Về trị số trung bình của các YTĐM và KĐSL,
như kết quả bảng 4, các trị số PC, yếu tố VIII,
PAI và Fibrinogen có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa hai nhóm chứng và nhóm bệnh
(với p < 0,001) với kiểm định T-test. Tuy nhiên,
với kiểm định Wilcoxon rank sum test cho thấy
các trị số PS, ATIII, APCR, PLAS, IX và
ANTIPLAS không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa hai nhóm chứng và nhóm bệnh
(p>0,05). Điều này có thể do độ tuổi giữa hai
nhóm không tương đồng, do đó có phân bố
không chuẩn giữa hai nhóm (bảng 1).
Về độ nhạy và độ đặc hiệu, như kết quả bảng
4, các trị số PC, VIII và PAI có diện tích dưới
đường cong (ROC) lần lượt là 0,74, 0,75 và 0,76 là
khá tốt (> 0,70), với đường cong này, ngưỡng PC
được chọn tương ứng với độ nhạy là 86,1% và
độ đặc hiệu là 61,5%, yếu tố VIII có độ nhạy và
độ đặc hiệu là 87,8% và 61,3%, PAI có độ nhạy
và độ đặc hiệu là 53,7% và 98,2%. Dựa vào kết
quả trên, chúng ta có các trị số có giá trị chẩn
đoán HKTMS tốt là PC, VIII và PAI. Mặt khác,
các trị số PS, ATIII, APCR, PLAS, IX, XI,
ANTIPLA và FIBRI có độ nhạy = 0, nhưng độ
đặc hiệu là 100% và diện tích dưới đường cong
ROC < 0,70. Như vậy, các trị số trên có giá trị
chẩn đoán HKTM không tốt bằng PC, VIII và
PAI. Tuy nhiên, chúng tôi còn tiếp tục nghiên
cứu với cỡ mẫu lớn để hy vọng có kết quả chính
xác hơn.
Đối với sự thay đổi hoạt tính các YTĐM và
KĐSL theo vị trí HKTMS, trong nhóm 26 bệnh
HKTMN, tăng PAI, tăng yếu tố VIII và thiếu PC
là ba yếu tố chiếm tỷ lệ cao (57,7%; 53,9% và
42,3%). Với 35 bệnh nhân HKTMCD, tăng PAI,
tăng yếu tố IX, VIII và giảm APCR là các yếu tố
chiếm đa số (54,3%; 54,3%; 48,6%, 48,6%). Chúng
tôi còn tiếp tục nghiên cứu với cỡ mẫu lớn để hy
vọng có kết quả chính xác hơn.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 210 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm một số yếu tố đông máu và kháng đông sinh lý trên bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch sâu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 97
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ YẾU TỐ ĐÔNG MÁU
VÀ KHÁNG ĐÔNG SINH LÝ
TRÊN BỆNH NHÂN HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU
Trần Thanh Tùng*, Nguyễn Trường Sơn*, Phạm Quang Vinh**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm một số yếu tố đông máu và kháng đông sinh lý trên bệnh nhân huyết khối
tĩnh mạch sâu (HKTMS).
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả cắt ngang, chọn hai nhóm gồm 54 người khỏe mạnh bình thường
và 67 bệnh nhân được chẩn đoán xác định huyêt khối tĩnh mạch sâu, từ tháng 05/ 2012 – 12/ 2012, tại Bệnh viện
Chợ Rẫy.
Kết quả: tuổi trung bình bệnh HKTM là 52,6 tuổi. Tỷ lệ nữ: nam là 1,8:1. Huyết khối tĩnh mạch chi dưới
chiếm đa số (50,7%). Các trị số Protein C, yếu tố VIII và PAI có giá trị chẩn đoán huyết khối tốt với PC có độ
nhạy là 86,1% và độ đặc hiệu là 61,5%, yếu tố VIII có độ nhạy và độ đặc hiệu là 87,8% và 61,3%, PAI có độ nhạy
và độ đặc hiệu là 53,7% và 98,2%. Tăng PAI, tăng yếu tố VIII và thiếu PC là ba yếu tố chiếm tỷ lệ cao (57,7%;
53,9% và 42,3%) trên bệnh nhân HKTM não. Tăng PAI, tăng yếu tố IX, VIII và giảm APCR là các yếu tố chiếm
đa số ( 54,3%; 54,3%; 48,6%, 48,6%) trên bệnh nhân HKTM chi dưới.
