Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và khả năng kết hợp chung của một số dòng dưa chuột tự phối

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học của 20 dòng dưa chuột tự phối đời I6 đã chọn được 10 dòng có khả năng sinh trưởng tốt, đặc điểm hình thái và chất lượng quả phù hợp với mục đích ăn tươi, có khả năng kháng với bệnh sương mai và bệnh phấn trắng, đó là các dòng: D1, D2, D5, D6, D8, D12, D13, D16, D19 và D20. Đánh giá khả năng kết hợp chung của các dòng dưa chuột với 2 vật liệu thử thông qua đánh giá con lai đã xác định được 6 dòng: D2; D5; D6; D13; D16 và D19, có khả năng kết hợp chung cao ở các tính trạng theo dõi, bao gồm số quả trung bình/cây; năng suất cá thể và năng suất thực thu. 4.2. Đề nghị Tiếp tục theo dõi, đánh giá các tổ hợp lai dưa chuột nói trên ở các vụ tiếp theo, đặc biệt là các tổ hợp lai cho năng suất cao, khả năng kháng bệnh sương mai và bệnh phấn trắng để giới thiệu cho sản xuất. Tiến hành đánh giá các tổ hợp có triển vọng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau để có kết luận chính xác về khả năng thích nghi.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và khả năng kết hợp chung của một số dòng dưa chuột tự phối, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
63 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019 Effect of technical factors on quality of tomato seedlings grafted on tomato rootstock in the North of Vietnam Duong Kim Thoa, Nguyen Xuan Diep Abstract Study on technical factors to improve the production process of tomato seedlings grafted on tomato rootstock in Northern provinces of Vietnam was carried out at the Research Institute of Fruit and Vegetables from 2017 to 2019. The study results indicated that the conditions for preserving the grafted tomato seedling at temperature of 26oC, humidity of 80%; the level of shade cover 80% in about 6 days gave the highest rate of grafted seedling survive and the rate of standard grafted tomato seedlings. The age of tomato seedlings at 25 days after sowing was suitable for grafting materials, giving the highest grafted seedling survive and the rate of standard grafted tomato seedlings, saving the costs in producing the grafted tomato seedlings. Keywords: Seedling, Grafted tomatoes, scion, rootstock, grafted tomato seedlings Ngày nhận bài: 24/4/2019 Ngày phản biện: 7/5/2019 Người phản biện: TS. Đào Xuân Cảnh Ngày duyệt đăng: 15/5/2019 1 Viện Nghiên cứu Rau Quả; 2 Công ty VINECO; 3 Học viện Nông nghiệp Việt Nam NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ KHẢ NĂNG KẾT HỢP CHUNG CỦA MỘT SỐ DÒNG DƯA CHUỘT TỰ PHỐI Trần Tố Tâm1, Phạm Mỹ Linh2, Trần Thị Minh Hằng3 TÓM TẮT Các dòng dưa chuột tự phối có nhiều đặc điểm nông sinh học tốt, phù hợp cho mục đích tạo giống dưa chuột ăn tươi như: Thời gian ra hoa cái ngắn, thời gian cho thu hoạch dài, khả năng phân nhánh mạnh, số hoa cái/cây cao, tỷ lệ đậu quả lớn, chiều dài và mầu sắc quả phù hợp. Đánh giá khả năng kết hợp chung của các dòng dưa chuột thông qua phương pháp lai đỉnh (top-cross). Sau khi lai 20 dòng tự phối với 2 vật liệu thử, thu được 40 tổ hợp lai. Kết quả thu được 6 dòng, gồm D2; D5; D6; D13; D16 và D19 có khả năng kết