4.1. Về đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu:
Từ bảng 1 ta thấy ĐTĐ ở trẻ em gặp ở cả 2 giới, tỷ
lệ mắc 2 giới tương đương nhau, tỷ lệ mắc ở nam
là 52,5%, ở nữ là 47,5%. Kết quả trên phù hợp với
nghiên cứu của Saif Al-Yaarubi với tỷ lệ ở nam là
52%, nữ là 48% [3] cũng như với nghiên cứu của
Emad Sabbah với tỷ lệ nam là 57,5% [15]. Sở dĩ có
sự tương đương giữa 2 giới vì một số nghiên cứu
cho thấy đái tháo đường type 1 là một rối loạn di
truyền thông qua phức hợp gen nhạy cảm nằm
trên NST thường số 6, 11, 12, 18, không liên quan
NST giới tính.
Theo nghiên cứu của chúng tôi, trung vị
tuổi mắc bệnh là 10,0 tuổi, tuổi mắc bệnh trải
dài từ sơ sinh cho đến 15 tuổi. Theo y văn, tuổi
biểu hiện lâm sàng chủ yếu ở 2 đỉnh: từ 5 đến 7
tuổi và vào thời kỳ dậy thì. Đỉnh đầu tiên tương
ứng với thời gian gia tăng phơi nhiễm các tác
nhân nhiễm trùng với sự đánh dấu trẻ bắt đầu
đến trường. Đỉnh thứ hai tương ứng với sự tăng
trưởng phát triển ở tuổi dậy thì gây gia tăng bài
tiết hormone tăng trưởng đối kháng tác động
insulin [4]. Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi
phù hợp với đỉnh thứ 2 theo y văn.
Số trẻ mắc ĐTĐ có yếu tố gia đình liên quan
chiếm tỷ lệ không cao, trong đó tiền sử gia đình
có người mắc ĐTĐ type 2 nhiều nhất 30,8%, tiền
sử gia đình liên quan ĐTĐ type 1 chỉ chiếm 5,1%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự kết
quả của Phạm Quang Thái với tiền sử gia đình liên
quan ĐTĐ type 1 là 6,38% [2], thấp hơn nhận xét
của Hüseyin Demirbilek với tiền sử gia đình liên
quan ĐTĐ type 2 là 39%, ĐTĐ type 1 là 26,8% [8].
Như đã biết, bệnh nguyên của ĐTĐ type 1 là
sự phối hợp phức tạp giữa yếu tố di truyền, môi
trường và yếu tố miễn dịch. Trong đó yếu tố di
truyền không phải truyền trực tiếp mà thông
qua phối hợp những gen nhạy cảm có thể được
kế thừa từ bố hoặc mẹ và kích hoạt dưới các tác
động của yếu tố môi trường và miễn dịch nên giá
trị của yếu tố di truyền trong ĐTĐ type 1 rất biến
động [4],[ 17]. Trái ngược với ĐTĐ type 1, yếu tố
di truyền trong ĐTĐ type 2 được nhấn mạnh, nếu
bố và mẹ đều bị ĐTĐ type 2 thì tỷ lệ mắc ở con lên
đến 40% [13]. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 1
trường hợp ĐTĐ type 2, và ở bệnh nhân này có
yếu tố di truyền rõ khi cả bố và ông nội cũng như
họ hàng bên nội phát hiện ĐTĐ type 2 từ sớm.
Khi đánh giá câu hỏi gia đình có ai mắc bệnh
lý nội tiết khác ngoài ĐTĐ, có 5 trường hợp trả
lời có, chiếm tỷ lệ 12,5% với 4 trường hơp mẹ
mắc Basedow và 1 trường hợp dì mắc Basedow.