Kết luận: Các trị số PC, yếu tố VIII và PAI có giá trị chẩn đoán huyết khối tốt.
Từ khóa: huyết khôi tĩnh mạch sâu, yếu tô đông máu, kháng đông sinh lý, độ nhạy, độ đặc hiệu, diện tích
dưới đường cong ROC.
ABSTRACT
THE STUDYING OF COAGULATION FACTORS
AND INHIBITORS ON DEEP VEIN THROMBOSIS PAITENTS
Tran Thanh Tung, Nguyen Truong Son, Phạm Quang Vinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 96-101
Objective: The studying of coagulation factors and inhibitors on deep vein thrombosis paitents.
Methods: cross-sectional descriptive study, patients were deep venous thrombosis at Chợ Ray Hospital from
May 2012 to December 2012.
Results: 67 patients confirmed with deep venous thrombosis (DVT), there were 24 males and 43 females
with a mean age of 52.6 years. Protein C, VIII factor and PAI were good factor so that diagnosed DVT with
specificity 61.5%; 61.3% and 98.2% on ROC > 0.70.
Conclusion: Protein C, VIII and PAI are good DVT diagnosed factors.
Key words: deep venuous thrombosis, coagulation factors, inhibitor factors, sensitivity, specificity, Area
under ROC curve
ĐẶT VẤN ĐỀ
Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) là hiện
tượng huyết khối làm tắc nghẽn một phần hay
toàn bộ tĩnh mạch. Tại các nước phương Tây,
HKTMS là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng
* Khoa Huyết học – BV Chợ Rẫy, ** Đại học Y Hà Nội
Tác giả liên lạc: BSCK2. Trần Thanh Tùng; ĐT: 0918683267, Email: tungbvcr04@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 98
do các biến chứng cấp và mạn tính của nó.
Nguyên nhân của huyết khối tĩnh mạch được
chia thành hai nhóm: nguyên nhân di truyền và
mắc phải.
Nguyên nhân mắc phải đã được xác định
như nằm lâu, chấn thương, phẫu thuật lớn, bệnh
lý ác tính, uống thuốc ngừa thai, điều trị thay thế
bằng hormon, hội chứng kháng phospholipid,
rối loạn sinh tủy, đa hồng cầu, đặt ống thông
tĩnh mạch trung tâm, lớn tuổi, béo phì Cuối
những năm 1980, các yếu tố tăng đông di truyền
như Antithrombin III (ATIII), Protein C (PC) và
Protein S (PS) đã được xác định là yếu tố tăng
đông di truyền gây HKTMS. Năm 1993
Dahlback, Carlsson & Svensson đã xác định
thêm yếu tố V Leiden là yếu tố tăng đông di
truyền. Các yếu tố tăng đông di truyền này
chiếm tỷ lệ từ 15 - 30% trên các bệnh nhân
HKTMS ở người da trắng. Gần đây, một số yếu
tố đông máu gồm yếu tố VIII, IX, XI,
plasminogen, chất ức chế hoạt hóa plasminogen
(PAI-1), α2-antiplasmin đã được chứng minh là
có liên quan đến tăng nguy cơ hình thành huyết
khối tĩnh mạch.
Tại Việt Nam, hiện nay chưa có báo cáo đầy
đủ về yếu tố đông máu và kháng đông sinh lý
trên bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch sâu
(HKTMS). Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu này trên các bệnh nhân tại Bệnh viện Chợ
Rẫy, nhằm tìm hiểu những đặc điểm nêu trên,
góp phần vào việc chẩn đoán huyết khối tĩnh
mạch, phòng ngừa và hướng điều trị kháng
đông cho bệnh nhân.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu đặc điểm một số yếu tố đông
máu và kháng đông sinh lý trên bệnh nhân
huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS).
Mục tiêu cụ thể
Tỷ lệ vị trí HKTMS
Tính trị số trung bình các yếu tố đông máu
và kháng đông sinh lý trên bệnh nhân huyết
khối tĩnh mạch sâu (HKTMS).
Tính độ nhạy và độ đặc hiệu các yếu tố đông
máu và kháng đông sinh lý.
Khảo sát sự thay đổi hoạt tính yếu tố đông
máu và kháng đông sinh lý theo vị trí HKTMS
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu mô tả cắt ngang.
Thời gian
05/2012 – 12/2012.
