KẾT LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng bệnh Thalassemia
- Tuổi: tuổi nhập viện trung bình là 8 ± 4,1 tuổi;
nam và nữ tương đương nhau.
- Thể lâm sàng gặp nhiều nhất là dị hợp tử kép
β-Thalassemia/HbE (54,1%), kế đến là β-Thalassemia
(29,7%) và ít nhất là α-Thalassemia (16,2%).
- Biểu hiện lâm sàng thường gặp là: da, niêm mạc
nhợt màu chiếm 94,6%; lách lớn: 94,6%; gan lớn:
91,9%; biến dạng xương mặt gặp 86,5%; xạm da:
43,2%, vàng da, kết mạc mắt: 29,7%; suy tim: 18,9%.
4.2. Về xét nghiệm có đặc điểm
- Hồng cầu nhược sắc chiếm tỷ lệ 86,5%. Thiếu
máu vừa 59,5% và nặng 32,4%. Hồng cầu lưới tăng
45,9%; Sức bền hồng cầu: tăng 75,7%.
- Bilirubin gián tiếp: tăng 91,9%.
- Sắt huyết thanh: tăng 56,8%. Ferritine: tăng
81,1%;
- Biến đổi Xquang sọ gặp 73%, chủ yếu ở thể
β-Thalassemia
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 32 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm bệnh thalassemia ở trẻ em tại khoa nhi bệnh viện trung ương Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
104
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ XÉT NGHIỆM
BỆNH THALASSEMIA Ở TRẺ EM TẠI KHOA NHI
BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Phan Hùng Việt
Bộ môn Nhi, Trường Đại học Y Dược Huế
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm ở bệnh nhân Thalassemia. Phương pháp nghiên
cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên 37 trẻ được chẩn đoán Thalassemia điều trị tại khoa nhi Bệnh viện
Trung ương Huế từ 4/2012 đến 6/2013. Tất cả bệnh nhân nghiên cứu đều được tiến hành khám lâm sàng kỹ
theo mẫu nghiên cứu, được làm xét nghiệm đầy đủ về huyết học. Kết quả: Tuổi nhập viện trung bình là 8 ±
4,1 tuổi; Nam và nữ tương đương nhau. Thể lâm sàng gặp nhiều nhất là dị hợp tử kép β-Thalassemia/HbE
(54,1%), kế đến là β-Thalassemia (29,7%) và ít nhất là α-Thalassemia (16,2%). Biểu hiện lâm sàng thường
gặp là: thiếu máu chiếm 94,6%; Lách lớn (94,6%); Gan lớn (91,9%); Biến dạng xương mặt (86,5%); sạm da
(43,2%), suy dinh dưỡng (37,8%), vàng da (29,7%); suy tim (18,9%). Xét nghiệm cho thấy: Hồng cầu nhược
sắc chiếm tỷ lệ 86,5%. Thiếu máu vừa (59,5%) và nặng (32,4%); Bilirubin gián tiếp tăng (91,9%). Sắt huyết
thanh tăng (56,8%). Ferritine tăng (81,1%); Biến đổi Xquang sọ (73%). Kết luận: Thể thường gặp nhất là thể
β-Thalassemia. Biểu hiện lâm sàng thường gặp là thiếu máu, gan lách lớn, biến dạng xương mặt. Xét nghiệm
máu cho thấy thiếu máu mức độ vừa, tăng bilirubin gián tiếp, tăng sắt và ferritin huyết thanh.
Từ khóa: Bệnh Thalassemia, Bệnh viện Trung ương Huế
Abstract
CLINICAL AND SUBCLINICAL CHARACTERISTICS OF THALASSEMIA
IN CHILDREN AT THE PEDIATRIC DEPARTMENT
HUE CENTRAL HOSPITAL
Phan Hung Viet
Dept. of Pediatric, Hue University of Medicine and Pharmacy
Objective: To describe the clinical and subclinical characteristics of thalassemia. Methods: A cross-
sectional study was performed on 37 patients with thalassemia treated at the Pediatric Department, Hue
Central Hospital from 4/2012 to 6/2013. Results: The average age on admission was 8 ± 4.1 years old. The rate
of male/female was equal. The genotype β-thalassemia/HbE accounted for 54.1%; β-thalassemia 29.7% and
α-thalassemia 16.2%. Common clinical features were anemia (94.6%), splenomegaly (94.6%), hepatomegaly
(91.9%), facial bone deformities (86.5%), melasma (43.2%), malnutrition (37.8%), jaundice (29.7%) and
heart failure (18.9%). Subclinical characteristics were hypochromia red blood cells (86.5%), medium anemia
(59.5%), severe anemia (32.4%); indirect hyperbilirubinemia (91.9%); Elevated serum iron (56.8%); Elevated
serum ferritin (81.1%); skull x-ray abnormalities (73%). Conclusions: The most common genotype was
β-thalassemia/HbE. Common clinical and subclinical features were moderate anemia, hepatospleenomegaly,
deformed facial bones; medium anemia, indirect hyperbilirubinemia, Elevated serum iron and ferritin.