Về bản chất, Basedow là bệnh lý tự miễn với các
kháng thể tranh chấp với thụ thể TSH tại tuyến
giáp gây kích thích tăng sản xuất hormon giáp,
ĐTĐ cũng có yếu tố miễn dịch với các tự kháng
thể tấn công tiểu đảo tụy. Ngoài ra ghi nhận
Basedow hay gặp kèm theo bệnh khác cùng hệ
HLA-DR3 như ĐTĐ type 1. Chưa có nghiên cứu
chính thức về sự liên quan giữa bệnh lý Basedow
với ĐTĐ. Nghiên cứu của Junko Matsuda về “Phân
tích gene cblb ở người Nhật mắc ĐTĐ type 1 khởi
bệnh lúc trẻ” xác định được 2 biến đổi trên gene
cblb là A155V và N466D, trong đó đột biến A155V
được tìm thấy ở trường hợp mắc cả Basedow và
người mẹ cũng mang cả đột biến này cũng như
mắc bệnh Basedow [12]. Nghiên cứu trên cho
thấy có gene liên quan đến cả bệnh Basedow và
ĐTĐ, cần tiếp tục mở rộng nghiên cứu để đánh
giá thêm và cảnh giác bệnh ĐTĐ ở những người
có mẹ mắc Basedow.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh đái tháo đường ở trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạp chí nhi khoa 2019, 12, 3
44
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở TRẺ EM
Trần Vĩnh Phú, Hoàng Thị Thủy Yên
Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược Huế
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đái tháo đường là một vấn đề y tế công cộng mang tính chất toàn cầu, ở trẻ
em thường diễn tiến nhanh, nếu không chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể gây tử vong và để
lại nhiều biến chứng xấu. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh đái tháo
đường ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 40 bệnh nhi được chẩn đoán và
điều trị bệnh đái tháo đường tại Trung tâm Nhi khoa Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện
ĐHYD Huế, thời gian nghiên cứu từ tháng 4/2017 đến tháng 7/2018. Thiết kế nghiên cứu mô tả
cắt ngang. Kết quả: Biểu hiện lâm sàng của bệnh đái tháo đường đa dạng với các triệu chứng
cổ điển chiếm tỷ lệ cao. Ở nhóm ĐTĐ type 1: tiểu nhiều 82,4%, uống nhiều 82,4%, gầy sụt cân
76,5%. Tỷ lệ nhập viện trong bối cảnh toan cetone là 20% với thời gian trung vị từ lúc có triệu
chứng đến nhập viện là 28 ngày. Kết luận: ĐTĐ type 1ở trẻ em vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất với đầy
đủ các triệu chứng đặc trưng. Cần cảnh giác ĐTĐ do thuốc trong quá trình điều trị những bệnh
lý kéo dài, đặc biệt là hóa trị ung thư.
Từ khóa: Lâm sàng, cận lâm sàng, đái tháo đường trẻ em.
ABSTRACT
CLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTICS OF CHILDREN DIABETES
Trần Vĩnh Phu, Hoàng Thị Thủy Yên
Department of Pediatric, Hue University of Medicine & Pharmacy
Background: Diabetes is a global public health problem developing rapidly in children and if
not diagnosed and treated promptly, it can be fatal and leave many complications. Objectives:
Describe the clinical and paraclinical features of children diabetes. Subjects & methods: A survey
was conducted with 40 children diabetes at The Pediatric Center in Hue Central Hospital and Hue
University Hospital of Medicine and Pharmacy from 4/2017 to 7/2018. Results: The most commonly
reported presenting symptoms of type 1 diabetes mellitus were polyuria (82.4%), polydipsia (82.4%),
and weight loss (76.5%). Diabetic ketoacidosis at initial presentation was diagnosed in 20% of the
patients. The median duration of symptoms before diagnosis was 28 days. Conclusions: The incidence
of Type 1 diabetes in children is still the highest. Diabetes induced by drugs should be monitored
during long term treatment, especially in chemotherapy for cancer.
Key words: Clinical, subclinical, children diabetes.
Nhận bài: 5-5-2019; Thẩm định: 5-6-2019; Chấp nhận:15-6-2019
Người chịu trách nhiệm chính: Trần Vĩnh Phú
Địa chỉ: Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược Huế
45
phần nghiên cứu
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường là một vấn đề y tế công cộng
mang tính chất toàn cầu, ảnh hưởng đến sức
khỏe của nhiều người, nhất là trong độ tuổi lao
động trên toàn thế giới. Những năm gần đây
tỷ lệ mắc đái tháo đường có xu hướng gia tăng
rõ, trung bình 3% mỗi năm. Năm 2015, tổng số
trẻ mắc đái tháo đường type 1 là 542.000 và
khoảng 86.000 trường hợp mới được chẩn đoán
mỗi năm.
Đái tháo đường là bệnh mang tính xã hội cao
bởi sự phát triển nhanh chóng và hậu quả của
bệnh. Đái tháo đường là lực cản của sự phát triển
kinh tế, là gánh nặng cho toàn xã hội khi mà mỗi
năm thế giới phải chi trả số tiền khổng lồ cho việc
tầm soát và điều trị bệnh.