hợp chung cao ở các tính trạng như số quả/cây, năng suất cá thể và năng suất thực thu. Từ khóa: Dưa chuột, dòng tự phối, khả năng kết hợp I. ĐẶT VẤN ĐỀ Dưa chuột (Cucumis stavus L.) thuộc họ bầu bí (Cucurbitaceace) rất đa dạng, bao gồm khoảng 115 chi (Pitrat et al., 1999). Dưa chuột được trồng ở nhiều vùng đất đai và khí hậu khác nhau, ở ngoài đồng và trong nhà kính (Zitter et al., 1996). Dưa chuột là loại rau quan trọng và phổ biến trên thế giới, đứng thứ tư sau cà chua, hành tây và cải bắp ở Châu Á (Tatlioglu, 1997) và thứ hai sau cà chua ở Tây Âu (Phu, 1997). Chính vì vậy, cây dưa chuột được các nước trên thế giới đầu tư phát triển, ngày càng có vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, diện tích sản xuất dưa chuột giống thuần ngày càng thu hẹp và thay thế vào đó là các giống lai F1 (Trần Khắc Thi, 2011). Tuy nhiên, hạt giống dưa chuột lai F1 được nghiên cứu, chọn tạo và sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ rất nhỏ, chủ yếu được nhập từ nước ngoài. Ưu điểm của các giống nhập nội là năng suất cao, mẫu mã đẹp. Tuy nhiên, giống nhập cũng có một số hạn chế: Khả năng thích ứng với điều kiện thời tiết, khí hậu trong nước kém nên ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển của giống, đặc biệt là khả năng kháng bệnh của các giống nhập rất thấp. Do đó, việc nghiên cứu, chọn tạo các giống dưa chuột lai F1 trong nước là rất cần thiết để khắc phục được những hạn chế của giống nhập nội mà vẫn đảm bảo năng suất và chất lượng sản phẩm. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Vật liệu nghiên cứu gồm 20 dòng dưa chuột tự phối đời I6 có nguồn gốc nhập nội từ Thái Lan và Nhật Bản. Các dòng này do Viện Nghiên cứu Rau Quả lai tạo và chọn lọc. Đối chứng là giống dưa chuột địa phương Yên Mỹ. 64 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019 Vật liệu thử được sử dụng trong thí nghiệm là hai dòng dưa chuột YM18 và TN12, được chọn lọc từ giống dưa chuột địa phương Yên Mỹ và Thủy Nguyên. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm đánh giá 20 dòng dưa chuột tự phối và thí nghiệm đánh giá khả năng kết hợp chung được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) với 3 lần nhắc lại. Diện tích 7,2 m2/công thức. 2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi Các chỉ tiêu theo dõi gồm: Thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, số lá, số cành cấp 1, tình hình bệnh hại, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của cây, một số chỉ tiêu về hình thái quả và chất lượng quả. Các tính trạng hình thái nông sinh học được thực hiện theo phương pháp thu thập số liệu của Trung tâm Rau thế giới (AVRDC, 1996). Theo dõi mức độ nhiễm bệnh sương mai và phấn trắng bằng cách cho điểm theo hướng dẫn của Trung tâm Rau thế giới (AVRDC, 1996). Điểm 0: Không có triệu chứng; điểm 1: nhẹ (triệu chứng đầu tiên đến 19% diện tích lá bị nhiễm); điểm 2: trung bình (20 - 39% diện tích lá bị nhiễm); điểm 3: nặng (40 - 59% diện tích lá bị nhiễm); điểm 4: rất nặng (60 - 79% diện tích lá bị nhiễm); điểm 5: nghiêm trọng (> 80% diện tích lá bị nhiễm). 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thí nghiệm được xử lý bằng các chương trình Excel, IRRISTAT 5.0. Đánh giá khả năng kết hợp theo Ngô Hữu Tình và Nguyễn Đình Hiền (1996) dựa trên chương trình Line * Tester. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 6 năm 2016 tại Viện Nghiên cứu Rau Quả, Trâu Quỳ - Gia Lâm - Hà Nội. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm nông sinh học của các dòng dưa chuột tự phối Sau một quá trình đánh giá, áp dụng phương pháp chọn lọc cá thể đã chọn lọc được 20 dòng ở thế hệ I6 có một số đặc điểm nông sinh học quý được biểu hiện trên đồng ruộng như: Khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, số hoa cái nhiều, tỷ lệ đậu quả, dạng quả và mầu sắc quả đẹp phù hợp cho mục đích ăn tươi, chất lượng tốt và chịu được bệnh sương mai và phấn trắng trên đồng ruộng. Kết quả được thể hiện ở các bảng từ bảng 1 đến bảng 5. Bảng 1. Sinh trưởng, phát triển của các dòng dưa chuột đời I6 trong vụ Xuân năm 2015 tại Viện Nghiên cứu Rau Quả Tên dòng Thời gian sinh trưởng: từ trồng đến (ngày) Cao cây (cm) Số lá/ cây (lá) Số cành cấp 1 (cành)Ra hoa cái Thu hoạch D1 20 - 23 72 - 75 165 25,8 2,5 D2 22 - 25 78 - 80 218 28,6 4,2 D3 20 - 24 82 - 85 193 21,4 3,5 D4 24 - 26 83 - 85 187 24,5 3,7 D5 21 - 23 79 - 81 193 22,7 4,2 D6 21 - 24 84 - 86 202 29,9 3,8 D7 22 - 24 85 - 87 156 18,9 3,6 D8 23 - 25 79 - 82 183 18,4 2,9 D9 22 - 25 82 - 85 199 21,2 3,1 D10 23 - 24 75 - 80 201 30,1 3,7 D11 20 - 22 74 - 78 185 30,3 2,7 D12 21 - 24 76 - 80 167 29,9 3,1 D13 22 - 24 78 - 82 211 29,4 3,7 D14 23 - 26 75 - 80 203 28,9 3,9 D15 21 - 24 76 - 82 216 32,2 3,3 D16 20 - 24 80 - 85 203 30,2 3,8 D17 21 - 23 86 - 90 220 30,4 4,1 D18 23 - 26 85 - 87 212 32,6 3,5 D19 22 - 24 79 - 82 215 33,8 4,2 D20 20 - 24 81 - 85 216 31,3 3,0 YM18 (đc) 24 - 27 83 - 87 211 30,0 2,7 CV (%) 5,4 5,9 4,5 LSD0,05 17,5 2,7 0,26 Đánh giá đặc điểm sinh trưởng của các dòng dưa chuột vụ Xuân năm 2015 được trình bày tại bảng 2. Thời gian ra hoa của các dòng dao động từ 20 - 26 ngày sau trồng. Tổng thời gian sinh trưởng của các dòng dưa chuột được trong thí nghiệm dao động từ 75 - 90 ngày, dòng có thời gian sinh trưởng dài nhất là D17, dòng có thời gian sinh trưởng ngắn nhất là D1. Kết quả theo dõi chiều cao cây của 20 dòng dưa chuột cho thấy: Chiều cao cây của các dòng dưa chuột dao động từ 153 cm đến 201 cm, một số dòng có chiều cao cây lớn là D2, D15, D17, D19 và D20. Số cành cấp 1 của các dòng từ 2,5 đến 4,2 cành, như vậy khả năng phân cành của các dòng ở mức trung bình đến mạnh. 65 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019 Bảng 2. Tình hình ra hoa, đậu quả của các dòng dưa chuột đời I6 trong vụ Xuân năm 2015 Tên dòng Hoa cái/cây (hoa) Số quả/cây (quả) Tỷ lệ đậu quả (%) D1 12,7 8,2 66,7 D2 12,6 8,8 69,8 D3 15,8 9,3 60,0 D4 13,7 8,2 61,5 D5 14,6 9,4 64,3 D6 12,3 8,3 66,7 D7 14,3 9,2 64,3 D8 13,3 8,1 61,5 D9 11,7 7,4 63,6 D10 15,6 9,5 60,0 D11 16,8 9,6 57,6 D12 16,7 7,3 61,7 D13 18,3 9,1 66,1 D14 14,1 7,6 53,9 D15 16,0 9,5 59,4 D16 13,7 8,9 65,0 D17 16,6 9,6 57,8 D18 18,1 10,3 56,9 D19 16,7 11,1 66,5 D20 14,7 8,5 57,8 YM18 (đc) 14,8 9,6 44,6 CV (%) 5,6 4,2 3,9 LSD0,05 1,37 0,63 3,35 Kết quả theo dõi tình hình ra hoa, đậu quả của các dòng dưa chuột tự phối thế hệ I6 cho thấy: Số hoa cái/cây của các dòng dao động từ 11,7 