5. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 31 bệnh nhân TPHĐR thể
thông liên thất tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ
tháng 1/2010 đến tháng 7/2012, tuổi trung bình
là 7,0 ± 4,9 tháng, cân nặng trung bình là 4,8 ±
1,7 kg, chúng tôi có một số kết luận sau:
5.1. Một số triệu chứng lâm sàng của bệnh
nhân TPHĐR
Toàn bộ bệnh nhân đều có biểu hiện suy tim
với biểu hiện: nhịp thở nhanh với 100%, nhịp
tim nhanh với 87%, gan to với 71%, khó bú khó
ăn và ra mồ hôi nhiều với 65%, tiếng thổi tâm
thu ở mũi ức với 58%, thổi tâm thu ở KLS II với
45%.
5.2. Một số triệu chứng cận lâm sàng của
bệnh nhân TPHĐR
- Đường kính lỗ TLT trung bình là 9,99 ± 2,98
mm, tỷ lệ TLT/ĐMC là 0,73. Đường kính thất phải,
thân và nhánh ĐMP đều lớn hơn giá trị bình
thường. Có 90,3% bệnh nhân có áp lực ĐMP tăng
trung bình nặng trước mổ.
- Có 33,3% số bệnh nhân có ống động mạch
kết hợp, TLT phần cơ và/hoặc hẹp eo ĐMC phối
hợp là 12,9%, bất thường van ba lá là 12,9%, bất
thường van hai lá là 3,3%.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và siêu âm tim bệnh thất phải hai đường ra thể thông liên thất dưới van động mạch chủ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
53
PHẦN NGHIÊN CỨU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thất phải hai đường ra - TPHĐR (Double Outlet
Right Ventricle - DORV) là tình trạng bệnh mà
trong đó cả hai đại động mạch đều ra từ thất phải
hoặc gần hoàn toàn từ thất phải. Bệnh TPHĐR
được phân loại thành 4 thể khác nhau trong đó
thể TLT dưới van ĐMC hay gặp nhất [3]. Với mong
muốn đánh giá một số đặc điểm lâm sàng và siêu
âm TPHĐR thể dưới van ĐMC, chúng tôi tiến hành
đề tài này nhằm mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân
TPHĐR thể dưới van ĐMC.
2. Nghiên cứu đặc điểm siêu âm tim của bệnh
nhân TPHĐR thể dưới van ĐMC.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân TPHĐR thể thông liên thất
(TLT) dưới van động mạch chủ (ĐMC) điều trị tại
Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/2010 đến 7/2012
được xác định chẩn đoán bằng siêu âm tim và
phẫu thuật.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Các thể khác của TPHĐR
- Các bệnh lý TPHĐR có bất tương hợp nhĩ
thất hoặc những bệnh lý một thất.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả tiến cứu.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ SIÊU ÂM TIM
BỆNH THẤT PHẢI HAI ĐƯỜNG RA
THỂ THÔNG LIÊN THẤT DƯỚI VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ
Phạm Quốc Khương, Phạm Hữu Hòa, Lê Thanh Hải
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Nhằm đánh giá đặc điểm lâm sàng và siêu âm tim bệnh thất phải hai
đường ra (TPHĐR) thể thông liên thất (TLT) dưới van động mạch chủ (ĐMC).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Toàn bộ bệnh nhân TPHĐR được xác định bằng siêu
âm và phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/2010 đến 7/2012.
Kết quả nghiên cứu: 31 bệnh nhân gồm 17 nam và 14 nữ, tuổi trung bình 7,0 ± 4,9 tháng.
Toàn bộ bệnh nhân nghiên cứu có nhịp thở nhanh, sau đó đến nhịp tim nhanh (87%), gan to
(71%), khó ăn, khó bú (65%). Đường kính lỗ TLT trung bình là 9,99 ± 2,98 mm, tỷ lệ TLT/ĐMC là
0,73. 90,3% bệnh nhân có áp lực động mạch phổi (ĐMP) tăng trung bình nặng, 3,3% số bệnh
nhân có ống động mạch kết hợp, TLT phần cơ và/hoặc hẹp eo động mạch chủ phối hợp là 12,9%,
bất thường van ba lá là 12,9%, bất thường van hai lá là 3,3%.
Kết luận: Triệu chứng lâm sàng của TPHĐR là biểu hiện của suy tim nặng và siêu âm tim giúp
đánh giá kích thước lỗ TLT cũng như các tổn thương phối hợp.
TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 1
54
Về lâm sàng: Đánh giá các triệu chứng toàn
thân, cơ năng, triệu chứng thực thể tại tim. Đánh
giá mức độ suy tim ở trẻ em theo bảng phân loại
của Ross cải tiến (1994) [6].
Về siêu âm tim: Đánh giá một số chỉ số về cấu
trúc và chức năng tim trên siêu âm 2D, siêu âm -
Doppler để đánh giá dòng chảy qua TLT, PG Max
qua ĐRTT, mức độ HOHL, HOC, HOBL, HOP, áp lực
động mạch phổi (ALĐMP) và một số tổn thương
tim phối hợp.
Xử lý số liệu theo phương pháp thông kê y học
bằng phần mềm SPSS 16.0.
3. KẾT QUẢ
Qua 31 bệnh nhân TPHĐR thể thông liên thất
dưới van động mạch chủ được phẫu thuật tại
Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/2010 đến 7/2012,
chúng tôi thu được một số kết quả sau:
3.1. Một số đánh giá chung
- Tuổi trung bình là 7,0 ± 4,9 tháng, cao nhất là
25 tháng , thấp nhất là 2 tháng.
- Có 17 bệnh nhi nam và 14 bệnh nhi nữ với tỷ
lệ nam/nữ = 1,21.
- Cân nặng trung bình là 4,8 ±1,7 kg, cao nhất
là 10 kg, thấp nhất là 2,3 kg. Có 28/31 bệnh nhân
có cân nặng < -2SD so với tuổi.
3.2. Một số đánh giá lâm sàng và cận lâm
sàng
Bảng 1. Các dấu hiệu lâm sàng hay gặp
Dấu hiệu lâm sàng
Số bệnh nhân
(n = 31)
Tỷ lệ (%)
Nhịp thở nhanh 31 100
Nhịp tim nhanh 27 87
Ran ẩm ở phổi 10 32
Ra mồ hôi nhiều 20 65
Khó bú, khó ăn 20 65
Gan to 22 71
Thổi tâm thu ở mũi ức 18 58
Thổi tâm thu khoang liên sườn II 14 45
Độ bão hòa oxy ngoại vi (SpO2) 90,9 ± 5,8%
Nhận xét: Toàn bộ bệnh nhân nghiên cứu có nhịp thở nhanh, sau đó đến nhịp tim nhanh (87%),
gan to (71%), khó ăn, khó bú (65%), thổi tâm thu ở mũi ức (58%), thổi tâm thu ở KLSII (45%).
Bảng 2. Phân loại mức độ suy tim
Mức độ suy tim
Số bệnh nhân
(n =31)
Tỷ lệ (%)
Độ I 0 0
Độ II 5 16,1
Độ III 21 67,8
Độ IV 5 16.1
Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân suy tim độ III ( 67,8%)
55
PHẦN NGHIÊN CỨU
Bảng 3. Đặc điểm siêu âm tim (2D) so với chỉ số bình thường
Thông số (Giá trị: mm) Giá trị Giá trị bình thường
ĐK thông liên thất 9,99 ± 2,98
Tỷ lệ TLT/ĐMC 0,73 ± 0,22
ĐK Động mạch chủ 14,1 ± 3,7 13
Nhĩ trái 18,1 ± 4,9 19,5
Dd 24,9 ± 5,3 25
Ds 15,7 ± 3,7 16
ĐK thất phải 12,1 ± 3,0 9
ĐK gốc động mạch phổi 13,7 ± 2,7 10,5
ĐK nhánh động mạch phổi 12,0 ± 2,3 7
(Giá trị bình thường lấy từ Value and Formular, The Pediatric Echocardiographer’s Pocket Reference [52]).
Nhận xét: Lỗ TLT trong TPHĐR thể TLT dưới van ĐMC là tương đối lớn, xấp xỉ 10 mm nhưng tỷ lệ
TLT/ĐMC nói chung lại nhỏ hơn 0,8 (0,73) trong đó có đến 13 bệnh nhân có lỗ TLT hạn chế. So với chỉ
số bình thường không có sự khác nhau nhiều giữa đường kính của nhĩ trái, ĐMC, thất trái. Đường kính
thất phải, ĐMP đều lớn hơn so với giá trị bình thường.