Key words: thalassemia, Hue Central Hospital
- Địa chỉ liên hệ: Phan Hùng Việt, email: bdrviet168@gmail.com
- Ngày nhận bài: 5/4/2016; Ngày đồng ý đăng: 15/10/2016; Ngày xuất bản: 25/10/2016
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh Thalassemia là một bệnh máu thường gặp
ở trẻ em. Bệnh thường gây thiếu máu tán huyết mạn
tính nặng có thể dẫn tới tử vong nếu như không
được phát hiện sớm và điều trị kịp thời [6]. Bệnh
Thalassemia có nhiều thể lâm sàng, từ thể không có
triệu chứng đến thể có biểu hiện nặng. Để duy trì
sự sống bệnh nhân Thalassemia thể nặng cần phải
truyền máu nhiều lần, ngoài ra tình trạng quá tải sắt
làm tổn thương nhiều cơ quan chậm phát triển thể
chất, tâm thần, có thể gây tử vong cho bệnh nhân
mặc dù truyền máu đủ. Do đó điều trị bệnh nhân
105
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Thalassemia là một gánh nặng rất lớn cho gia đình
và xã hội [3],[6].
Vì những lý do trên chúng tôi thực hiện nghiên
cứu này nhằm mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm
sàng và xét nghiệm ở bệnh nhân Thalassemia.
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhi từ 6
tháng – 15 tuổi được chẩn đoán Thalassemia điều
trị tại khoa nhi Bệnh viện Trung ương Huế từ 4/2012
đến 6/2013.
- Tiêu chuẩn xác định bệnh Thalassemia:
Chẩn đoán xác định dựa vào điện di Hb:
+ ChẨn đoán β – Thalassemia khi: HbA1 giảm,
HbF tăng, HbA2 tăng, có thể kèm HbE
+ Chẩn đoán α – Thalassemia khi HbA1 giảm, có
HbH xuất hiện.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
- Tất cả bệnh nhân nghiên cứu đều được tiến
hành khám lâm sàng kỹ theo mẫu nghiên cứu. Tất
cả bệnh nhân được làm xét nghiệm đầy đủ về huyết
học và điện di Hb khi mới vào viện. Được chụp phim
Xquang sọ.
- Xử lý số liệu theo phần mềm Medcalc 10.0.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung
- Phân bố bệnh theo giới: gồm 17 nam (45,9%)
và 20 nữ (54,1%)
Bảng 3.1. Phân bố bệnh theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi (năm tuổi) n %
< 1 1 2,7
1 – 5 12 32,4
6 – 10 15 40,5
>10 9 24,3
Tổng 37 100
X±SD 8,0 ± 0,7
Nhận xét: Bệnh thường gặp nhất ở lứa tuổi từ 6 – 10 tuổi (40,5%).
3.2. Đặc điểm lâm sàng
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo các thể bệnh
Thể bệnh Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
α – Thalassemia 6 16,2
β – Thalassemia 11 29,7
β – Thalassemia/HbE 20 54,1
Nhận xét: Thể bệnh gặp nhiều nhất là β–Thal/HbE (54.1%), ít gặp nhất là α–Thal (16,2%).
Bảng 3.3. Phân bố triệu chứng lâm sàng theo thể bệnh
Triệu chứng lâm sàng
α–Thal (1) β–Thal (2) β–Thal/HbE(3) Tổng
N % n % N % n %
Da, niêm mạc nhợt * 6 100 11 100 18 90 35 94,6
Vàng da, vàng mắt* 1 16,7 3 27,3 7 35 11 29,7
Xạm da** 0 0 8 72,7 8 40 16 43,2
Biến dạng xương sọ* 5 83,3 10 90,9 17 85 32 86,5
Lách lớn* 6 100 10 90,9 19 95 35 94,6
Gan lớn* 5 83,3 11 100 18 90 34 91,9
Suy tim* 0 0 3 27,3 4 20 7 18,9
SDD 2 33,3 7 63,6 5 25 14 37,8
p
*(1) so với (2) >0,05;(1) so với (3) >0,05;(2)so với (3) >0,05
**(1) so với (2) 0,05;(2)so với (3) >0,05
Nhận xét: Đa số bệnh nhi nhập viện là có dấu hiệu da, niêm mạc nhợt màu (94,6%). Xạm da chỉ gặp ở thể
β–Thal/HbE và β–Thal, không gặp ở thể α-Thal.