Bệnh đái tháo đường ở trẻ em thường diễn
tiến nhanh, nếu không chẩn đoán và điều trị kịp
thời có thể gây tử vong và để lại nhiều biến chứng
xấu. Vì vậy nhằm chẩn đoán sớm, hạ thấp tỷ lệ
tử vong và biến chứng do bệnh đái tháo đường,
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu
đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh đái tháo
đường ở trẻ em” với mục tiêu:
Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh
đái tháo đường ở trẻ em.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 40 bệnh nhi được chẩn đoán và điều trị
ĐTĐ tại Bệnh viện ĐH Y Dược Huế và Trung tâm
Nhi Bệnh viện Trung ương Huế.
2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh
Đủ tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường
Theo ISPAD[10]:
1. Có các triệu chứng điển hình của ĐTĐ hoặc
của cơn tăng glucose máu cấp với glucose huyết
tương khi làm bất kỳ ≥11,1 mmol/l (200mg/dl) Hoặc
2. Glucose huyết tương lúc đói ≥7,0 mmol/l
(126 mg/dl), đói được định nghĩa không có calori
đưa vào trong vòng 8 giờ. Hoặc
3. Glucose máu sau 2 giờ làm nghiệm pháp
tăng đường huyết (1,75g glucose/kg uống với
200ml nước, tối đa 75gr)≥11,1mmol/l (200mg/dl)
Hoặc
4. HbA1C > 6,5%.
2.3. Tiêu chuẩn loại trừ
Tăng đường huyết cấp tính: HbA1C < 6,5%.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Chọn
mẫu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
2.5. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4 năm
2017 đến tháng 7 năm 2018.
2.5. Một số định nghĩa
- Tiểu nhiều được định nghĩa là khi lượng nước
tiểu > 4ml/kg/giờ. Trường hợp không định lượng
được sẽ định tính theo lời khai của bệnh nhân và
người nhà.
- Uống nhiều được định nghĩa là khi lượng
nước uống vào >2000ml/m2 da/ngày. Trường hợp
không định lượng được sẽ định tính theo lời khai
của bệnh nhân và người nhà.
- Dấu mất nước: đánh giá theo IMCI và ISPAD
[1],[21].
- ĐTĐ có nhiễm toan ceton: xác định nhiễm
toan ceton theo ISPAD, các bệnh nhân được chẩn
đoán nhiễm toan ceton khi có đủ 3 tiêu chuẩn
sau[11]:
+ Glucose máu >11mmol/l
+ pH máu <7,3; bicarbonat <15mmol/l
+ Ceton máu tăng, ceton niệu (+)
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu
tạp chí nhi khoa 2019, 12, 3
46
Bảng 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu (n=40)
Đặc điểm Mô tả
Giới
Nam, n (%) 21 (52,5%)
Nữ, n (%) 18 (47,5%)
Yếu tố gia đình
Tiền sử ĐTĐ type 1, n (%) 2 (5,1%)
Tiền sử ĐTĐ type 2, n (%) 12 (30,8%)
Basedow, n (%) 5 (12,5%)
Phân loại ĐTĐ
ĐTĐ type 1, n (%) 34 (85%)
ĐTĐ khác (sơ sinh, type 2, do thuốc) , n (%) 6 (15%)
Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở 2 giới gần như tương đương nhau với nam 52,5% và nữ 47,5%. ĐTĐ type 1
chiếm tỷ lệ cao nhất 85%, các type còn lại chiếm dưới 10%. Số trẻ mắc ĐTĐ có yếu tố gia đình liên quan
chiếm tỷ lệ không cao, trong đó tiền sử gia đình có người mắc ĐTĐ type 2 nhiều nhất 30,8%, tiền sử
ĐTĐ type 1 chỉ 5,1 %, basedow là 12,5%.
3.2. Tuổi mắc bệnh
Biểu đồ 1. Tuổi mắc bệnh
Tuổi chẩn đoán bệnh trải dài từ 1 tháng đến 15 tuổi với trung vị tuổi chẩn đoán là 10,0.