Đối tượng nghiên cứu
Nhóm chứng
Người lớn khỏe mạnh, khám sức khỏe tại
Khoa Khám bệnh BV Chợ Rẫy.
Nhóm bệnh
Tất cả bệnh nhân nhập Bệnh viện Chợ Rẫy
được chẩn đoán HKTMS bằng siêu âm Doppler,
CT- scaner, hay MRI.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tuổi ≥ 15
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định
HKTMS bằng siêu âm Doppler, MRI, CT-scaner
ở các vị trí: tĩnh mạch chi trên, tĩnh mạch chi
dưới, tĩnh mạch não, tĩnh mạch cửa.
Tiêu chuẩn loại trừ ra khỏi mẫu
Không hội đủ các tiêu chuẩn trên
Bệnh nhân đã được điều trị kháng đông
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên
cứu
Phương pháp nghiên cứu
Theo lưu đồ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 99
Lưu đồ thu thập dữ liệu nghiên cứu
Siêu âm mạch máu CT- Scaner, MRI Người khỏe mạnh khám sức khỏe
HKTM cửa HKTM chi HKTM não, phổi Khám tuyển
Đạt
Loại
Không đạt tiêu chuẩn chọn bệnh Đạt tiêu chuẩn chọn bệnh
Loại Lấy mẫu máu
Các thông số nghiên cứu(1)
Kháng đông sinh lý
Biến số định tính, không liên tục gồm 2 giá
trị thiếu và không thiếu.
- Protein C (PC): Bình thường = 70 - 130%.
Thiếu khi nồng độ PC trong huyết tương < 70%.
- Protein S (PS): Bình thường = 65 - 130%.
Thiếu khi nồng độ PS trong huyết tương < 65%.
- Antithrombin III (ATIII): Bình thường = 80 -
130%. Thiếu khi nồng độ ATIII trong huyết
tương < 80%.
- APCR: Bình thường tỷ lệ APCR-V = 2,1 -
3,3. Thiếu khi tỷ lệ APCR-V < 2,1
- Plasminogen: Bình thường = 75 - 135%.
Giảm khi < 75%.
Yếu tố đông máu
Biến số định tính, không liên tục, gồm hai giá
trị tăng và không tăng.
- Yếu tố VIII: Bình thường = 60 - 150%. Tăng
khi > 150%
- Yếu tố IX: Bình thường = 79 - 119%. Tăng
khi > 119%
Không đạt Bác sỹ khám, phỏng vấn, thu thập số liệu
Xét nghiệm đo:
PC, PS, ATIII, APCR, FVIII, FIX, FXI,
Plasminogen, PAI-1, α2- antiplasmin
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 100
- Yếu tố XI: Bình thường = 75 - 113%. Tăng
khi > 113%
- PAI- 1: Bình thường= 0,3 - 3,5U/ml. Tăng
khi > 3,5U/ml
- α2- antiplasmin: Bình thường = 80 - 130%.
Tăng khi > 130%
- Fibrinogen: Bình thường = 2 - 4 g/l. Tăng
khi > 4 g/l
Vị trí HKTMS
Biến số định tính, không liên tục gồm 2 giá
trị có và không có. Có khi bệnh nhân có HKTMS
ở một trong các vị trí sau đây:
- HKTMS chi trên: tĩnh mạch cánh tay, nách,
dưới đòn và cổ
- HKTMS chi dưới: tĩnh mạch chậu, đùi,
khoeo và xương chày-mác
- HKTM cửa: tĩnh mạch cửa, lách và mạc treo
- HKTM não: xoang ngang, dọc giữa, xoang
hang
Phương pháp thu thập dữ liệu
Phỏng vấn, khám lâm sàng và xét nghiệm.
- Hình thức thực hiện: dựa theo phiếu điều
tra đã soạn trước để thu thập các thông tin cần
thiết về bệnh nhân.
- Tiến hành khám lâm sàng và xét nghiệm
cận lâm sàng để thu thập đầy đủ các biến số.
- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Chợ Rẫy.
Công cụ thu thập dữ liệu
Phương tiện
Xét nghiệm định lượng PS, PC, ATIII, APCR,
yếu tố VIII, IX, XI, plasminogen, PAI-1, α2-
antiplasmin trên máy Sysmex cs-2000i
Siêu âm Doppler mạch máu: ALOKA của
Nhật Bản
CT- Scaner, MRI của SIEMEN
Xử lý dữ liệu
Sử dụng máy tính với chương trình STATA
10.0 để thống kê phân tích và dung phép kiểm T-
test, Wilcoxon rank sum test để so sánh và hồi
quy logistic trong đánh giá chẩn đoán.