đến 18,3 hoa cái/cây. Các dòng dưa chuột có tỷ lệ đậu quả tương đối cao, dao động từ 53,9 đến 66,7%. Một số đặc điểm hình thái quả của các dòng dưa chuột được thể hiện ở bảng 3. Chiều dài quả của các dòng dưa chuột dao động từ 14 cm đến 19 cm. Màu sắc vỏ quả đều có màu xanh ở tất cả các dòng và mầu sắc gai quả màu trắng. Những đặc điểm này rất phù hợp làm nguồn vật liệu phục vụ công tác chọn tạo giống dưa chuột ăn tươi. Bảng 3. Một số đặc điểm hình thái quả của các dòng dưa chuột đời I6 trong vụ Xuân năm 2015 Tên dòng Dài quả (cm) Đường kính quả (cm) Độ dày thịt quả (cm) Màu sắc vỏ quả Mầu sắc gai quả D1 16,4 3,2 1,03 Xanh Trắng D2 18,1 3,5 1,23 Xanh Trắng D3 15,5 4,0 1,01 Xanh Trắng D4 14,2 3,4 1,02 Xanh Trắng D5 18,0 3,2 1,11 Xanh Trắng D6 19,3 3,4 1,25 Xanh Trắng D7 19,1 3,2 1,03 Xanh Trắng D8 18,2 4,1 1,22 Xanh Trắng D9 17,4 3,6 1,06 Xanh Trắng D10 16,5 4,1 1,02 Xanh Trắng D11 14,2 3,1 1,04 Xanh Trắng D12 14,3 3,2 1,06 Xanh Trắng D13 18,3 3,2 1,18 Xanh Trắng D14 15,3 3,1 1,08 Xanh Trắng D15 14,9 3,0 1,00 Xanh Trắng D16 19,0 3,6 1,37 Xanh Trắng D17 14,7 3,3 1,13 Xanh Trắng D18 18,7 3,3 1,05 Xanh Trắng D19 18,7 3,9 1,35 Xanh Trắng D20 15,4 3,1 1,05 Xanh Trắng YM (đc) 14,2 3,1 1,04 Xanh trắng Đen CV (%) 5,1 4,5 4,8 LSD0,05 1,4 0,25 0,88 Bảng 4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng dưa chuột đời I6 trong vụ Xuân năm 2015 Tên dòng Khối lượng trung bình quả (gam) Năng suất cá thể (kg) Năng suất thực thu (tấn/ha) Tên dòng Khối lượng trung bình quả (gam) Năng suất cá thể (kg) Năng suất thực thu (tấn/ha) D1 231 1,59 40,1 D13 202 1,83 45,9 D2 222 1,87 47,1 D14 167 1,27 32,0 D3 236 1,55 39,1 D15 156 1,5 37,8 D4 212 1,38 34,8 D16 230 2,01 46,1 D5 215 1,86 46,9 D17 168 1,62 40,8 D6 241 2,01 45,6 D18 146 1,53 38,6 D7 154 1,43 36,0 D19 186 1,96 47,1 D8 212 1,59 40,1 D20 156 1,63 44,1 D9 231 1,52 38,3 YM18 (đ/c) 151 1,26 29,2 D10 178 1,33 33,5 CV (%) 5,1 4,6 5,0 D11 151 1,46 36,8 LSD0,05 16 0,12 3,25 D12 158 1,51 34,1 66 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019 Kết quả theo dõi về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất cho thấy: Khối lượng quả của các dòng dưa chuột dao động từ 146 g đến 236 g. Năng suất thực thu của các dòng dưa chuột từ 33,5 đến 46,9 tấn/ha. Một số dòng có năng suất trên 40 tấn/ha là: D1, D2, D5, D6, D8, D12, D13, D16, D19 và D20. Bảng 6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai dưa chuột vụ Xuân năm 2016 Tổ hợp lai Hoa cái/ cây (hoa) Số quả/ cây (quả) Tỷ lệ đậu quả (%) Khối lượng TB quả (g) Năng suất cá thể (kg) Năng suất thực thu (tấn/ha) Tổ hợp lai Hoa cái/ cây (hoa) Số quả/ cây (quả) Tỷ lệ đậu quả (%) Khối lượng TB quả (g) Năng suất cá thể (kg) Năng suất thực thu (tấn/ha) D1/T1 13,2 6,7 50,8 182,7 1,53 40,2 D11/T2 15,6 7,1 45,6 171,3 1,52 35,4 D1/T2 15,0 6,8 45,3 198,8 1,69 42,6 D12/T1 11,5 5,3 46,2 220,8 1,56 32,9 D2/T1 15,6 7,8 50,0 205,4 1,78 48,2 D12/T2 11,1 4,3 38,9 188,4 1,62 35,8 D2/T2 13,7 7,6 55,4 221,4 1,87 46,5 D13/T1 11,9 8,1 68,0 217,3 1,76 44,9 D3/T1 13,5 5,4 40,1 183,3 1,65 38,6 D13/T2 11,9 7,8 65,6 208,8 1,81 46,3 D3/T2 11,8 5,3 44,9 190,1 1,55 39,2 D14/T1 12,9 6,9 53,6 162,3 1,12 33,7 D4/T1 14,6 5,2 35,5 203,1 1,32 35,7 D14/T2 14,6 