3.3. Đặc điểm lâm sàng bệnh đái tháo đường ở trẻ em
0-6 tháng 7 tháng - 5 tuổi 6-10 tuổi 11-15 tuổi
47
phần nghiên cứu
Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng bệnh đái tháo đường ở trẻ em
Đặc điểm Chung ĐTĐ type 1(N1 =34)
ĐTĐ không phải
type 1 (N2 =6)
P
Tiểu nhiều, n (%) 32(80,0%) 28(82,4%) 4(66,7%) >0,05
Uống nhiều, n (%) 31(77,5%) 28(82,4%) 3(50,0%) >0,05
Gầy sụt cân, n (%) 31(77,5%) 26(76,5%) 5(83,8%) >0,05
Ăn nhiều, n (%) 18(45,0%) 15(44,1%) 3(50,0%) >0,05
Nôn mửa, n (%) 11(27,5%) 10(29,4%) 1(16,7%) >0,05
Thay đổi về tri giác, n (%) 8(20,0%) 7(20,6%) 1(16,7%) >0,05
Đau bụng*, n (%) 9(27,3%) 8(28,6%) 1(20%) >0,05
Thở nhanh sâu (Kussmaul), n (%) 8(20,0%) 7(20,6%) 1(16,7%) >0,05
Đái dầm*, n (%) 7(21,2%) 7(25,0%) 0 >0,05
Dấu mất nước, n (%) 5(12,5%) 5(14,7%) 0 >0,05
Biểu hiện nhiễm toan ceton lúc nhập viện 8(20,0%) 7(20,5%) 1(16,7%) >0,05
Thời gian xuất hiện triệu chứng, trung vị (25th-75th) 28(10-56) ngày 28(10-56) ngày 21(1-45) ngày >0,05
(*Chỉ đánh giá ở trẻ ≥5 tuổi; N1=28, N2=5)
Biểu hiện lâm sàng của bệnh ĐTĐ đa dạng. Các triệu chứng cổ điển như tiểu nhiều, uống nhiều, ăn
nhiều, gầy sụt cân chiếm tỷ lệ cao >50% ở cả 2 nhóm. Biểu hiện nhiễm toan ceton lúc nhập viện là 20%
và thời gian xuất hiện triệu chứng có trung vị 28 ngày.
Bảng 3. Biểu hiện lâm sàng ĐTĐ do thuốc
Đặc điểm Trường hợp 1 Trường hợp 2 Trường hợp 3 Trường hợp 4
Bệnh chính Bạch cầu cấp dòng tủy Bạch cầu cấp dòng lympho
Lupus ban đỏ
hệ thống
Hội chứng
thận hư
Thời điểm xuất hiện Giai đoạn duy trì Cuối giai đoạn tăng cường muộn
Giai đoạn
tấn công
Giai đoạn
tấn công
Các thuốc khả năng gây bệnh
ĐTĐ
Daunorubicin,
6.Mercaptopurin
Corticoid,
LAsparaginase,
Cyclophosphamid
Corticoid,
Cyclophosphamid Corticoid
TS gia đình ĐTĐ Không Không Không Không
Rối loạn tri giác Không Không Không Có
Ăn nhiều Có Có Có Không
Uống nhiều Có Không Có Có
Tiểu nhiều Có Có Có Có
Sụt cân Có Có Có Có
Triệu chứng khác Không Không
Ban cánh bướm ở
mặt, sưng đau
các khớp
Không
tạp chí nhi khoa 2019, 12, 3
48
Cả 4 trường hợp ĐTĐ do thuốc đều khởi bệnh hầu như trong giai đoạn tấn công của bệnh chính,
đều có triệu chứng điển hình ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, sụt cân và không có tiền sử gia đình
liên quan ĐTĐ.
3.4. Đặc điểm xét nghiệm bệnh đái tháo đường ở trẻ em
Bảng 4. Giá trị xét nghiệm máu
Xét nghiệm Chung(N = 40)
ĐTĐ Type 1
(N1=34)
ĐTĐ không phải type 1
(N2=6) P
Glucose TM bất kỳ (mmol/l)
Trung vị (25th - 75th) 28,2(14,7-32,4) 28,2(17,1-31,5) 22,1(10,5-43,7) > 0,05
HbA1C (%)
Trung bình ± SD 11,8±2,8 12,2±2,5 9,3±3,3 < 0,05
Giá trị trung vị đường máu tĩnh mạch bất kỳ
lúc vào viện của bệnh nhân ĐTĐ cả 2 nhóm cao
gấp 2 lần giá trị chẩn đoán bệnh. Giá trị HbA1C
trung bình ở nhóm ĐTĐ type 1 cao hơn nhóm
ĐTĐ không phải type 1, sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê.