KẾT QUẢ
Từ tháng 05/2012 – 12/2012, chúng tôi đã thu
thập được 121 mẫu nghiên cứu, gồm 54 mẫu
chứng và 67 mẫu bệnh huyết khối tĩnh mạch và
có những kết quả như sau:
Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới
Nhóm chứng
(n=54)
Nhóm bệnh
(n=67)
Tuổi (TB ± ĐLC) 29,9 ± 11,5 52,6 ± 21,4
Giới
Nam (%)
Nữ (%)
Tỷ lệ nữ: nam
23 (43)
31 (57)
24 (36)
43 (64)
1,8: 1
Nhận xét: Độ tuổi bệnh nhân HKTMS trung
bình là 52,6 tuổi và nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam =
1,8:1.
Bảng 2: Đặc điểm HKTMS
HKTMS N (%)
Vị trí huyết khối tĩnh mạch
HKTMCD
HKTMN
HKTMC
HKTMCT
35 (50,7)
26 (38,8)
04 (7,5)
02 (2,9)
Số vị trí huyết khối trên một bệnh nhân
1
2
3
4
65 (97)
02 (03)
00
00
Nhận xét: HKTMCD chiếm tỷ lệ cao nhất
(50,7%), kế đến là HKTMN (38,8%), thấp nhất là
HKTMCT (2,9%). Đa số bệnh nhân HKTMS có 1
vị trí huyết khối (97%), chưa ghi nhận bệnh nhân
có nhiều hơn 2 vị trí huyết khối.
Bảng 3: Trị số trung bình YTĐM và KĐSL
Nhóm chứng (n=54)
TB ± ĐLC
Nhóm bệnh (n=67)
TB ± ĐLC
P KTC 95%
PC 94,4 ± 2,9 72,2 ± 4,4 <0,001 76,2 – 87,9
PS 99 ± 1,5 111,2 ± 17,4 0,5 86,6 – 124,8
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 101
Nhóm chứng (n=54)
TB ± ĐLC
Nhóm bệnh (n=67)
TB ± ĐLC
P KTC 95%
ATIII 89,9 (74,1- 99,2) 83,3 (29,4 – 133,7) 0,2
APCR 2,2 ± 0,2 2 ± 0,6 0,01 2 – 2,2
PLAS 108,6 ± 24,4 118,4 ± 51,5 0,2 106,5 – 121,5
VIII 103,5 ± 5,9 170,1 ± 9,7 <0,001 127,1 – 153,6
IX 111,7 (75,8 – 162,6) 104 (43,6 - 90) 0,39
XI 105,9 (55,7- 149,6) 94 (42,1-22,4) 0,2
PAI 0 (0 – 0,83) 3,77(1-5,16) <0,001
ANTIPLAS 94,5 (75,4 -113) 91,9 (20,1 – 151,2) 0,8
FIBRI 2,8 ± 0,5 3,6 ±1,3 <0,001 3,0 – 3,4
Nhận xét: Với kiểm định T-test cho thấy các
trị số PC, yếu tố VIII, PAI và Fibrinogen có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm
chứng và nhóm bệnh (với p < 0,001).
Với kiểm định Wilcoxon rank sum test cho
thấy các trị số PS, ATIII, APCR, PLAS, IX và
ANTIPLAS không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa hai nhóm chứng và nhóm bệnh.
Bảng 4: Độ nhạy và độ đặc hiệu YTĐM và KĐSL
Độ nhạy %
Độ đặc hiệu
%
Diện tích
dưới đường
cong (ROC)
PC 86,1 61,5 0,74
PS 0 100 0,5
ATIII 0 100 0,68
APCR 0 100 0,58
PLAS 0 100 0,61
VIII 87,8 61,3 0,75
IX 0 100 0,54
XI 0 100 0,51
PAI 53,7 98,2 0,76
ANTIPLAS 0 100 0,7
FIBRI 0 100 0,5
Nhận xét: Các trị số PC, VIII và PAI có diện
tích dưới đường cong lần lượt là 0,74, 0,75 và
0,76 là khá tốt (> 0,70), với đường cong này,
ngưỡng PC được chọn tương ứng với độ nhạy là
86,1% và độ đặc hiệu là 61,5%, yếu tố VIII có độ
nhạy và độ đặc hiệu là 87,8% và 61,3%, PAI có
độ nhạy và độ đặc hiệu là 53,7% và 98,2%. Dựa
vào kết quả trên, chúng ta có các trị số có giá trị
chẩn đoán tốt là PC, VIII và PAI.
