnh Thừa Thiên Huế, từ tháng 1 năm 2016 đến
tháng 10 năm 2016, tự nguyện tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Về lâm sàng: Theo tiêu chuẩn của Saporta cải biên.
Về cận lâm sàng: Tất cả các bệnh nhân đều
được chẩn đoán xác định bằng chụp CHT cột sống
thắt lưng.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Các bệnh nhân thoát vị đĩa đệm, có hội chứng
rễ 2 bên.
- Các bệnh nhân có tiền sử hoặc đang mắc các
bệnh thần kinh ảnh hưởng đến dẫn truyền thần kinh
như: viêm đa dây thần kinh, xơ cột bên teo cơ, liệt do
các nguyên nhân không phải bệnh lý thoát vị đĩa đệm.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang [7]
2.3. Xử lý số liệu:
Các số liệu nghiên cứu được xử lý theo phương
pháp thống kê y học, bằng chương trình phần mềm
SPSS 18.0. [8], [9].
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu:Tất cả các đối
tượng nghiên cứu đều được giải thích cụ thể về mục
đích nọi dung nghiên cứu, các đối tượng có quyền
từ chối tham gia nghiên cứu. Mọi thông tin của đối
tượng nghiên cứu đều được giữ bí mật và chỉ được
sử dụng cho mục đích nghiên cứu, tất cả các thông
tin chỉ có người nghiên cứu mới được phép tiếp cận.
Nghiên cứu được sự chấp thuận của các khoa
phòng có liên quan trực thuộc bệnh viện Phục hồi
chức năng tỉnh Thừa Thiên Huế và đã được Hội đồng
Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học trường Đại học
Y – Dược Huế thông qua.
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm chung nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Giới:Trong 40 bệnh nhân có 23 bệnh nhân nam
chiếm 57,5 % và 17 bệnh nhân nữ chiếm 42,5 %, sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê
Tuổi: Độ tuổi từ 40 đến 49 tuổi có 15 bệnh nhân
chiếm 37,5%. Độ tuổi từ 30 đến 59 là độ tuổi thường
gặp với 28 bênh nhân chiếm 70 %.Bệnh nhân nhỏ
tuổi nhất là 21 tuổi, lớn tuổi nhất là 73 tuổi. Tuổi
trung bình là 45,93 + 13,2.
3.1.1. Đặc điểm hội chứng cột sống
Triệu chứng Số lượng Tỉ lệ %
Điểm đau CSTL 34 85
Lệch vẹo CSTL 30 75
Thay đổi đường cong sinh lý CSTL 26 65
Chỉ số Schober + 24 60
Hạn chế tầm hoạt động CSTL 26 65
Nhận xét: Điểm đau CSTL xảy ra với hầu hết bệnh nhân TVĐĐ Với 34 BN chiếm 85%, lệch vẹo CSTL: 30 BN
(75%); thay đổi đường cong sinh lý CSTL26 (65%); chỉ số Schober (+): 24 BN (60%); hạn chế tầm hoạt động
CSTL: 26 BN (65%).
3.1.2. Đặc điểm hội chứng rễ thần kinh
Triệu chứng Số lượng Tỉ lệ %
Dấu hiệu “chuông bấm” (+): 34 85
109
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Điểm đau Valleix 38 95
Dấu hiệu Lasègue (+) 38 95
Tư thế chống đau 36 90
Teo cơ theo rễ thần kinh 5 12,5
Rối loạn cơ vòng 2 5
Nhận xét: Dấu hiệu “chuông bấm” (+): 34 BN (85%); điểm đau Valleix: 38 BN (90%); dấu hiệu Lasègue
(+):38 BN (95%); tư thế chống đau: 36 BN (90%);teo cơ theo rễ thần kinh: 5 BN (12,5%); rối loạn cơ vòng: 2
BN (5%).