106
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
3.3. Đặc điểm xét nghiệm
Bảng 3.4. Hình thái hồng cầu theo thể bệnh
Hình thái hồng cầu
α–Thal (1) β–Thal (2) Β-Thal/HbE(3) Tổng
N % N % N % n %
HC nhược sắc* 5 83,3 9 81,8 18 90 32 86,5
HC không đều* 4 66,7 8 72,7 16 80 28 75,7
HC nhỏ** 6 100 4 36,4 12 60 22 59,5
HC hình bia* 1 16,7 3 27,3 7 35 11 29,7
HC giọt nước* 3 50 2 18,2 13 65 18 48,6
HC chuỗi tiền* 2 33,3 4 36,4 6 30 12 32,4
HC hình nhẫn* 2 33,3 3 27,3 10 50 15 40,5
HC mảnh* 2 33,3 3 27,3 6 30 11 29,7
HC non* 1 16,7 6 54,5 11 55 18 48,6
p
*(1) so với (2) >0,05;(1) so với (3) >0,05;(2)so với (3) >0,05
**(1) so với (2) 0,05
Nhận xét: Đa số không có sự khác biệt đặc điểm hình thái hồng cầu giữa các thể bệnh, ngoại trừ hồng cầu
nhỏ gặp nhiều ở thể α – Thal (100), sự khác biệt có nghĩa thống kê (p<0,05).
Bảng 3.5. Mức độ Hb theo thể bệnh
Hb (g/l)
α–Thal(1) β–Thal(2) β–Thal/HbE(3) Tổng
n % N % n % n %
<60 3 50 5 45,5 4 20 12 32,4
60- <90 3 50 5 45,5 14 70 22 59,5
≥90 0 0 1 9,0 2 10 3 8,1
Tổng 6 100 11 100 20 100 37 100
p (1) so với (2) >0,05;(1) so với (3) >0,05;(2)so với (3) >0,05
Nhận xét: Không có sự khác nhau về nồng độ Hb giữa các thể bệnh (p>0,05).
Bảng 3.6. Nồng độ Hematocrit theo thể bệnh
Hct (%)
α – Thal (1) β – Thal (2) β–Thal/HbE(3) Tổng
n % N % n % N %
<34 6 100 11 100 20 100 37 100
≥34 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng 6 100 11 100 20 100 37 100
P (1) so với (2) >0,05;(1) so với (3) >0,05;(2)so với (3) >0,05
Nhận xét: Không có sự khác nhau về nồng độ Hct giữa các thể lâm sàng (p>0,05).
Bảng 3.7. Hồng cầu lưới theo thể bệnh
3.4. Phân bố bệnh theo chỉ số hồng cầu lưới
Hồng cầu lưới
α–Thal (1) β–Thal(2) β–Thal/HbE(3) Tổng
n % N % n % n %
<0,5% 0 0 0 0 1 5 1 2,7
0,5 – 1,5% 2 33,3 5 45,5 12 60 19 51,4
>1,5% 4 66,7 6 54,5 7 35 17 45,9
Tổng 6 100 11 100 20 100 37 100
p (1) so với (2) >0,05;(1) so với (3) >0,05;(2)so với (3) >0,05
107
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tăng hồng cầu lưới giữa các thể
Bảng 3.8. Sức bền hồng cầu theo thể bệnh
SBHC
α–Thal (1) β–Thal(2) β–Thal/HbE(3) Tổng
n % N % n % n %
Tăng 4 66,7 7 63,6 17 85 28 75,7
Không tăng 2 33,3 4 36,4 3 15 9 24,3
Tổng 6 100 11 100 20 100 37 100
p (1) so với (2) >0,05;(1) so với (3) >0,05;(2)so với (3) >0,05
Nhận xét: không có sự khác biệt về sức bền hồng cầu giữa các thể lâm sàng (p>0,05).