4. BÀN LUẬN
4.1. Về đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu:
Từ bảng 1 ta thấy ĐTĐ ở trẻ em gặp ở cả 2 giới, tỷ
lệ mắc 2 giới tương đương nhau, tỷ lệ mắc ở nam
là 52,5%, ở nữ là 47,5%. Kết quả trên phù hợp với
nghiên cứu của Saif Al-Yaarubi với tỷ lệ ở nam là
52%, nữ là 48% [3] cũng như với nghiên cứu của
Emad Sabbah với tỷ lệ nam là 57,5% [15]. Sở dĩ có
sự tương đương giữa 2 giới vì một số nghiên cứu
cho thấy đái tháo đường type 1 là một rối loạn di
truyền thông qua phức hợp gen nhạy cảm nằm
trên NST thường số 6, 11, 12, 18, không liên quan
NST giới tính.
Theo nghiên cứu của chúng tôi, trung vị
tuổi mắc bệnh là 10,0 tuổi, tuổi mắc bệnh trải
dài từ sơ sinh cho đến 15 tuổi. Theo y văn, tuổi
biểu hiện lâm sàng chủ yếu ở 2 đỉnh: từ 5 đến 7
tuổi và vào thời kỳ dậy thì. Đỉnh đầu tiên tương
ứng với thời gian gia tăng phơi nhiễm các tác
nhân nhiễm trùng với sự đánh dấu trẻ bắt đầu
đến trường. Đỉnh thứ hai tương ứng với sự tăng
trưởng phát triển ở tuổi dậy thì gây gia tăng bài
tiết hormone tăng trưởng đối kháng tác động
insulin [4]. Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi
phù hợp với đỉnh thứ 2 theo y văn.
Số trẻ mắc ĐTĐ có yếu tố gia đình liên quan
chiếm tỷ lệ không cao, trong đó tiền sử gia đình
có người mắc ĐTĐ type 2 nhiều nhất 30,8%, tiền
sử gia đình liên quan ĐTĐ type 1 chỉ chiếm 5,1%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự kết
quả của Phạm Quang Thái với tiền sử gia đình liên
quan ĐTĐ type 1 là 6,38% [2], thấp hơn nhận xét
của Hüseyin Demirbilek với tiền sử gia đình liên
quan ĐTĐ type 2 là 39%, ĐTĐ type 1 là 26,8% [8].
Như đã biết, bệnh nguyên của ĐTĐ type 1 là
sự phối hợp phức tạp giữa yếu tố di truyền, môi
trường và yếu tố miễn dịch. Trong đó yếu tố di
truyền không phải truyền trực tiếp mà thông
qua phối hợp những gen nhạy cảm có thể được
kế thừa từ bố hoặc mẹ và kích hoạt dưới các tác
động của yếu tố môi trường và miễn dịch nên giá
trị của yếu tố di truyền trong ĐTĐ type 1 rất biến
động [4],[ 17]. Trái ngược với ĐTĐ type 1, yếu tố
di truyền trong ĐTĐ type 2 được nhấn mạnh, nếu
bố và mẹ đều bị ĐTĐ type 2 thì tỷ lệ mắc ở con lên
đến 40% [13]. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 1
trường hợp ĐTĐ type 2, và ở bệnh nhân này có
yếu tố di truyền rõ khi cả bố và ông nội cũng như
họ hàng bên nội phát hiện ĐTĐ type 2 từ sớm.
Khi đánh giá câu hỏi gia đình có ai mắc bệnh
lý nội tiết khác ngoài ĐTĐ, có 5 trường hợp trả
lời có, chiếm tỷ lệ 12,5% với 4 trường hơp mẹ
mắc Basedow và 1 trường hợp dì mắc Basedow.
Về bản chất, Basedow là bệnh lý tự miễn với các
kháng thể tranh chấp với thụ thể TSH tại tuyến
giáp gây kích thích tăng sản xuất hormon giáp,
ĐTĐ cũng có yếu tố miễn dịch với các tự kháng
thể tấn công tiểu đảo tụy. Ngoài ra ghi nhận
Basedow hay gặp kèm theo bệnh khác cùng hệ
HLA-DR3 như ĐTĐ type 1. Chưa có nghiên cứu
49
phần nghiên cứu
chính thức về sự liên quan giữa bệnh lý Basedow
với ĐTĐ. Nghiên cứu của Junko Matsuda về “Phân
tích gene cblb ở người Nhật mắc ĐTĐ type 1 khởi
bệnh lúc trẻ” xác định được 2 biến đổi trên gene
cblb là A155V và N466D, trong đó đột biến A155V
được tìm thấy ở trường hợp mắc cả Basedow và
người mẹ cũng mang cả đột biến này cũng như
mắc bệnh Basedow [12]. Nghiên cứu trên cho
thấy có gene liên quan đến cả bệnh Basedow và
ĐTĐ, cần tiếp tục mở rộng nghiên cứu để đánh
giá thêm và cảnh giác bệnh ĐTĐ ở những người
có mẹ mắc Basedow.