3.2. Hình ảnh cộng hưởng từ trên bệnh nhân TVĐĐ CSTL
3.2.1. Vị trí thoát vị đĩa đệm CSTL
Vị trí tầng thoát vị Số lượng Tỉ lệ %
L2 - L3 3 7,5
L3 - L4 15 37,5
L4 - L5 33 82,5
L5 - S1 23 57,5
Nhận xét: TVDĐ chủ yếu xảy ra nhiều nhất ở L4-L5 có đến 33 bệnh nhân có thoát vị L4-L5, tiếp đến là L5-
S1, và ở tầng L2-L3 số bệnh nhân có TVDĐ là rất ít.
3.2.2. Số tầng thoát vị
Số tầng Số lượng Tỉ lệ %
1 14 35
2 18 45
3 6 15
4 2 5
Tổng 40 100
Nhận xét: Số bệnh nhân có 2 tâng thoát vị là 18 bệnh nhân chiếm 45%. Số bệnh nhân có 1 tầng thoát vị là
14 bệnh nhân chiếm 35%. Chỉ có 5% bệnh nhân có 4 tần thoát vị .
3.2.3. Mức độ hẹp ống sống
Mức độ Số lượng Tỉ lệ
Không 17 42,5
Vừa 17 42,5
Nặng 6 15
Tổng 40 100
Nhận xét: Bệnh nhân thoát vị đĩa đệm phần lớn không hẹp ống sống và hẹp ở mức độ vừa chiếm tỉ kệ như
nhau 42,5%. Hẹp ống sống ở mức độ nặng chiếm 15%.
3.3. Kết quả dẫn truyền thần kinh trên bệnh nhân TVĐĐ CSTL
3.3.1. Kết quả thời gian tiềm vận động ngoại vi: DML
Dây thần kinh
Trung bình thời gian tiềm vận
động ngoại vi bên lành (ms)
Trung bình thời gian tiềm vận
động ngoại vi bên bệnh (ms)
Chày sau 4,23 ± 0,71 4,37 ±0,68
Mác sâu 4,05 ± 0,58 4,26 ±0,61
Nhận xét: Trung bình thời gian tiềm vận động ngoại vi DML của thần kinh chày sau bên lành là 4,23 ± 0,71,
của thần kinh mác sâu bên lành là 4,05 ± 0,58.Trung bình thời gian tiềm vận động ngoại vi DML của thần kinh
chày sau bên bệnh là 4,37± 0,68, của thần kinh mác sâu bên bệnh là 4,26 ±0,61.
110
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
3.3.2. Kết quả tốc độ dẫn truyền vận động :MVC
Dây thần kinh
Trung bình tốc độ dẫn truyền vận
động bên lành (m/s)
Trung bình tốc độ dẫn truyền vận
động bên bệnh (m/s)
Chày sau 46,89±5,31 43,62 ± 7,53
Mác sâu 46,75±5,5 45,99±5,74
Nhận xét: Trung bình tốc độ dẫn truyền vận động thần kinh chày sau bên lành 46,89±5,31, thần kinh mác
sâu bên lành 46,75±5,5.Trung bình tốc độ dẫn truyền vận động thần kinh chày sau bên bệnh 43,62 ± 7,53,
thần kinh mác sâu bên bệnh 45,99±5,74
3.3.3. Tần số sóng F
A. Trung bình tần sô sóng F bên lành
Dây thần kinh N Trung bình tần sô sóng F (%)
Chày sau 40 65,29±16,40
Mác sâu 38 61,13±19,55
Nhận xét: Trung bình tần số sóng F thần kinh chày sau bên lành là 65, 29±16, 40, thần kinh mác sâu bên
lành là 61, 13±19,55
B. Trung bình tần sô sóng F bên bệnh
Dây thần kinh N Trung bình tần sô tiềm sóng F (%)
Chày sau 40 32,63±14,05
Mác sâu 39 29,82±12,29
Nhận xét: Trung bình tần số sóng F thần kinh
chày sau bên bệnh là 32,63±14,05, thần kinh mác
sâu bên bệnh là 29,82±12,29
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung và lâm sàng nhóm bệnh
nhân nghiên cứu
Tuổi: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi so với các
tác giả khác không có sự khác biệt. Theo nghiên cứu
của Nguyễn Thi Thu Hương [11].nhóm tuổi 40 - 49
chiếm 32,9%, tuổi thấp nhất là 22, tuổi cao nhất là
76 [11]. Theo nghiên cứu Phan Việt Nga, Phạm Đình
Khánh thì nhóm tuổi 40 - 49 chiếm 37,4 % [17]. Điều
này phù hợp với cơ chế bệnh sinh [6].
Giới: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không
có sự khác biệt so với các tác giả khác. Theo nghiên
cứu của Nguyễn Văn Thạch và cộng sự thì trong tổng
số 1047 bệnh nhân được nghiên cứu thì nam chiếm
51,86 %, nữ chiếm 48,14 % [26]. Theo nghiên cứu
của Nguyễn Thị Minh Hiện, trong 70 bệnh nhân
được nghiên cứu thì có 52,9 % là nam và 47,1 % là
nữ [4].
4.2. Hình ảnh cộng hưởng từ trên bệnh nhân
TVĐĐCSTL
4.2.1.Tầng thoát vị đĩa đệm
Số bệnh nhân bị thoát vị hai tầng chiếm tỉ lệ cao
nhất 45% . Số bệnh nhân thoát vị đĩa đệm ở vị trí
L4 - L5 chiếm nhiều nhất 82,5 %, thoát vị tầng L5 - S1
chiếm tỉ lệ 57,5%. Thoát vị đĩa đệm ở vị trí L3 - L4
chiếm tỉ lệ 7,5%. Thoát vị đĩa đệm ở vị trí L1 - L2, L2
- L3 ít gặp.Phần lớn các TVĐĐ CSTL thường xảy ra ở
hai đĩa đệm cuối L4 - L5, nhất là đĩa đệm L4 - L5. Do
tư thế đứng thẳng của con người, hai đĩa đệm thắt
lưng cuối năm ở bản lề hoạt động chủ yếu của cột
sống, thường xuyên phải chịu tải trọng cao nhất kể
cả sức ép cân đối hay không cân đối ở trạng thái tĩnh
hay động. Điều này thể hiện rất rõ ở các bệnh nhân
thường xuyên làm việc với cột sống sai tư thế hoặc
lao động nặng kéo dài. [11],
4.2.2. Mức độ hẹp ống sống
Bệnh nhân thoát vị đĩa đệm không hẹp ống sống
chiếm 42,5% và có hẹp ống sống ở mức độ vừa
chiếm tỉ lệ như nhau 42,5%. Hẹp ống sống ở mức
độ nặng chiếm 15%. Phần lớn đĩa đệm thoát vị tập
trung vào L4-L5, L5-S1 . Vị trí thoát vị đĩa đệm càng
thấp thì tỉ lệ hẹp ống sống nặng sẽ càng cao do đó
những bệnh nhân có thoát vị ở L4-l5, l5-S1 thì khả
năng kèm theo hẹp ống sống là rất lớn. Và ngược lại
với những bệnh nhân TVĐĐ ở tầng cao hơn sẽ có ít
khả năng hẹp ống sống hơn.
4.3. Thay đổi thông số dẫn truyền thần kinh
trên điện cơ đồ ở bệnh nhân TVĐĐ
Trung bình thời gian tiềm vận động ngoại vi
(DML) của thần kinh chày sau bên lành 4,23 ± 0,71,
111
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
mác sâu bên lành 4,05 ± 0,58 so với dây thần kinh
chày sau bên bệnh là 4,37± 0,68, của thần kinh mác
sâu bên bệnh là 4,27 ±0,61 .