Bảng 3.9. Mức độ bilirubin máu gián tiếp theo thể bệnh
Bilirubin GT
(µmol/l)
α–Thal (1) β–Thal(2) β– hal/HbE(3) Tổng
n % N % n % n %
<12 0 0 0 0 3 15 3 8,1
12 - 24 3 50 5 45,5 6 30 14 37,8
>24 3 50 6 54,5 11 55 20 54,1
Tổng 6 100 11 100 20 100 37 100
p (1) so với (2) >0,05;(1) so với (3) >0,05;(2)so với (3) >0,05
Nhận xét: Không có sự khác biệt về mức độ bilirubin máu giữa các thể bệnh (p>0,05).
Bảng 3.10. Sắt huyết thanh theo thể bệnh
Fe huyết thanh
(µmol/l)
α–Thal(1) β–Thal(2) β–Thal/HbE(3) Tổng
n % N % n % n %
≤20 3 50 4 36,4 9 45 16 43,2
>20 3 50 7 63,6 11 55 21 56,8
Tổng 6 100 11 100 20 100 37 100
p (1) so với (2) >0,05;(1) so với (3) >0,05;(2)so với (3) >0,05
Nhận xét: Không có sự khác biệt về mức độ tăng sắt huyết thanh giữa các thể lâm sàng (p>0,05).
Bảng 3.11. Ferritine máu theo thể bệnh
Ferritine (ng/ml)
α–Thal (1) β–Thal(2) β–Thal/HbE(3) Tổng
n % n % n % n %
<300 4 66,7 1 9,1 2 10 7 18,9
300 – 1000 2 33,3 5 45,5 11 55 18 48,6
>1000 0 0 5 45,5 7 35 12 32,4
Tổng 6 100 11 100 20 100 37 100
p (1) so với (2) >0,05;(1) so với (3) >0,05;(2)so với (3) >0,05
Nhận xét: Không có sự khác biệt về mức độ tăng Ferritine máu giữa các thể bệnh (p>0,05).
Bảng 3.12. Hình ảnh Xquang sọ theo thể bệnh
Hình ảnh Xquang sọ
α–Thal(1) β–Thal(2) β–hal/HbE(3) Tổng
n % n % n % n %
Dày xương sọ, loãng xương 4 66,7 9 81,8 11 45 24 64,9
Dày xương sọ, loãng xương;
tủy rộng viền bàn chải
0 0 2 18,2 1 5 3 8,1
Bình thường 2 33,3 0 0 8 40 10 27,0
Tổng 6 100 11 100 20 100 37 100
P (1) so với (2) >0,05;(1) so với (3) >0,05;(2)so với (3) >0,05
108
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Nhận xét: Bệnh nhi có biến đổi Xquang sọ chiếm
tỷ lệ cao 73% nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê giữa các thể (p>0,05).
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung
4.1.1 Giới
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh nhân
nam và bệnh nhân nữ là tương đương nhau, tỷ lệ
này cũng phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Hữu
Đương [4], và Lâm Thị Mỹ và cộng sự [7].
Thalassemia là bệnh di truyền lặn nằm trên
nhiễm sắc thể thường, không liên quan đến nhiễm
sắc thể giới tính. Nên tỷ lệ mắc bệnh ở nam và nữ
tương đương nhau là phù hợp.
4.1.2. Tuổi nhập viện
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng
3.1 cho thấy tuổi nhập viện trung bình là 8 ± 0,7 tuổi.
Nhóm tuổi gặp nhiều nhất là từ 6-10 tuổi 40,5%.
Nhóm tuổi >5 tuổi 64,9% tỷ lệ này cũng gần giống
với nghiên cứu của Ngũ Thị Lê Vinh và các cộng sự
(69,5%) [13].
Theo nghiên cứu của Trương Đỗ Ngọc Dung ≤10
tuổi chiếm tỷ lệ (87,1%)[3], tỷ lệ này cao hơn so
với nghiên cứu của chúng tôi (75,7%) và tuổi trung
bình nhập viện là 6,3±3,9 có thấp hơn so với kết quả
nghiên cứu của chúng tôi, có thể là do nhóm nghiên
cứu ở đây tất cả bệnh nhân đều là β-Thalassemia/
HbE.
4.2. Đặc điểm lâm sàng
4.2.1. Các thể bệnh
Theo kết quả của chúng tôi ở Bảng 3.2, cho
thấy thể bệnh gặp nhiều nhất là β-Thalassemia/
HbE (54,1%), kế đến là β-Thalassemia (29,7%) và
ít nhất là α-Thalassemia (16,2%). Kết quả này cũng
tương tự với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hữu
Đương [4] lần lượt là 18%, 64% và 18%. Và Phan Thị
Thùy Hoa [5] lần lượt là 16,8%, 56% và 27,2%.