4.2. Về đặc điểm lâm sàng bệnh đái tháo
đường ở trẻ em: Theo kết quả trong bảng 2, Các
triệu chứng của ĐTĐ rất phong phú, biểu hiện
toàn thân và nhiều cơ quan. Các triệu chứng như
tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, gầy sụt cân,
mệt mỏi là những triệu chứng thường gặp chiếm
tỷ lệ >50% ở cả 2 nhóm. Triệu chứng ăn nhiều ở
nhóm ĐTĐ type 1 chiếm 44,1%, so với các triệu
chứng kinh điển khác thì ít hơn. Trong khi phỏng
vấn, chúng tôi nhận thấy câu trả lời chủ yếu
không phải ăn nhiều mà trẻ thích ăn ngọt nhiều
hơn. Điều này có thể giải thích do cơ thể sử dụng
chủ yếu năng lượng từ glucose, ở bệnh nhân ĐTĐ
mặc dù nồng độ đường trong máu cao nhưng do
sự thiếu hụt insulin hay đề kháng insulin làm tế
bào không sử dụng được glucose một cách hiệu
quả gây thiếu năng lượng, cơ thể phản ứng bằng
cách kích thích ăn nhiều hơn, đặc biệt là các thực
phẩm chứa đường.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự
với nhận xét của Phạm Quang Thái [2], Roche E.F.
cũng như Saif Al-Yaarubi. Nghiên cứu của Roche
E.F. cũng như nghiên cứu của Ying Xin nhận định
tiểu nhiều, uống nhiều và sụt cân là triệu chứng
phổ biến [14], [20]. Nghiên cứu của Saif Al-Yaarubi
với tiểu nhiều (94%), khát nhiều (82%) và sụt cân
(59%) [3].
Xét 4 trường hợp ĐTĐ do thuốc, cả 4 trường
hợp khởi bệnh ĐTĐ đều có bệnh nền đang điều
trị trước đó với các thuốc có khả năng gây ĐTĐ.
Những thuốc có khả năng gây ra bệnh cảnh
ĐTĐ theo điều trị của trẻ gồm L-asparaginase
(Leunase), glucocorticoid, cyclosphosphamide
(Endoxan), daunorobicin, 6-Mercaptopurine.
Theo y văn và một số nghiên cứu, một số
loại thuốc như L- asparaginase, glucocorticoid
liều cao thường gây tăng đường huyết thoáng
qua, ĐTĐ có thể hồi phục [10]. Tác nhân chính
gây ra ĐTĐ ở trường hợp 2 và 3 khả năng cao
là cyclophosphamide, nhiều nghiên cứu chỉ ra
cyclophosphamide gây ra ĐTĐ trên chuột [7] qua
cơ chế kích hoạt tế bào gây bệnh tương tự lympho
Th1, làm tăng sản xuất IFN-α trong đảo tụy và làm
cho các tế bào lympho này trở nên dễ gây bệnh
hơn đồng thời có khả năng phá hủy các tiểu đảo
tụy [5],[ 16]. Ở trường hợp 1, tác nhân gây ra ĐTĐ
có thể là daunorobicin hoặc 6-Mercaptopurine
hoặc phối hợp cả 2. Có nghiên cứu nhận định
6-Mercaptopurine sử dụng kéo dài có liên quan
đến bệnh cảnh ĐTĐ [19]. Nghiên cứu của Heart
E.A. cho thấy daunorobicin gây tổn thương cấu
trúc DNA trong tế bào Beta của đảo tụy [9]. Còn ở
trường hợp HCTH có lẽ corticoid chỉ là yếu tố khởi
phát chứ không phải là nguyên nhân trực tiếp.
Thời điểm xuất hiện bệnh cảnh ĐTĐ chủ yếu
đều trong giai đoạn tấn công sử dụng thuốc liều
cao, chỉ riêng trường hợp 1 xảy ra trong giai đoạn
duy trì. Tuy nhiên ở trường hợp 1, thuốc nghi ngờ
gây bệnh cảnh ĐTĐ là daunorubicin có đặc tính
tích lũy liều, có lẽ ở thời điểm này liều tích lũy của
thuốc mới gây độc, phá hủy >50% tế bào đảo tụy
gây biểu hiện lâm sàng.