Tương ứng P bên lành với bên bệnh đều có P
>0.05. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê
. Trung bình tốc độ dẫn truyền vận động thần kinh
chày sau bên lành 46,89±5,31, thần kinh mác sâu
bên lành 46,87±5,43, thần kinh chày sau bên bệnh
44,07±6,74, thần kinh mác sâu bên bẹnh 45,27±5,34
. Tương ứng P bên lành với bên bệnh chày sau có
P0,05
. Sự khác biệt bên lành bên với bệnh về trung bình
tốc độ dẫn truyền của thần kinh chày sau có ý nghĩa
thống kê,của thần kinh mác sâu không có ý nghĩa
thống kê. [6].
Trung bình biên độ sóng (AMP) thần kinh chày
sau bên lành 9,15±2,32, thần kinh mác sâu bên lành
3,37±0,93,trung bình biên sóng thần kinh chày sau
bên bệnh 6,41±1,96, thần kinh mác sâu bên bệnh
2,57±0,79 . Tương ứng P bên lành với bên bệnh
chày sau, mác sâu đều có P<0,01. Sự khác biệt bên
lành bên với bệnh về trung bình biên độ sóng của
thần kinh chày sau, thần kinh mác sâu có ý nghĩa
thống kê. [14].
Trung bình thời gian tiềm sóng F thần kinh
chày sau bên lành 43,9±3,06, mác sâu bên lành
là 42,85±3,83 . Thần kinh chày sau bên bệnh
46,00±3,05 mác sâu bên bệnh là 44,83±3,43. Tương
ứng P bên lành với bên bệnh chày sau, mác sâu đều
có P<0,05
Trung bình tần số sóng F thần kinh chày sau bên
lành 64,04±16,60 mác sâu bên lành là 61,13±19,55.
Thần kinh chày sau bên bệnh là 32,65±14,05 mác
sâu bên bệnh là 29,87±12,31. Tương ứng P bên lành
với bên bệnh chày sau, mác sâu đều có P<0,01, Với
kết quả trên, thời gian tiềm và tần số sóng F bên lành
so với bên bệnh của thần kinh chày sau và mác sâu
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Qua tần số sóng F có thể nói rằng tần số sóng F
đã thay đổi ngay ở giai đoạn sớm của bệnh khi mà
các chỉ số dẫn truyền vận động chưa thay đổi nhiều.
Tần số sóng F có thể là 1 chỉ tiêu nhạy hơn so với thời
gian tiềm sóng F,
điều này phù hợp với 1 số nghiên
cứu của các tác giả nước ngoài [13].
5. KẾT LUẬN
1. Đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân TVĐĐ CSTL
- Điểm đau CSTL xảy ra với hầu hết bệnh nhân
TVĐĐ chiếm 85%, lệch vẹo CSTL: 75%; thay đổi
đường cong sinh lý CSTL 65%; chỉ số Schober (+)
60%); hạn chế tầm hoạt động CSTL 65%
- Dấu hiệu “chuông bấm” (+) 85%; điểm đau
Valleix: 90%; dấu hiệu Lasègue (+) 95%; tư thế chống
đau: 36 BN (90%);teo cơ theo rễ thần kinh: 5 BN
(12,5%); rối loạn cơ vòng: 2 BN (5%).
2. Kết quả cộng hưởng từ trên bệnh nhân
TVĐĐ CSTL
- TVDĐ chủ yếu xảy ra nhiều nhất ở L4-L5 có đến
33 bệnh nhân có thoát vị L4-L5, tiếp đến là L5-S1, và
ở tầng L2-L3 số bệnh nhân có TVDĐ là rất ít.
- Số bệnh nhân có 2 tâng thoát vị chiếm 45%. Số
bệnh nhân có 1 tầng thoát vị là chiếm 35%. Chỉ có
5% bệnh nhân có 4 tần thoát vị .