Theo nghiên cứu của Phạm Quang Vinh và cộng sự
ở bệnh nhi Thalassemia tại Viện Huyết học - Truyền
máu Trung ương thì kết quả nghiên cứu có khác
một ít so với kết quả nghiên cứu của chúng tôi: tỷ
lệ thấp nhất là β-Thalassemia 11,5%, cao nhất cũng
là β-Thalassemia/HbE 71,1% và α-Thalassemia là
17,3%[14].
4.2.2. Đặc điểm các triệu chứng lâm sàng của
bệnh
- Da, niêm mạc nhợt: Theo kết quả nghiên cứu
của chúng tôi ở bảng 3.3 cho thấy bệnh nhân có da,
niêm mạc nhợt màu chiếm tỷ lệ rất cao (94,6%).
Không có sự khác biệt về mức độ thiếu máu trên
lâm sàng giữa các thể (p>0,05). Điều này cũng tương
tự nghiên cứu của các tác giả khác như Trương Đỗ
Ngọc Dung gặp dấu hiệu da, niêm mạc nhợt cao đến
100%[3]. Hoàng Văn Ngọc cũng gặp dấu hiệu này
chiếm 86,36%.
- Vàng da, vàng mắt: cũng theo kết quả nghiên
cứu của chúng tôi ở Bảng 3.3 cho thấy tỷ lệ vàng da
là 29,7%, vàng da ở đây là vàng da nhẹ, có ở tất cả
các thể lâm sàng và tỷ lệ vàng da ở các thể không có
sự khác nhau về ý nghĩa thống kê p>0,05. Kết quả
của chúng tôi cũng tương tự với nghiên cứu của Bùi
Văn Viên [12].
- Xạm da: Xạm da là biểu hiện của tình trạng
nhiễm sắc kéo dài, gặp trong những thể trung bình,
nặng. Nguyên nhân chủ yếu là do tán huyết, truyền
máu nhiều lần, tăng tái hấp thu sắt thu sắt tại ruột
do thiếu máu mạn tính và không thải sắt khi có chỉ
định [6]. Theo kết quả ở Bảng 3.3 chúng tôi gặp xạm
da chiếm tỷ lệ 43,2%, ở nhóm β-Thalassemia có tỷ lệ
xạm da là 72,7%, nhóm β-Thalassemia/HbE có tỷ lệ
xam da là 40% cao hơn so với nhóm α-Thalassemia
(0%). So sánh kết quả của chúng tôi với các tác giả
khác như nghiên cứu của Nguyễn Hữu Đương thì tỷ
lệ xạm da là 53%[4], cao hơn so với nghiên cứu của
chúng tôi. Còn theo nghiên cứu của Lâm Thị Mỹ thì
tỷ lệ xạm da là 19,3%[7], thấp hơn so với nghiên cứu
của chúng tôi. Sự khác nhau này có thể là do xạm da
khó nhận thấy trong giai đoạn nhũ nhi, trẻ nhỏ. Dấu
hiệu này thường rõ nhất ở các trẻ lớn truyền máu
nhiều lần, truyền máu và thải sắt không đều.
- Biến dạng xương sọ mặt: Theo kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ biến dạnh xương
sọ mặt cao (86,5%), kết quả này cũng phù hợp với
nghiên cứu của Lâm Thị Mỹ và cộng sự 87,8% [8] và
theo nghiên cứu của Nguyễn Hữu Đương thì tỷ lệ
biến dạng xương sọ mặt là 68,75% [4].
- Lách lớn: Theo kết quả nghiên cứu của chúng
tôi cho thấy đa số bệnh nhân đều có lách lớn với
các mức độ khác nhau đến 94,6%, Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cũng gần giống với tác giả khác:
nghiên cứu của Vũ Văn Quang là 90,2% [10], của Bùi
Văn Viên 87% [12].
Trong nghiên cứu của chúng tôi thì mức độ lách
lớn không có sự khác nhau giữa các thể lâm sàng.
- Gan lớn: theo kết quả của chúng tôi thấy gan
lớn cũng chiếm tỷ lệ rất cao 91,9%. Kết quả của
chúng tôi cũng tương tự nghiên cứu của Lâm Thị
Mỹ và cộng sự ghi nhận tỷ lệ gan lớn cao 86,9%
[7]. Theo Nguyễn Hữu Đương thì gan lớn là 100%.
Theo nghiên cứu của Trương Đỗ Ngọc Dung gan lớn
là 91,4% [3]; của Trang Thanh Minh Châu gan lớn là
88% [2].
