Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của trẻ mắc bệnh tay chân miệng

KẾT LUẬN Qua hồi cứu 823 bệnh nhân TCM được điều trị tai Bệnh viện nhi Quảng Nam trong năm 2012, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Tỷ lệ nam/nữ là: 1,61/1. Độ tuổi dưới 36 tháng chiếm 82,5%. Trẻ từ huyện Thăng Bình chiếm tỷ lệ cao nhất, 34,1%. Bệnh nhân nhập viện nhiều vào tháng 3,4 của năm. Lý do vào viện là sốt + sang thương ở da chiếm 32%. Triệu chứng sốt chiếm 39,7%. Sang thương chủ yếu ở cả da và niêm mạc, chiếm 53,1%. Tám mươi tư phẩy hai phần trăm bệnh nhân không có triệu chứng giật mình. Đa số trẻ mắc bệnh độ 1 và độ 2a. Tỷ lệ bạch cầu máu tăng và CRP dương tính chiếm khá cao.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 301 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của trẻ mắc bệnh tay chân miệng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Chuyên Đề Nhi khoa 130 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA TRẺ MẮC BỆNH TAY CHÂN MIỆNG Nguyễn Thị Thiểu*, Nguyễn Đình Thoại* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh Tay chân miệng tại Bệnh viện Nhi Quảng Nam trong năm 2012. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 823 bệnh nhân dưới 15 tuổi bị Tay chân miệng đã được điều trị tại Bệnh viện Nhi Quảng Nam, từ tháng 01/2012 đến tháng 12/2012. Nghiên cứu cắt ngang, mô tả. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ là: 1,61/1. Độ tuổi dưới 36 tháng chiếm 82,5%. Trẻ từ huyện Thăng Bình chiếm tỷ lệ cao nhất, 34,1%. Bệnh nhân nhập viện nhiều vào tháng 3,4 của năm. Lý do vào viện là sốt + sang thương ở da chiếm 32%. Triệu chứng sốt chiếm 39,7%. Sang thương chủ yếu ở cả da và niêm mạc chiếm 53,1%; 84,2% bệnh nhân không có triệu chứng giật mình. Kết luận: Đa số trẻ mắc bệnh độ 1 và độ 2a. Tỷ lệ bạch cầu máu tăng và CRP dương tính chiếm khá cao. Từ khóa: bệnh tay chân miệng. ABSTRACT STUDY ON CLINICAL AND PARA - CLINICAL CHARACTERISTICS OF HAND FOOT AND MOUTH DISEASE IN CHILDREN Nguyen Thi Thieu, Nguyen Dinh Thoai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 130 - 134 Objectives: To study clinical and para-clinical features of hand foot and mouth disease in children of Quang Nam children hospital in 2012. Methods: 823 children with hand foot and mouth disease of Quang Nam children hospital from 1/2012 to 12/2012. Results: Ratio boy/girl: 1.61/1. Children under 36 months accounted for 82.5%. Thang Binh was the district with most children, 34.1%. Morbidity was increasing in March and April. Clinical signs: fever 39.7%, lesions at skin and mucous membrane 53.1%. Most of patients were diagnosed at grade 1 or grade 2A; 84.2% of patients had not myoclonic jerk. Proportions of patients with high white blood cell and possive CRP were high. Keywords: Hand foot and mouth disease. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh Tay chân miệng (TCM) là một bệnh truyền nhiễm có thể gây dịch, thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Bệnh có thể gây biến chứng nguy hiểm như viêm não-màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp và dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Dù bệnh TCM diễn biến phức tạp, thu hút sự quan tâm, chỉ đạo phòng chống dịch của Chính phủ, Bộ y tế, các ngành cũng như sự lo lắng của người dân tuy nhiên tại Quảng Nam, cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào về vấn đề này. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này là cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu Xác định đặc điểm lâm sàng và cận lâm * Bệnh viện Nhi Quảng Nam Tác giả liên lạc: ThS. BS Nguyễn Đình Thoại ĐT: 0914083323 Email: bsthoaibvn@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nhi khoa 131 sàng của bệnh TCM tại Bệnh viện Nhi Quảng Nam trong năm 2012. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Gồm 823 bệnh nhân dưới 15 tuổi bị TCM đã được điều trị tại Bệnh viện Nhi Quảng Nam, từ tháng 01/2012 đến tháng 12/2012. Tiêu chuẩn chẩn đoán trên lâm sàng Theo hướng dẫn chẩn đoán lâm sàng của Bộ Y tế năm 2012. Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang, mô tả Kỹ thuật thu thập thông tin Tiêu chuẩn chọn mẫu Theo tiêu chuẩn chẩn đoán. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân ở lứa tuổi sơ sinh, bệnh nhân chuyển tuyến trên, bệnh nhân có bệnh lý mạn tính hay các bệnh khác kèm theo. Các bước tiến hành Hồi cứu tất cả hồ sơ bệnh án trong năm 2012, nghiên cứu theo bệnh án mẫu đã soạn sẵn. Xử lý số liệu bằng phần mềm Epi info 2002 từ bệnh án mẫu. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Đặc điểm giới tính Tỷ lệ bệnh nhi nam là 61,7% cao hơn nữ 38,3%. Tỷ lệ nam/nữ là: 1,61/1. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Kết quả này khác hẳn so với nghiên cứu của Bệnh viện Nhi Cần Thơ với tỷ lệ nam/nữ là 1,1/1(3). Tuổi của bệnh nhi Đa số trẻ ở độ tuổi dưới 36 tháng, chiếm 82,5% (Bảng 1). Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của Trần Đỗ Hùng ở Bệnh viện Nhi Cần Thơ là 90,5% và nghiên cứu của Trương Hữu Khanh năm 2007 tại Bệnh viện Nhi đồng 1 là 91%(3,4). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05(3,4). Bảng 1: Phân bố theo nhóm tuổi. Tuổi Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) cộng dồn 1-12 tháng 165 20 20 12-36 tháng 514 62,5 82,5 36-60 tháng 112 13,6 96,1 60 tháng-15 tuổi 32 3,9 100 Tổng số 823 100 100 Địa dư Bảng 2: Phân bố theo địa dư. Địa dư Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%) Tam kỳ 135 16,4 Phú Ninh 149 18,1 Thăng Bình 281 34,1 Tiên Phước 104 12,6 Núi Thành 87 10,6 Khác 67 8,1 Tổng số 823 100 Nhận xét: Trẻ bị TCM tại Bệnh viện Nhi Quảng Nam có địa chỉ phân bố đều ở thành phố Tam Kỳ và các huyện lân cận, trong đó huyện Thăng Bình có nhiều trẻ nhất, chiếm 34,1%, cao hơn hẳn các huyện khác. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, p<0,01. Tập quán sinh hoạt của trẻ em Thăng Bình không khác nhiều so với các huyện thành phố khác, phải chăng số lượng bệnh nhân tăng là do hệ thống y tế của huyện còn nhiều bất cập, hoặc công tác thông tin truyền thông chưa đầy đủ nên người dân lo lắng, nhập viện nhiều. Tháng vào viện 0 2 0 4 0 6 0 8 0 1 0 0 1 2 0 1 4 0 1 6 0 T 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 0 1 1 1 2 Hình 2: Phân bố theo tháng vào viện Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Chuyên Đề Nhi khoa 132 Nhận xét: Trong năm 2012, số bệnh nhân vào viện tập trung nhiều vào tháng 3 và tháng 4, chiếm tỷ lệ 34,2%. Điều này phù hợp với nhận định của Bộ Y tế rằng: tại các tỉnh phía Nam, bệnh có xu hướng tăng cao vào hai thời điểm từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12 hằng năm(1). Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Tiến và cộng sự tại khu vực phía Nam vào năm 2008 – 2010 thì bệnh tăng cao vào các tháng cuối năm, từ tháng 9 đến tháng 12(7). Đặc điểm lâm sàng Lý do nhập viện. Bảng 3: Phân bố theo lý do nhập viện. Lý do nhập viện Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%) Sốt 182 22,1 Sang thương ở da 174 21,1 Sang thương ở niêm mạc 52 6,3 Sang thương ở da + niêm mạc 59 7,2 Sốt + Sang thương ở da 263 32 Sốt + Sang thương ở da + niêm mạc 93 11,3 Tổng số 823 100 Nhận xét: Lý do nhập viện thể hiện nỗi lo lắng của bố mẹ khi có dịch TCM xảy ra. Trong 823 bệnh nhân, chúng tôi ghi nhận lý do sốt + sang thương ở da chiếm cao nhất 32%, sốt 22,1% và sang thương ở da chiếm 21,1%. Lý do nhập viện khác nhau tuỳ theo độ nặng nhẹ của bệnh, ở nghiên cứu này, chúng tôi không gặp trường hợp nào có lý do nhập viện khác như: khó thở, suy tuần hoàn, co giậtĐiều này có lẽ do tất cả các trường hợp TCM ở bệnh viện chúng tôi đều ở mức độ nhẹ, dưới độ 3. Theo nghiên cứu của Trần Đỗ Hùng, trẻ vào viện với lý do sốt chiếm 62,5%, sang thương ở miệng và da chiếm 36,5%(3). Triệu chứng sốt. Triệu chứng sốt chiếm 39,7%, sốt cao trên 39°C chiếm 24%. Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Tiến, triệu chứng sốt chiếm 61,14%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,001(7). Theo Trần Đỗ Hùng, triệu chứng sốt chiếm tỷ lệ khá cao, 93,5% và trẻ bệnh TCM độ 3 có tỷ lệ sốt > 39°C cao hơn hẳn so với nhóm độ 1 và độ 2(3). Ở nghiên cứu của chúng tôi, đa số trẻ mắc bệnh độ 1, điều này lý giải triệu chứng sốt và sốt cao của chúng tôi thấp hơn so với các nghiên cứu khác. Theo nghiên cứu của Trương Hữu Khanh và cộng sự, sốt là mốc thời gian đáng tin cậy để theo dõi diễn biến bệnh. Trẻ bệnh thường bị biến chứng thần kinh vào ngày thứ 2, biến chứng hô hấp tuần hoàn vào ngày thứ 3 của sốt(4). Bảng 4. Phân bố theo triệu chứng sốt. Triệu chứng sốt Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%) Sốt < 39 °C + ≤ 2 ngày 90 10,9 Sốt 2 ngày 35 4,3 Sốt ≥ 39 °C + ≤ 2 ngày 105 12,8 Sốt ≥ 39 °C + > 2 ngày 97 11,8 Không sốt 496 60,3 Tổng số 823 100 Sang thương da, niêm mạc Bảng 5: Phân bố theo sang thương da, niêm mạc. Sang thương Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%) Da 217 26,4 Niêm mạc 169 20,5 Cả hai 437 53,1 Tổng số 823 100 Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân đều có sang thương ở cả da và niêm mạc, chiếm tỷ lệ 53,1%, sang thương chỉ ở da chiếm 26,4%, ở niêm mạc 20,5%. Nghiên cứu của chúng tôi khác biệt so với các nghiên cứu khác. Theo Nguyễn Thị Kim Tiến, bóng nước ở lòng bàn tay, bàn chân và vùng quanh hậu môn chiếm 48,29% số bệnh nhân trong khi đó, theo Trần Đỗ Hùng thì sang thương ở da chỉ ghi nhận ở 1,3% số trẻ và sang thương ở cả da và niêm mạc là 54,5%(7,3). Theo Thanh Nhàn, qua nhiều thông tin được báo cáo tại Hội Nghị khoa học Nhi khoa Việt Nam – Đan mạch vào tháng 11 năm 2009 thì những bệnh nhân có ít thương tổn da, niêm mạc nhưng sốt cao, co giật, run chi thì có nguy cơ cao bị biến chứng nặng(5). Sự khác biệt về sang thương da, niêm mạc ở các nghiên cứu có thể do tần suất phân bố độ nặng của bệnh ở các nghiên cứu này khác nhau. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nhi khoa 133 Triệu chứng giật mình Bảng 6: Phân bố theo triệu chứng giật mình Triệu chứng giật mình Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%) < 2 lần / 30 phút 94 11,4 ≥ 2 lần / 30 phút 20 2,4 Không có 693 84,2 Giật mình lúc khám 16 1,9 Tổng số 823 100 Nhận xét: Hầu hết bệnh nhi đều không có giật mình, chiếm 84,2%. Số trẻ có tần suất cơn giật mình ≥2 lần/30 phút chỉ chiếm 2,4% và giật mình được ghi nhận lúc khám chiếm 1,9%. Tỷ lệ trẻ giật mình thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Tiến là 22,29%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01(7). Theo nghiên cứu của Trần Đỗ Hùng, tỷ lệ trẻ có triệu chứng giật mình chiếm khá cao 33,5%(3), trong khi đó, theo Trương Hữu Khanh và cộng sự, tỷ lệ trẻ có triệu chứng thần kinh chiếm đến 83,3%(4). Phân độ Bảng 7: Phân bố theo phân độ bệnh Phân độ bệnh Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%) Độ 1 613 74,5 Độ 2a 174 21,1 Độ 2b 36 4,4 Độ 3 0 0 Tổng số 823 100 Nhận xét: Đa số trẻ mắc bệnh độ 1 và độ 2a, chiếm tỷ lệ 74,5% và 21,1%, không có trẻ mắc bệnh độ 3. Điều này khác biệt rõ so với nghiên cứu của Trần Đỗ Hùng, tỷ lệ độ 1 là 32,5% và độ 2 chiếm 66,5%(3). Lý do có thể là năm 2012, bệnh TCM tại Quảng Nam có lẽ nhẹ hơn, nguyên nhân do Coxsackie Virus A hoặc chủng virus ruột khác mà không phải do Enterovirus 71; bởi vì trong năm 2012, Bệnh viện Nhi Quảng Nam thu dung tất cả bệnh nhi trong vùng, chỉ có 10 trường hợp chuyển tuyến trên. Đặc điểm cận lâm sàng Số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi Tỷ lệ bạch cầu tăng chiếm khá cao, 55%; trong khi đó, theo nghiên cứu của Trần Đỗ Hùng, tỷ lệ bạch cầu cao chiếm 35,5%(3). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Bạch cầu máu tăng cao có thể do bội nhiễm ở các vết loét. Bảng 8: Phân bố theo số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi Số lượng bạch cầu máu Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%) Bình thường 369 44,8 Tăng 453 55,0 Giảm 1 0,1 Tổng số 823 100 Xét nghiệm CRP Bảng 9: Phân bố theo CRP CRP Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%) Dương tính 323 39,2 Âm tính 463 56,3 Không làm 37 4,5 Tổng số 823 100 Nhận xét: Tỷ lệ CRP dương tính chiếm 39,2%, một tỷ lệ khá cao đối với bệnh nhiễm virus. KẾT LUẬN Qua hồi cứu 823 bệnh nhân TCM được điều trị tai Bệnh viện nhi Quảng Nam trong năm 2012, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Tỷ lệ nam/nữ là: 1,61/1. Độ tuổi dưới 36 tháng chiếm 82,5%. Trẻ từ huyện Thăng Bình chiếm tỷ lệ cao nhất, 34,1%. Bệnh nhân nhập viện nhiều vào tháng 3,4 của năm. Lý do vào viện là sốt + sang thương ở da chiếm 32%. Triệu chứng sốt chiếm 39,7%. Sang thương chủ yếu ở cả da và niêm mạc, chiếm 53,1%. Tám mươi tư phẩy hai phần trăm bệnh nhân không có triệu chứng giật mình. Đa số trẻ mắc bệnh độ 1 và độ 2a. Tỷ lệ bạch cầu máu tăng và CRP dương tính chiếm khá cao. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Chuyên Đề Nhi khoa 134 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế. Hướng dẫn Chẩn đoán, điều trị bệnh tay chân miệng (Ban hành kèm theo Quyết định số 1003/QĐ-BYT ngày 30 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế). 2. Đinh Sỹ Hiền. Enterovirus 71, nguyên nhân thường gặp nhất của bệnh tay chân miệng. Tập san YHDP Viện Pasteur Nha Trang năm 2006. 3. Trần Đỗ Hùng và cộng sự. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của trẻ bệnh tay chân miệng nhập viện điều trị tại bệnh viện nhi đồng Cần Thơ năm 2011. Y học thực hành (816) số 4/2012, trang 31-35. 4. Trương Hữu Khanh và cộng sự. Đặc điểm bệnh tay chân miệng tại khoa Nhiễm-Thần kinh, bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2007. Y học thành phố Hồ Chí Minh. Tập 13. Số 4 – 2009, trang 219-223. 5. Thanh Nhàn. Kết quả của một số nghiên cứu về bệnh tay chân miệng. de nha khoa/595-nghien cuu benh tay chan mieng.html 6. Phan Văn Tú. Bệnh tay chân miệng. Tập san Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh tháng 4 năm 2009. 7. Nguyễn Thị Kim Tiến và cộng sự. Đặc điểm dịch tễ học-vi sinh học bệnh tay chân miệng tại khu vực phía nam, 2008- 2010. diem dich te hoc vi sinh hoc benh tay chan mieng tai khu vuc phia nam2008-2010/t2652.aspx. Ngày nhận bài báo: 25/6/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo : 3/7/2014 Ngày bài báo được đăng: 20/08/2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_lam_sang_va_can_lam_sang_cua_tre_mac_ben.pdf
Tài liệu liên quan