- Bệnh nhân thoát vị đĩa đệm phần lớn không
hẹp ống sống và hẹp ở mức độ vừa chiếm tỉ kệ như
nhau 42,5%. Hẹp ống sống ở mức độ nặng chiếm
15%.
3. Kết quả thay đổi thông số dẫn truyền trên
bệnh nhân TVĐĐ CSTL
- Trung bình thời gian tiềm vận động ngoại vi
DML của thần kinh chày sau bên lành là 4,23 ± 0,71,
của thần kinh mác sâu bên lành là 4,05 ± 0,58. Trung
bình thời gian tiềm vận động ngoại vi DML của thần
kinh chày sau bên bệnh là 4,37± 0,68, của thần kinh
mác sâu bên bệnh là 4,26 ±0,61.
- Trung bình tốc độ dẫn truyền vận động thần
kinh chày sau bên lành 46,89±5,31, thần kinh mác
sâu bên lành 46,75±5,5.Trung bình tốc độ dẫn truyền
vận động thần kinh chày sau bên bệnh 43,62 ± 7,53,
thần kinh mác sâu bên bệnh 45,99±5,74
- Trung bình tần số sóng F thần kinh chày sau bên
lành là 65,29±16,40,thần kinh mác sâu bên lành là
61,13±19,55
- Trung bình tần số sóng F thần kinh chày sau bên
bệnh là 32,63±14,05,thần kinh mác sâu bên bệnh là
29,82±12,29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thanh Bình (2013), ‘’Đặc điểm dẫn truyền
thần kinh ngoại biên và điện cơ trên bệnh nhân có bệnh
lý cơ do viêm’’, Tạp chí y học thực hành, (869), Tr.83-85.
2. Nguyễn Hữu Công (2015) ‘’ Ghi điện cơ trong lâm
sàng thần kinh’’ Tạp chí y học hành, Tr.16-22.
3. Nguyễn Thị Minh Hiện (2013), ‘’Nghiên cứu thoát
vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bộ môn nội thần kinh
bệnh viện viện quân y’’ Kỷ yếu công trình, Bệnh viện 103.
112
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Tr.31-35.
4. Hoàng Khánh (2016), ‘’ Bệnh đa rễ thần kinh ‘’, Giáo
trình sau đại học , Nhà xuất bản Đại học Huế, Tr.406-410.
5. Phan Việt Nga, Phạm Đình khánh (2013), ‘’ Nghiên
cứu mối liên quan của chỉ số dẫn truyền thần kinh chi dưới
với lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từở bệnh nhân thoát
vị đĩa đệm cột sống thắt lưng’’, tạp chí thần kinh học, (15),
Tr.21-24
6. Hoàng văn Thuận (2004),‘’ Nghiên cứu lâm sàng
thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng ‘’ Tạp chí Y học Thực
hành 2004 (số 4/478), Bộ y tế, Tr. 48-49.
7. Adams M.A., (2004),“Biomechanics of back pain”,
Acupunct Med. 22 (4), Pp.178- 88.
8. Adams M.A.(1998),“Repetitive lifting fatigue the
back muscles end incrisease the bending moment acting
on the lumbar spine ”, Spine 10, pp.713-721.
9. Andersson GBJ, (1997),”The epidemiology of spinal
disorders”.In Frymoyer JW, ed. The Adult Spine, Principles
and Practice, 2nd edn. Philadelphia: Lippincott-Raven.
10. Akagi, R.,Y.Aoki (2005),”Comparison of early and
late surgical intervention for lumbar disc herniation is
earlier better “, J Orthop Sci 15(3): 294-8.
11. Andrew j. Haig, MD (2007) ‘’Technology
assessment: the use of surface emg in the diagnosis and
treatment of nerve and muscle disorders ‘’ Presse Med
2007, pp.79–91.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_hinh_anh_cong_huong_tu_dan_truy.pdf