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ gan lớn giữa
các thể lâm sàng không có sự khác nhau.
- Suy tim: kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho
109
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
thấy tỷ lệ suy tim thấp (18,9%), kết quả này cũng phù
hợp với nghiên cứu của Nguyễn Hữu Đương gặp suy
tim ở 18% [4], nghiên cứu của Trương Đỗ Ngọc Dung
thấp hơn của chúng tôi 5,4% [13].
- Suy dinh dưỡng: Dựa vào chiều cao theo tuổi
số bệnh nhân suy dinh dưỡng thể thấp còi (còi cọc)
trong nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ là 37,8%,
kết quả này cũng tương tự với kết quả nghiên cứu
Trương Đỗ Ngọc Dung suy dinh dưỡng chiều cao
theo tuổi là 38,7% [3]. Mức độ suy dinh dưỡng từ
nhẹ đến nặng: nhẹ 21,6%, trung bình 10,8%, nặng
5,4%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ suy dinh
dưỡng giữa các thể lâm sàng khác nhau không có ý
nghĩa thống kê.
4.3. Đặc điểm xét nghiệm
- Biến đổi hình thái hồng cầu: Biến đổi hình thái
hồng cầu qua kết quả phết máu ngoại biên, trong
nghiên cứu của chúng tôi ở Bảng 3.4 cho thấy tất
cả các bệnh nhân đều có biểu hiện biến đổi hình
thái hồng cầu, kết quả này cũng phù hợp với nghiên
cứu của Dương Bá Trực [11]. Trong đó chúng tôi ghi
nhận hồng cầu nhược sắc 86,5%, hồng cầu không
đều 75,7%, hồng cầu nhỏ 59,5%, hồng cầu hình bia
29,7%, hồng cầu giọt nước 48,6%, hồng cầu chuỗi
tiền 32,4%, hồng cầu nhẫn 40,5%, hồng cầu mảnh
29,7%, hồng cầu non 48,6%.
Theo nghiên cứu của Trương Đỗ Ngọc Dung thì
hồng cầu nhược sắc, hồng cầu không đều, hồng cầu
nhỏ có tỷ lệ lần lượt là 97,8%; 92,5%; 98,9%[3], cao
hơn so với nghiên cứu của chúng tôi. Còn các hồng
cầu hình bia, hồng cầu hình nhẫn thì có tỷ lệ tương
tự như nghiên cứu của chúng tôi.
Theo nghiên cứu của Trang Thanh Minh Châu ghi
nhận hồng cầu nhược sắc 85% [1], cao hơn so với
nghiên cứu của chúng tôi. Nhưng tỷ lệ hồng cầu nhỏ
là 10% lại thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi.
Trong nghiên cứu của chúng tôi hồng cầu nhỏ
gặp nhiều ở thể α – Thal hơn các thể bệnh khác
(100%), sự khác biệt có nghĩa thống kê (p<0,05).
Kết quả hồng cầu nhỏ nhược sắc trên phết máu
ngoại vi là một đặc điểm gợi ý chẩn đoán và còn là
xét nghiệm sàng lọc Thalassemia[3].
- Hemoglobin: Trong nghiên cứu của chúng tôi ở
bảng 3.5 cho thấy tất cả bệnh nhân đều có Hb giảm,
trong đó Hb giảm mức độ vừa (60-90g/l) chiếm tỷ
lệ cao nhất 59,5%. Theo nghiên cứu của Lâm Thị Mỹ
ghi nhận Hb giảm mức độ vừa cũng chiếm tỷ lệ cao
nhất (71,8%) [7]. Theo Ngũ Thị Lê Vinh ghi nhận tất
cả bệnh nhân đều có Hb giảm [13]. Tác giả Trương
Đỗ Ngọc Dung cũng có kết quả tương tự với nghiên
cứu của chúng tôi [3].
Trong nghiên cứu của chúng tôi thì tỷ lệ Hb giảm
giữa các thể lâm sàng khác nhau không có ý nghĩa
thống kê.
- Nồng độ Hematocrit: Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi ở Bảng 3.6 cho thấy tất cả bệnh nhi (100%)
Thalassmia đều có Hct giảm dưới mức bình thường,
Hct trung bình là: 21,4±4,2%. Theo nghiên cứu của
Trương Đỗ Ngọc Dung ghi nhận Hct trung bình là
20,1±4,4% tương tự với kết quả nghiên cứu của
chúng tôi. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng
tương tự với nghiên cứu của Vũ Văn Quang[10].