Bảng 4. Đánh giá mức độ tăng áp lực động mạch phổi
Mức độ tăng áp
động mạch phổi
Áp lực ĐMP tâm thu
(n = 31)
Áp lực ĐMP trung bình
(n = 28)
Nhẹ 3 (9,7%) 3 (10,7%)
Trung bình 19 (61,3%) 17 (60,7%)
Nặng 9 (29%) 8 (28,6%)
Nhận xét: Áp lực ĐMP tâm thu là 65,4 ± 18,2, cao nhất 125mmHg, thấp nhất 40 mmHg. Áp lực ĐMP
trung bình là 45,5 ± 12,7, cao nhất 98, thấp nhất 30 mmHg. Phần lớn bệnh nhân cũng có tăng áp ĐMP
trung bình – nặng. Bảng 5. Các tổn thương tim phối hợp
Tổn thương phối hợp Số bệnh nhân Tỷ lệ%
Còn ống động mạch 10 33,3
Thông liên thất phần cơ 4 12,9
Hẹp eo động mạch chủ 4 12,9
Bất thường van hai lá 1 3,3
Thông liên nhĩ 3 9,6
Bất thường van ba lá 4 12,9
Tĩnh mạch chủ trên trái 8 25,8
Nhận xét: Còn ống động mạch kết hợp gặp ở 33,3% bệnh nhân, trong đó 3 bệnh nhân còn ống
động mạch lớn. Có 2 bệnh nhân có hẹp eo ĐMC nặng và còn ống động mạch kèm theo.
TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 1
56
4. BÀN LUẬN
4.1. Về một số đặc điểm lâm sàng
Kết quả bảng 1 cho thấy nhịp thở nhanh là
triệu chứng hay gặp nhất ở bệnh nhân TPHĐR
thể TLT. Điều này rất quan trọng khi thăm khám
bệnh nhân mà các triệu chứng hô hấp không rõ
ràng, nó giúp thầy thuốc nghĩ đến bệnh tim bẩm
sinh trong đó có TPHĐR.
Kết quả ở bảng 2 cho thấy phần lớn bệnh
nhân suy tim độ III. Như vậy, suy tim là triệu
chứng nặng ở bệnh nhân TPHĐR thể TLT, triệu
chứng suy tim sớm, suy tim tiến triển nhanh.
Kèm với độ bão hòa oxy máu động mạch thấp,
chỉ định mổ cho bệnh nhân cần tiến hành sớm
tránh suy tim quá nặng và biến chứng thần kinh
sau mổ do thiếu oxy não kéo dài. John W. Brown
đánh giá mức độ suy tim trước mổ thấy phần lớn
bệnh nhân có triệu chứng và tím [8].
4.2. Về một số đặc điểm siêu âm tim
Trong 31 bệnh nhân TPHĐR trong nghiên
cứu này có 10 bệnh nhân (33,3%) số bệnh nhân
có ÔĐM kết hợp, trong đó có 3 bệnh nhân còn
ÔĐM lớn. Bệnh nhân có TLT phần cơ và/hoặc
hẹp eo ĐMC phối hợp là 12,9%. Gần như toàn
bộ số bệnh nhân có TLT phần cơ nhỏ. Có 2 bệnh
nhân có hẹp eo ĐMC nặng và còn ÔĐM phải
mổ sửa hẹp eo và cắt ÔĐM trước khi mổ sửa
TPHĐR. Có 12,9% số bệnh nhân có bất thường
van ba lá và 3,3% bệnh nhân có bất thường
van hai lá. Số bệnh nhân bất thường van nhĩ
thất thường được phát hiện và xử lý trong khi
phẫu thuật.
Theo Abdullah A. Alghamdi thì các tổn thương
tim phối hợp là: TLN chiếm 21 - 26%, còn ÔĐM là
16%, hẹp dưới van ĐMC là 3- 30%, hẹp eo ĐMC
hoặc thiểu sản quai ĐMC là 2- 45%, bất thường
van hai lá là 30% [3].
Như vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi
số còn ÔĐM cao hơn, số hẹp eo ĐMC là tương
đương, số bất thường van hai lá ít hơn nhưng
số bất thường van ba lá nhiều hơn của Abdullah
A. Alghamdi. Có lẽ do chúng tôi chỉ đánh giá
thể TLT nên có một số tổn thương phối hợp có
tỉ lệ khác.
5. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 31 bệnh nhân TPHĐR thể
thông liên thất tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ
tháng 1/2010 đến tháng 7/2012, tuổi trung bình
là 7,0 ± 4,9 tháng, cân nặng trung bình là 4,8 ±
1,7 kg, chúng tôi có một số kết luận sau:
5.1. Một số triệu chứng lâm sàng của bệnh
nhân TPHĐR
Toàn bộ bệnh nhân đều có biểu hiện suy tim
với biểu hiện: nhịp thở nhanh với 100%, nhịp
tim nhanh với 87%, gan to với 71%, khó bú khó
ăn và ra mồ hôi nhiều với 65%, tiếng thổi tâm
thu ở mũi ức với 58%, thổi tâm thu ở KLS II với
45%.