7,6 52,0 186,8 1,42 32,8 D4/T2 11,1 7,2 65,1 185,0 1,48 38,7 D15/T1 12,0 6,5 54,0 176,0 1,43 38,5 D5/T1 16,3 9,4 57,5 176,6 1,66 47,4 D15/T2 13,1 7,1 54,1 176,9 1,57 36,8 D5/T2 14,4 8,6 59,9 215,1 1,85 46,8 D16/T1 13,9 7,9 56,9 214,2 1,88 47,1 D6/T1 15,1 8,8 58,1 197,4 1,93 46,8 D16/T2 13,9 8,9 64,1 196,6 1,75 46,2 D6/T2 12,3 8,3 67,3 215,7 1,79 47,3 D17/T1 12,3 5,6 45,7 232,9 1,63 41,2 D7/T1 11,4 6,7 58,7 181,5 1,52 35,6 D17/T2 14,4 4,7 32,7 251,9 1,48 39,6 D7/T2 13,4 7,2 53,8 151,1 1,36 37,8 D18/T1 12,3 6,9 56,0 164,6 1,42 37,8 D8/T1 12,5 6,5 52,1 192,0 1,56 41,2 D18/T2 14,0 6,4 45,6 158,8 1,27 38,1 D8/T2 11,2 4,1 36,6 316,1 1,62 43,2 D19/T1 12,2 7,1 58,1 209,6 1,86 46,2 D9/T1 16,0 7,4 46,3 144,9 1,34 38,2 D19/T2 12,7 8,3 65,4 207,2 1,72 47,2 D9/T2 11,3 6,3 55,6 153,7 1,21 36,8 D20/T1 15,3 8,5 55,4 146,8 1,56 42,1 D10/T1 15,7 5,5 34,9 180,7 1,42 32,4 D20/T2 15,3 9,3 60,6 109,2 1,27 43,6 D10/T2 15,7 3,7 23,5 243,2 1,50 34,7 CV (%) 3,7 5,1 2,5 3,6 5,0 3,8 D11/T1 15,7 6,2 39,6 175,5 1,36 37,2 LSD0,05 0,82 0,56 1,87 11,31 0,12 2,52 Bảng 5. Mức độ nhiễm một số bệnh hại chính của các dòng dưa chuột đời I6 trong vụ Xuân năm 2015 Tên dòng Bệnh sương mai (điểm) Bệnh phấn trắng (điểm) Tên dòng Bệnh sương mai (điểm) Bệnh phấn trắng (điểm) Tên dòng Bệnh sương mai (điểm) Bệnh phấn trắng (điểm) D1 1 2 D8 1 2 D15 1 3 D2 0 1 D9 0 2 D16 0 1 D3 1 2 D10 1 2 D17 1 2 D4 1 3 D11 0 2 D18 0 3 D5 1 2 D12 1 3 D19 0 1 D6 1 1 D13 1 1 D20 1 2 D7 1 3 D14 0 3 YM18 (đ/c) 1 3 Theo dõi tình hình bệnh hại trên các dòng dưa chuột vụ Xuân Hè năm 2015, kết quả cho thấy: Do điều kiện khí hậu vụ Xuân không phải điều kiện thuận lợi cho bệnh sương mai phát triển nên các dòng dưa chuột được đánh giá gần như không bị nhiễm bệnh này. Vụ Xuân Hè có điều kiện khí hậu nóng ẩm thích hợp cho bệnh phấn trắng phát triển. Các dòng dưa chuột được theo dõi nhiễm bệnh phấn trắng từ nhẹ đến trung bình. Một số dòng nhiễm nhẹ như: D2; D6; D13; D19. 3.2. Đánh giá khả năng kết hợp chung của các dòng dưa chuột tự phối Đánh giá khả năng kết hợp chung có ý nghĩa quan trọng trong việc trong việc chọn được các cặp bố, mẹ khi kết hợp với nhau tạo ra con lai có ưu thế lai cao. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai dưa chuột được thể hiện ở bảng 6. 67 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019 Kết quả nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp lai dưa chuột được thể hiện ở bảng 6: Số hoa cái trên cây của các tổ hợp lai dao động từ 11,1 đến 16,3 hoa. Tỷ lệ đậu quả của các tổ hợp lai dao động lớn từ 23,5% đến 68% dẫn đến số quả trên cây cũng có sự chênh lệch lớn giữa các tổ hợp lai. Năng suất thực thu của các tổ hợp lai dao động từ 32,4 đến 47,4. Một số tố hợp lai có năng suất thực thu cao đó là: D2/T1; D5/T1; D5/T2; D6/T1; D6/T2; D19/T1; D19/T2. Bảng 7. Khả năng kết hợp chung của các dòng dưa chuột trong vụ Xuân năm 2016 Tên dòng Số quả TB/cây Năng suất cá thể Năng suất thực thu D1 –0,127ns 0,043ns 0,853ns D2 0,823** 0,261** 6,819** D3 –1,527 0,034ns –1,614** D4 –0,667** –0,164** –3,364** D5 2,123** 0,189** 6,569** D6 1,673** 0,294** 6,519** D7 0,073ns –0,127** –3,847** D8 –1,577** 0,024ns 1,669** D9 –0,027ns –0,298** –3,104** D10 –2,227** –0,107** –6,981** D11 –0,244ns –0,127** –4,247** D12 –2,077** 0,024ns –6,181** D13 1,089** 0,219** 5,069** D14 0,389** –0,296** –7,264** D15 –0,077ns –0,064* –2,864** D16 1,523** 0,248** 6,103** D17 –1,727** –0,012ns –0,131ns D18 –0,211ns –0,221** –2,564** D19 0,839** 0,224** 6,153** D20 2,023** –0,151** 2,319** Sai số 0,143 0,032 0,632 LSD0,05 0,29 0,06 1,26 LSD0,01 0,38 0,08 1,67 Tester 1 0,046ns –0,002ns –0,237ns Tester 2 –0,046ns 0,002ns 0,237ns Sai số 0,045 0,01 0,2 LSD0,05 0,09 0,02 0,40 LSD0,01 0,12 0,03 0,53 Kết quả trình bày ở bảng 7 cho thấy: Đối với tính trạng số quả trung bì nh trên cây, một số dòng có khả năng kết hợp chung cao là: D2, D5, D6, D13, D19 và D20, các dòng này đều cho giá trị kết hợp dương. Đối với tính trạng năng suất các thể, các dòng có giá trị khả năng kết hợp chung cao là: D1, D2, D5, D6, D8, D12, D13, D16, D19, các dòng còn lại không có khả năng kết hợp chung hay giá trị khả năng kết hợp âm. Đối với tính trạng năng suất thực thu, các dòng có khả năng kết hợp chung cao là: D1, D2, D5, D6, D8, D12, D13, D16, D19 và D20, các dòng còn lại không có khả năng kết hợp chung. IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học của 20 dòng dưa chuột tự phối đời I6 đã chọn được 10 dòng có khả năng sinh trưởng tốt, đặc điểm hình thái và chất lượng quả phù hợp với mục đích ăn tươi, có khả năng kháng với bệnh sương mai và bệnh phấn trắng, đó là các dòng: D1, D2, D5, D6, D8, D12, D13, D16, D19 và D20. Đánh giá khả năng kết hợp chung của các dòng dưa chuột với 2 vật liệu thử thông qua đánh giá con lai đã xác định được 6 dòng: D2; D5; D6; D13; D16 và D19, có khả năng kết hợp chung cao ở các tính trạng theo dõi, bao gồm số quả trung bình/cây; năng suất cá thể và năng suất thực thu. 4.2. Đề nghị Tiếp tục theo dõi, đánh giá các tổ hợp lai dưa chuột nói trên ở các vụ tiếp theo, đặc biệt là các tổ hợp lai cho năng suất cao, khả năng kháng bệnh sương mai và bệnh phấn trắng để giới thiệu cho sản xuất. Tiến hành đánh giá các tổ hợp có triển vọng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau để có kết luận chính xác về khả năng thích nghi. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trần Khắc Thi, 2011. Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu tạo dòng đơn bội kép (dưa chuột, ớt) phục vụ chọn tạo giống ưu thế lai. Ngô Hữu Tình và Nguyễn Đình Hiền, 1996. Các phương pháp lai thử và phân tích khả năng kết hợp trong các thí nghiệm về ưu thế lai. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội. AVRDC, 1996. Collaboratve vegetable research in South Asia. 23-28 January 1996. Phu NT, 1997. Nitrogen and potassium effect on cucumber yield. AVI 1996 report, ARC/AVRDC Training Thailand. Pitrat, M., Chauvet, M. & Foury C., 1999. Diversity, history and production of cultivated cucurbits. International Society for Horticultural Science (ISHS), Leuven, Belgium, pp. 21-28. Tatlioglu T, 1997. Cucumber (Cucumis sativus L.). Genetic improvement of vegetable crops. Oxford Pergamon Press, pp. 197-227. Zitter, T.A., Hopkins, D.L. & Thomas, C.E. (eds), 1996. Compendium of cucurbitdiseases: APS Press.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_nong_sinh_hoc_va_kha_nang_ket_hop_chung.pdf