- Hồng cầu lưới: Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi ở Bảng 3.7 cho thấy tỷ lệ hồng cầu lưới tăng
17/37 trường hợp, chiếm tỷ lệ 45,9%. Theo nghiên
cứu của Trương Đỗ Ngọc Dung ghi nhận tỷ lệ hồng
cầu lưới tăng là 73,1% [3], cao hơn so với nghiên cứu
của chúng tôi. Kết quả hồng cầu lưới thay đổi tùy
thuộc vào tuổi, mức độ thiếu máu, tình trạng truyền
máu của bệnh nhi. Điều đó có thể làm cho kết quả
của chúng tôi khác với tác giả trên.
- Sức bền thẩm thấu hồng cầu: Kết quả của
chúng tôi ở Bảng 3.8 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có sức
bền thẩm thấu hồng cầu tăng là 28/37 trường hợp,
chiếm tỷ lệ 75,7%. Tỷ lệ sức bền thẩm thấu hồng
cầu tăng giữa các thể lâm sàng khác nhau không có
ý nghĩa thống kê. Kết quả của chúng tôi là tương tự
với nghiên cứu của Hoàng Văn Ngọc [9], Dương Bá
Trực [11].
- Bilirubin gián tiếp máu: Sự tăng Bilirubin
gián tiếp phản ánh có sự tăng vỡ hồng cầu, trong
Thalassemia quá trình này thường xảy ra, và là
nguyên nhân gây thiếu máu. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi ở bảng 3.9 cho thấy đa số bệnh nhi
có Bilirubin gián tiếp tăng (91,9%). Mức Bilirubin
tăng cao vừa phải. Tỷ lệ tăng Bilirubin máu gián tiếp
không có sự khác nhau giữa các thể lâm sàng. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự với
nghiên cứu của Dương Bá Trực phần lớn bệnh nhân
có Bilirubin gián tiếp tăng (84,8%) [11]. Và kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên
cứu của Trang Thanh Minh Châu [1].
- Sắt huyết thanh, Ferritine: Tăng sắt huyết
thanh, Ferritine cũng là xét nghiệm cho thấy có sự
tăng vỡ hồng cầu. Theo kết quả nghiên cứu của
chúng tôi ở Bảng 3.10, 3.11 cho thấy có 56,8%
trường hợp Thalassemia có sắt huyết thanh tăng,
kết quả này cũng tương tự với nghiên cứu của Trang
Thanh Minh Châu (50%) [1]. Tỷ lệ Ferritine tăng
trong nghiên cứu của chúng tôi là 81,1%, trong đó có
32,4% trường hợp có Ferritine tăng trên 1000 ng/ml
(ngưỡng có chỉ định thải sắt), chủ yếu gặp ở hai thể
β-Thalassemia và β-Thalassemia/HbE. Kết quả trên
cũng phù hợp với nghiên cứu của Trương Đỗ Ngọc
Dung [3] và của Trang Thanh Minh Châu [1].
110
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
- Hình ảnh Xquang sọ: Kết quả của chúng tôi
ở Bảng 3.12 cho thấy 73% trường hợp có biến
đổi Xquang sọ. Tất cả bệnh nhi thuộc thể bệnh
β-Thalassemia (100%) đều có biến đổi Xquang sọ,
kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn
Hữu Đương [4]. Dày xương sọ, loãng xương + tủy
rộng viền bàn chải chiếm tỷ lệ 8,1% và chỉ gặp ở
thể β-Thalassemia và β-Thalassemia/HbE, tỷ lệ này
tương tự với nghiên cứu của Trương Đỗ Ngọc Dung
7,5% [3].
4. KẾT LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng bệnh Thalassemia
- Tuổi: tuổi nhập viện trung bình là 8 ± 4,1 tuổi;
nam và nữ tương đương nhau.
- Thể lâm sàng gặp nhiều nhất là dị hợp tử kép
β-Thalassemia/HbE (54,1%), kế đến là β-Thalassemia
(29,7%) và ít nhất là α-Thalassemia (16,2%).
- Biểu hiện lâm sàng thường gặp là: da, niêm mạc
nhợt màu chiếm 94,6%; lách lớn: 94,6%; gan lớn:
91,9%; biến dạng xương mặt gặp 86,5%; xạm da:
43,2%, vàng da, kết mạc mắt: 29,7%; suy tim: 18,9%.