Các trị số PS, ATIII, APCR, PLAS, IX, XI,
ANTIPLA và FIBRI có độ nhạy = 0, nhưng độ
đặc hiệu là 100%, tuy nhiên ROC < 0,70. Như
vậy, các trị số trên có giá trị chẩn đoán không tốt
bằng PC, VIII và PAI.
Bảng 5: Thay đổi hoạt tính YTĐM và KĐSL theo vị
trí HKTMS.
HKTMN
(n=26)
N(%)
HKTMCT
(n=2)
N (%)
HKTMCD
(n=35)
N(%)
HKTMC
(n=4)
N(%)
Thiếu
PC 11 (42,3) 01 (50) 02 (5,7) 03 (75)
PS 05 (19,2) 01 (50) 04 (11,4) 02 (50)
ATIII 09 (34,6) 02 (100) 15 (42,6) 03 (75)
APCR 08 (30,8) 00 (0) 17 (48,6) 02 (50)
PLAS 01 (3,9) 01 (50) 06 (17,1) 01 (25)
Tăng
VIII 14 (53,9) 01 (50) 17 (48,6) 04 (100)
IX 10 (38,5) 01 (50) 19 (54,3) 00 (0)
XI 08 (30,8) 00 (0) 15 (42,9) 01 (25)
PAI 15 (57,7) 00 (0) 19 (54,3) 02 (50)
ANTIPLAS 05 (19,2) 00 (0) 05 (14,3) 00 (0)
FIRB 06 (23,1) 02 (100) 11 (31,4) 01 (25)
Nhận xét: Trong nhóm 26 bệnh HKTMN,
tăng PAI, tăng yếu tố VIII và thiếu PC là ba yếu
tố chiếm tỷ lệ cao (57,7%; 53,9% và 42,3%)
Với 35 bệnh nhân HKTMCD, tăng PAI, tăng
yếu tố IX, VIII và giảm APCR là các yếu tố chiếm
đa số ( 54,3%; 54,3%; 48,6%, 48,6%)
Đôi với HKTMC, có 4 bệnh nhân thì tăng
yếu tố VIII chiếm 100% và 2 bệnh HKTMCT thì
tăng FIBRI và thiếu ATIII chiếm 100%.
BÀN LUẬN
Trong 67 bệnh nhân HKTM của nghiên cứu
này, độ tuổi trung bình là 52,6 tuổi tương đương
vơi nghiên cúu của tác giả Lại Thị Thanh Thảo là
58,1 và Segal JB là 54(3). Về giới tính, chúng tôi ghi
nhận nữ chiếm đa số với tỷ lệ nữ: nam là 1,8: 1;
kết quả này tương tự kết quả tác giả Lại Thị
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 102
Thanh Thảo và Trần Thanh Tùng là 1,6: 1(3,,4). Tuy
nhiên, kết quả này khác với nghiên cứu của tác
giả Frits R. Rosendaal và Pollak là 1: 1. Có thể do
cỡ mẫu của chúng tôi chưa đủ lớn.
Theo kết quả bảng 2, vị trí huyết khối tĩnh
mạch chiếm tỷ lệ cao nhất là HKTMCD (50,7%),
HKTMN (38,8%), HKTMC (7,5%) và ít nhất là
HKTMCT (2,9%). Kết quả này không khác với
kết quả chúng tôi nghiên cứu trên 47 bệnh nhân
HKTMS năm 2008 tại Bệnh viện Chợ Rẫy mặc
dù số bệnh nhân của nghiên cứu lần này lớn hơn
nhiều (67 bệnh nhân). Hơn nữa, theo tác giả
Thomas HKTMCD chiếm đa số (39%) và tỷ lệ
HKTMCD + HKTMCT là 73,3% cao hơn của
chúng tôi là 53,6%(2).