Cả 4 trường hợp đều có triệu chứng kinh điển
của ĐTĐ tương tự như biểu hiện của ĐTĐ type 1,
có lẽ do cùng cơ chế phá hủy tế bào Beta của đảo
tụy gây giảm tiết insulin. Tuy chỉ có 4 trường hợp
nhưng cũng nói lên cần cảnh giác ĐTĐ do thuốc
trong quá trình điều trị những bệnh lý kéo dài,
đặc biệt là hóa trị ung thư.
4.3. Về đặc điểm cận lâm sàng bệnh đái tháo
đường ở trẻ em: Trung vị đường máu tĩnh mạch
bất kì của bệnh nhi ĐTĐ ở nhóm ĐTĐ type 1 lúc
mới vào viện là 28,2 mmol/l cao gấp 2,5 lần giá
trị chẩn đoán bệnh. Kết quả này tương đồng với
nhận xét của Gordana Stipancic là 24,54±9.84
mmol/l [18] và thấp hơn nghiên cứu của Hüseyin
Demirbilek 33,4±8,8 mmol/l [8]. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi và cả 2 tác giả trên đều cho
thấy trung vị đường máu tĩnh mạch bất kỳ của
bệnh nhi ĐTĐ type 1 lúc mới vào viện đều rất cao,
từ 2-3 lần giá trị chẩn đoán bệnh.
Giá trị HbA1C trung bình ở nhóm ĐTĐ type 1
là 12,5±2,5%. Kết quả này phù hợp với nhận xét
của Eda Cengiz, HbA1C trung bình lúc chẩn đoán
tạp chí nhi khoa 2019, 12, 3
50
là 11,5±2,3% [6] và của Hüseyin Demirbilek với
HbA1C là 13,8±2,1% [8]. Ở nhóm ĐTĐ không phải
type 1, giá trị HbA1C trung bình là 9,3±3,3% thấp
hơn nhóm ĐTĐ type 1, sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê. Điều này có thể giải thích là ở nhóm
ĐTĐ không phải type 1 chủ yếu là các trường hợp
ĐTĐ do thuốc, phát hiện trong quá trình điều trị
bệnh chính nên thời gian chẩn đoán và điều trị
sớm hơn, giá trị HbA1C thấp hơn.
5. KẾT LUẬN
Đái tháo đường type 1 vẫn chiếm tỷ lệ cao
nhất 85%. Số trẻ mắc đái tháo đường có yếu tố
gia đình liên quan chiếm tỷ lệ không cao, trong
đó tiền sử gia đình có người mắc đái tháo đường
type 2 nhiều nhất 30,8%, type 1 là 5,1% và tiền
sử gia đình mắc bệnh lý nội tiết khác (chủ yếu
Basedow) là 12,5%.
Biểu hiện lâm sàng của bệnh đái tháo đường
đa dạng. Các triệu chứng cổ điển chiếm tỷ lệ cao.
Ở nhóm ĐTĐ type 1: tiểu nhiều 82,4%, uống
nhiều 82,4%, gầy sụt cân 76,5%.
Cần cảnh giác ĐTĐ do thuốc trong quá trình
điều trị những bệnh lý kéo dài, đặc biệt là hóa trị
ung thư.
Trung vị đường máu tĩnh mạch bất kỳ của
bệnh nhi đái tháo đường type 1 lúc mới vào viện
là 28,2 mmol/l. Giá trị HbA1C trung bình ở bệnh
nhân đái tháo đường type 1 là 12,5±2,5%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2016), “Đánh giá và phân loại trẻ
bệnh từ 2 tháng đến 5 tuổi”, Xử trí lồng ghép các
bệnh thường gặp ở trẻ em, tr. 3.
2. Phạm Quang Thái (1999), Đặc điểm lâm
sàng và điều trị bệnh đái tháo đường ở trẻ em tại
Bệnh viện Nhi Quốc gia, Luận văn thạc sĩ y học,
Đại học Y Hà Nội.
3. Al-Yaarubi S., Ullah I., Sharef S. A. et al
(2014), “Demographic and Clinical Characteristics
of Type 1 Diabetes Mellitus in Omani Children -
Single Center Experience”, Oman Medical Journal,
29(2), pp. 119-122.