4.2. Về xét nghiệm có đặc điểm
- Hồng cầu nhược sắc chiếm tỷ lệ 86,5%. Thiếu
máu vừa 59,5% và nặng 32,4%. Hồng cầu lưới tăng
45,9%; Sức bền hồng cầu: tăng 75,7%.
- Bilirubin gián tiếp: tăng 91,9%.
- Sắt huyết thanh: tăng 56,8%. Ferritine: tăng
81,1%;
- Biến đổi Xquang sọ gặp 73%, chủ yếu ở thể
β-Thalassemia
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trang Thanh Minh Châu (2006) “Đặc điểm thiếu
máu huyết tán ở trẻ em tại bệnh viện Nhi đồng I” Luận văn
thạc sĩ Y học, chuyên ngành Nhi khoa, Tp. Hồ Chí Minh.
2. Trương Đỗ Ngọc Dung (2007), “Đặc điểm bệnh
Beta Thalassemia/ HbE tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 và 2 từ
01/04/2006-31/01/2007”, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Nội
trú, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.
3. Trương Đỗ Ngọc Dung (2007), “Đặc điểm bệnh
Beta Thalassemia/ HbE tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 và 2 từ
01/04/2006-31/01/2007”, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Nội
trú, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.
4. Nguyễn Hữu Đương, Đặng Thị Ngân Hoa (1994),
“Một số nhận xét về bệnh Thalassemia ở trẻ em vào điều
trị tại Khoa Nhi Bệnh Viện Trung ương Huế từ 1989- 1993”,
Kỷ yếu công trình Nhi Khoa, tr. 43-49.
5. Phan Thị Thùy Hoa, Nguyễn Duy Thăng, Nguyễn
Văn Tránh, Bùi Thị Thu Thanh, Phạm Văn Hy, Nguyễn Ngọc
Quang (2010), “Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh nhân
Thalassemia điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế”. Y học
Việt nam, tập 373, tr.92-98.
6. Nguyễn Công Khanh (2004), “Thalassemia”, Huyết
học lâm sàng Nhi Khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.
132-146.
7. Lâm Thị Mỹ, Lê Bích Liên, Bùi Mai Phương, Nguyễn
Minh Tuấn (2003), “Tình hình chẩn đoán và điều trị
bệnh Thalassemia tại Bệnh viện Nhi Đồng I”, Chuyên đề
Nhi Khoa Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 7, số 1, tr.
38-43.
8. Lâm Thị Mỹ, Nguyễn Thanh Hùng, Đào Trung Hiếu,
Lê Bích Liên (2005), “Tình hình cắt lách trong điều trị bệnh
nhân Thalassemia thể nặng tại Bệnh viện Nhi Đồng I TP.
Hồ Chí Minh”, Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 9, số 1, tr. 46-52.
9. Hoàng Văn Ngọc (2007) “Nghiên cứu thực trạng
bệnh Beta Thalassemia và một số yếu tố lien quan ở
trẻ em dân tộc tày và Dao tại huyện Định hóa tỉnh Thái
nguyên, Luận văn thạc sĩ Y học, Thái nguyên.
10. Vũ Văn Quang (2004), “Bệnh Beta Thalassemia thể
đồng hợp tử và dị hợp tử kép ở trẻ em: so sánh lâm sàng
và huyết học”. Báo cáo toàn văn, lần thứ 12, tr.201-206.
11. Dương Bá Trực (1996), Đặc điểm lâm sàng và huyết
học bệnh HbH ở trẻ em Việt Nam- bước đầu tìm hiểu tần
suất alpha Thalassemia ở Hà Nội, Luận án phó tiến sĩ khoa
học Y Dược, Hà Nội.
12. Bùi Văn Viên, Phạm Thị Thuận (2010) “Đánh giá
thực trạng truyền máu của bệnh nhân Thalassemia tại
bệnh viện Nhi trung ương”. Y học Việt nam, tập 373,
tr.469-474.
13. Ngũ Thị Lê Vinh, Phạm Thị Thùy Minh và cộng sự
(2011) “Đánh giá kết quả điều trị bệnh Thalassemia tại
Bệnh viện Nhi nghệ an năm 2009-2010”. Tạp chí Nhi khoa
tập 4(4), tr.387-390.
14. Phạm Quang Vinh, Phùng THị Hồng Hạnh (2010),
“Một số đặc điểm các thể bệnh và kết quả truyền máu ở
bệnh nhân Thalassemia được điều trị tại Viện huyết học-
Truyền máu trung ương năm 2009”. Y họcViệt nam, tập
373, tr36-41.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_va_xet_nghiem_benh_thalassemia.pdf