Về trị số trung bình của các YTĐM và KĐSL,
như kết quả bảng 4, các trị số PC, yếu tố VIII,
PAI và Fibrinogen có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa hai nhóm chứng và nhóm bệnh
(với p < 0,001) với kiểm định T-test. Tuy nhiên,
với kiểm định Wilcoxon rank sum test cho thấy
các trị số PS, ATIII, APCR, PLAS, IX và
ANTIPLAS không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa hai nhóm chứng và nhóm bệnh
(p>0,05). Điều này có thể do độ tuổi giữa hai
nhóm không tương đồng, do đó có phân bố
không chuẩn giữa hai nhóm (bảng 1).
Về độ nhạy và độ đặc hiệu, như kết quả bảng
4, các trị số PC, VIII và PAI có diện tích dưới
đường cong (ROC) lần lượt là 0,74, 0,75 và 0,76 là
khá tốt (> 0,70), với đường cong này, ngưỡng PC
được chọn tương ứng với độ nhạy là 86,1% và
độ đặc hiệu là 61,5%, yếu tố VIII có độ nhạy và
độ đặc hiệu là 87,8% và 61,3%, PAI có độ nhạy
và độ đặc hiệu là 53,7% và 98,2%. Dựa vào kết
quả trên, chúng ta có các trị số có giá trị chẩn
đoán HKTMS tốt là PC, VIII và PAI. Mặt khác,
các trị số PS, ATIII, APCR, PLAS, IX, XI,
ANTIPLA và FIBRI có độ nhạy = 0, nhưng độ
đặc hiệu là 100% và diện tích dưới đường cong
ROC < 0,70. Như vậy, các trị số trên có giá trị
chẩn đoán HKTM không tốt bằng PC, VIII và
PAI. Tuy nhiên, chúng tôi còn tiếp tục nghiên
cứu với cỡ mẫu lớn để hy vọng có kết quả chính
xác hơn.
Đối với sự thay đổi hoạt tính các YTĐM và
KĐSL theo vị trí HKTMS, trong nhóm 26 bệnh
HKTMN, tăng PAI, tăng yếu tố VIII và thiếu PC
là ba yếu tố chiếm tỷ lệ cao (57,7%; 53,9% và
42,3%). Với 35 bệnh nhân HKTMCD, tăng PAI,
tăng yếu tố IX, VIII và giảm APCR là các yếu tố
chiếm đa số (54,3%; 54,3%; 48,6%, 48,6%). Chúng
tôi còn tiếp tục nghiên cứu với cỡ mẫu lớn để hy
vọng có kết quả chính xác hơn.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 67 bệnh nhân HKTMS, bước
đầu chúng tôi có những kết luận như sau:
Bệnh nhân HKTM có độ tuổi trung bình là
52,6 tuổi. Nữ giới mắc bệnh nhiều hơn nam. Vị
trí huyết khối tĩnh mạch đa số là chi dưới.
Các trị số PC, yếu tố VIII và PAI có giá trị
chẩn đoán huyết khối tốt với PC có độ nhạy là
86,1% và độ đặc hiệu là 61,5%, yếu tố VIII có độ
nhạy và độ đặc hiệu là 87,8% và 61,3%, PAI có
độ nhạy và độ đặc hiệu là 53,7% và 98,2%.
Tăng PAI, tăng yếu tố VIII và thiếu PC là ba
yếu tố chiếm tỷ lệ cao (57,7%; 53,9% và 42,3%)
trên bệnh nhân HKTMN
Tăng PAI, tăng yếu tố IX, VIII và giảm APCR
là các yếu tố chiếm đa số (54,3%; 54,3%; 48,6%,
48,6%) trên bệnh nhân HKTMCD.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bauer KA (2011), “Overview of the causes of venous
thrombosis”, www. Uptodate
2. Bombeli T & at al (2002). “Prevalence of Hereditary
Thrombophilia in patients with thrombosis in different venous
systems”. American Journal Hematology, vol 70, pp 126-132.
3. Lại Thị Thanh Thảo (2006), ” Khảo sát hoạt tính protein C trên
bệnh nhân viêm tắc tĩnh mạch”, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ
nội trú.
4. Trần Thanh Tùng (2008), “Tỷ lệ cac yếu tố nguy cơ trên bệnh
nhân huyết khối tĩnh mạch sâu tại Bệnh viện Chợ Rẫy”, Luận
án tôt nghiêp chuyên khoa cấp 2.
Ngày nhận bài: 21/02/2013
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/08/2013
Ngày bài báo được đăng: 30/05/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_dac_diem_mot_so_yeu_to_dong_mau_va_khang_dong_sin.pdf