4. Alemzadeh R.,Ali O. (2016), “Type 1 Diabetes
Mellitus (Immune Mediated)”, Nelson Textbook of
Pediatrics, pp1969-1990.
5. Brode S., Raine T., Zaccone P. et al (2006),
“Cyclophosphamide-Induced Type-1 Diabetes in
the NOD Mouse Is Associated with a Reduction of
CD4 CD25Foxp3 Regulatory T Cells”, The Journal
of Immunology, pp. 6603-6612.
6. Cengiz E., Cheng P., Ruedy K. J. et al (2016),
“Clinical outcomes in youth beyond the first
year of type 1 diabetes: Results of the Pediatric
Diabetes Consortium (PDC) type 1 diabetes new
onset (NeOn) study”, Pediatr Diabetes, pp. 1-7.
7. Charlton B., Bacelj A., Slattery R. M. et al
(1989), “Cyclophosphamide-induced diabetes
in NOD/WEHI mice. Evidence for suppression in
spontaneous autoimmune diabetes mellitus.”,
Diabetes, 38, pp. 441-447.
8. Demirbilek H., Özbek M. N.,Baran R. T.
(2013), “Incidence of Type 1 Diabetes Mellitus in
Turkish Children from the Southeastern Region
of the Country: A Regional Report”, J Clin Res
Pediatr Endocrinol, pp. 98-103.
9. Heart E. A., Karandrea S., Liang X. et al
(2016), “Mechanisms of Doxorubicin Toxicity in
Pancreatic β-Cells”, Toxicol Sci, 152(2), pp. 395-
405.
10. International Society for Pediatric
and Adolescent Diabetes (2014), “ISPAD
clinical Practice Consensus Guidelines 2014
Compendium”, Pediatric Diabetes, 15(20), pp.
4-12.
11. International Society for Pediatric and
Adolescent Diabetes (2017), Pocketbook For
Management Of Diabetes In Childhood And
Adolescence In Under-Resourced Countries, pp.
6-9.
12. Matsuda J.,Yokota I. (2008), “cblb Gene
Analysis in Japanese Type 1 Diabetes with Younger
Age of Onset”, Clinical Pediatric Endocrinology,
17(2), pp. 31-38.
13. Powers A.C. (2017), “Diabetes Mellitus:
Diagnosis, Classification, And Pathophysiology”,
Harrison’s Endocrinology, pp. 288.
14. Roche E. F., Menon A., Gill D. et al (2005),
“Clinical presentation of type 1 diabetes”,
Pediatric Diabetes, 6, pp. 75-78.
51
phần nghiên cứu
15. Sabbah E., Savola K., Ebeling T. et al
(2000), “Genetic, Autoimmune, and Clinical
Characteristics of Childhood- and Adult-Onset
Type 1 Diabetes”, Diabete Care, 23, pp. 1326-
1332.
16. Sharma P. K., Misra A. K.,Singh V. (2016),
“Cyclophosphamide and epirubicin-induced
diabetes mellitus in breast cancer: A rare
occurrence”, Journal of Pharmacology and
Pharmacotherapeutics pp. 146-148.
17. Sperling M. A. (2014), “Diabetes Mellitus”,
Pediatric Endocrinology, Elsevier, pp. 851-853,
864.
18. Stipancic G., Sepec M. P., Sabolic L. L. G. et
al (2011), “Clinical characteristics at presentation
of type 1 diabetes mellitus in children younger
than 15 years in Croatia”, Journal of Pediatric
Endocrinology & Metabolism, 24, pp. 665-670.
19. Warman J. I., Korelitz B. I., Fleisher M. R.
et al (2003), “Cumulative experience with short-
and long-term toxicity to 6-mercaptopurine in
the treatment of Crohn’s disease and ulcerative
colitis”, J Clin Gastroenterol, 37(3), pp. 220-5.
20. Xin Y., Yang M., Chen X. J. et al (2010),
“Clinical features at the onset of childhood type
1 diabetes mellitus in Shenyang, China”, Journal
of Paediatrics and Child Health, 46, pp. 171-175.
21. Ugale J., Mata A., Meert K.L. et al (2012),
"Measured degree of dehydration in
children and adolescents with type 1 diabetic
ketoacidosis", Pediatric Critical Care
Medicine, 13(2), pp. e103-e107.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_va_can_lam_sang_benh_dai_thao_d.pdf