5.2. Một số triệu chứng cận lâm sàng của
bệnh nhân TPHĐR
- Đường kính lỗ TLT trung bình là 9,99 ± 2,98
mm, tỷ lệ TLT/ĐMC là 0,73. Đường kính thất phải,
thân và nhánh ĐMP đều lớn hơn giá trị bình
thường. Có 90,3% bệnh nhân có áp lực ĐMP tăng
trung bình nặng trước mổ.
- Có 33,3% số bệnh nhân có ống động mạch
kết hợp, TLT phần cơ và/hoặc hẹp eo ĐMC phối
hợp là 12,9%, bất thường van ba lá là 12,9%, bất
thường van hai lá là 3,3%.
57
PHẦN NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Quốc Khương, Phạm Hữu Hòa (2012).
Một số đặc điểm lâm sàng, siêu âm tim trước và
sau phẫu thuật bênh thất phải hai đường ra thể
Fallot. Tạp chí Y học Việt Nam, tập 395, số 1, tháng
7, năm 2012.Tr. 112-115.
2. Nguyễn Lý Thịnh Trường, Phạm Hữu Hòa
(2011). Đánh giá kết quả phẫu thuật sửa toàn
bộ bênh thất phải hai đường ra cho trẻ em tại
Bệnh viện Nhi Trung ương. Tạp chí tim mạch
học Việt Nam, số 59, tháng 8, năm 2011.Tr. 135-
139.
3. Abdullah A Alghamdi and J. Kupferschmid
(2010), Double Outlet Right Ventricle, Surgical
Treatment Treatment & Management. Medscap
references 2010.
4. Artrip JH, et al (2006), Biventricular
repair in double outlet right ventricle: surgical
results based on the STS-EACTS International
Nomenclature classification. Eur J Cardiothorac
Surg 2006. 29(4): p. 545-550.
5. Chesler E., et al (1971), Echocardiographic
Recognition of Mitral-Semilunar Valve
Discontinuity. Circulation. 1971, 43: p. 725.
6. Dana Connloly, Monika Rutkowski, and
M. Auslender (2001), The New York University
Pediatric Heart Failure Index: A new method
of quantifying chronic heart failure severity in
children. journal of Pediatric, 2001. 138(5): p. 644
- 646.
7. DiSessa TG, et al (1979), Two dimensional
echocardiographic characteristics of double
outlet right ventricle. Am J Cardiol. , 1979. 44(6):
p. 1146-54.
8. John W. Brown, et al (2001), Surgical results
in patients with double outlet right ventricle: a
20-year experience. Ann Thorac Surg 2001. 72: p.
1630-1635.
9. Julien I. E. Hoffman and Samuel Kaplan
(2002), The incidence of congenital heart disease.
J Am Coll Cardiol, 2002. 39: p. 1890-1900.
10. Rod Tarrago and Stuart Berger (2011),
Double Outlet Right Ventricle With Normally
Related Great Arteries
medscape.com/article/896230-overview#a0104,
2011.
TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 1
58
ABSTRACT
EVALUATE THE CLINICAL AND ECHOCARDIOGRAPHY SYMTOMS OF THE PATIENS WITH DOUBLE
OUTLET RIGHT VENTRICLE TYPE VSD
Objectives: To describe the clinical features and evaluated echocardiographic characterias of the
patiens with double outlet right ventricle
Patiens: all of the patiens with double outlet right ventricle (DORV) defined by echocardiography
and surgery in National Hospital of Pediatric from 1/2010 to 7/2012.
Result: there were 31 patiens: 17 males and 14 females, mean age: 7.0 ± 4.9 months. All the
patiens had rapid breath, tarchycardia (87%), hepatomegaly (71%), dificult feeding (65%). Average
VSD diametter is 9.99 ± 2.98 mm, VSD/ Aortic diametter was 0.72. 90,3% of the patiens had severe
pulmonary artery hypertension. 3.3% of the patiens has PDA, 12.9% of the patiens had muscular VSD
and/or Coartation of the aorta.
Conclusion: Clinical symtoms of DORV are symtoms of heart failure and echocardiography help to
evaluate VSD diametter and other anatomical abnormalities.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_va_sieu_am_tim_benh_that_phai_h.pdf