KẾT LUẬN
Đa số các yếu tố tác hại nghề nghiệp trong
môi trường lao động tại các nhà máy sửa chữa
và đóng tàu quân đội ở khu vực phía Nam đều
vượt tiêu chuẩn cho phép, đặc biệt là nồng độ
bụi toàn phần và bụi hô hấp đều vượt hơn 10 lần
tiêu chuẩn vệ sinh cho phép và hàm lượng SiO2
trong bụi hô hấp ở mức cao (25 ‐ 46%).
Công nhân lao động trực tiếp tiếp xúc với
bụi có tỉ lệ rối loạn chức năng hô hấp là 22,9%, tỉ
lệ này tăng theo tuổi nghề. Tỉ lệ mắc bệnh BPSilic
nghề nghiệp là 21,4%, tỉ lệ mắc bệnh BPSilic kết
hợp với lao phổi là 3,9%, tuổi nghề càng nhiều
thì tỉ lệ mắc bệnh càng lớn.
Từ kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi kiến
nghị: cần cải thiện điều kiện làm việc tại các khu
vực có nồng độ bụi vượt quá tiêu chuẩn cho
phép, có biện pháp làm giảm thiểu ô nhiễm bụi,
trang bị cho người lao động những hiểu biết về
tác hại của bụi tới sức khỏe và các biện pháp
phòng ngừa.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 144 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm ô nhiễm bụi và tình hình bệnh bụi phổi ‐ Silic nghề nghiệp của công nhân một số nhà máy sửa chữa, đóng tàu quốc phòng khu vực phía Nam giai đoạn năm 2005 ‐ 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 577
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM Ô NHIỄM BỤI
VÀ TÌNH HÌNH BỆNH BỤI PHỔI ‐ SILIC NGHỀ NGHIỆP
CỦA CÔNG NHÂN MỘT SỐ NHÀ MÁY SỬA CHỮA, ĐÓNG TÀU
QUỐC PHÒNG KHU VỰC PHÍA NAM GIAI ĐOẠN NĂM 2005 ‐ 2010
Nguyễn Văn Thuyên*, HoàngViệtPhương*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Ngành sửa chữa và đóng tàu hiện nay đang phát triển rất nhanh. Quy trìnhcông nghệ của các
nhà máy sửa chữa và đóng tàu có rất nhiều tác hại nghề nghiệp như vi khí hậu nóng, tiếng ồn, hơi khí độc và đặc
biệt là ô nhiễm bụi.
Mụctiêu: Xác định một số yếu tố dịch tễ bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp và tỷ lệ bệnh BP Silic nghề nghiệp
tại một số nhà máy sửa chữa và đóng tàu quốc phòng khu vực phía nam.
Phương pháp nghiêncứu: Phương pháp nghiên cứudịch tễ học mô tả cắt ngang, kết hợp với hồi cứu số liệu,
phương pháp chọn mẫu có chủ đích. Đề tài được tiến hành tại 5 nhà máy, xí nghiệp quốc phòng phía Nam trong
5 năm (2005 ‐ 2010) đó là: Liên Hiệp Xí Nghiệp B, X1 hải quân, Đoàn Y Hải quân, X2 Hải quân và Z3 Hải
quân.
Kết quả: Nồng độ bụi toàn phần từ 18 ‐ 21mg/m3, vượt TCCP từ 9 –10,5 lần và bụi hô hấp từ 10 ‐ 13
mg/m3, vượt TCCP từ 10 ‐ 13 lần. Hàm lượng silic tự do trong bụi hô hấp, trung bình từ 25 ‐ 46%. Tỷ lệ rối
loạn hô hấp chung của công nhân là 22,88%, chủ yếu thể hạn chế 15,47%, thể hỗn hợp 5,01% và thể tắc nghẽn
chiếm 2,4%. Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi ‐ silic nghề nghiệp là 21,35%. Trong đó bệnh bụi phổi ‐ silic đơn thuần
chiếm tỷ lệ 17,43%, bệnh bụi phổi silic phối hợp với lao chiếm 3,92%. Tuổi nghề càng cao thì mắc bệnh càng
nhiều.
Kếtluận: Môi trường lao động tại các nhà máy xí nghiệp sửa chữa và đóng tàu quốc phòng ở khu vực Phía
nam bị ô nhiễm bụi ở mức độ cao.Cần có biện pháp cải thiện điều kiện làm việc tại các khu vực có nồng độ bụi
vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
Từ khóa:Bụi phổi ‐ silic nghề nghiệp.
ABSTRACT
RESEARCH ON THE CHARACTERISTICS OF DUSTPOLLUTION AND SILICOSIS SITUATION
AMONG WORKERS OF SELECTED MILITARY SHIP ‐ REPAIRING
AND SHIP ‐ BUILDING FACTORIES IN SOUTHERN REGION (2005 ‐ 2010)
NguyenVanThuyen, Hoang Viet Phuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 577 ‐ 581
Background: Theindustry of repairing and buildingship is currently growing very fast. The technical
process of these factories causes much occupational harm such as hot microclimate,noise, toxic gas and in
particular dust pollution.
Objectives: Identify some epidemiological factors of silicosis and the incidence of silicosis at some ship ‐
repairing and ship ‐ building factories in Southern region.
Methods: A cross ‐ sectional method, withretrospective data and purposive samplingmethod (high ‐ risk
* Trung tâm Y học Dự phòng Quân đội Phía Nam
Tác giả liên lạc:Ts. Nguyễn Văn Thuyên ĐT:0909 224 581 Email: thuyenytdp2007@yahoo.com.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 578
subjects). The study was conducted at 5 factories, namely United Enterprise B, X1 Navy, Naval Medical
Association, X2 and Z3 Navy.
Result:Total dust concentrations were from18 ‐ 21mg/m3, exceeding acceptable standards 9 ‐ 10.5 times and
reparable dust from 10 ‐ 13mg/m3, exceeding acceptable standards 10 ‐ 13 times. Free silica conten to respitory
dust was from 25 ‐ 46%. Percentage of respiratory disorders of workers was 22.88%, in which restriction was
15.47%, obstruction was 2.4% and the mixed syndrome was 5.01%. The prevalence of silicosis was 21.35%
among which single silicosis accounted for 17.43% and silicosis combined with tuberculosis was 3.92%. The rate
of silicosis was increasing in parallel with years of exposure to dust.
Conclusion: Working environment at some ship ‐ repairing and ship ‐ building factories in Southern region
was highly polluted with dust. Measures to improve working conditions in the area of dust concentrations
exceeding permitted standards need to be accounted.
Keyword: silicosis
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành sửa chữa và đóng tàu quân đội trong
những năm gần đây phát triển mạnh cả về quy
mô và năng suất lao động, đóng góp quan trọng
vào việc giữ gìn, bảo vệ biển đảo và phát triển
kinh tế của nước ta.
Trong quá trình làm việc ở các nhà máy sửa
chữa và đóng tàu, người lao động phải tiếp xúc
với nhiều yếu tố độc hại trong môi trường lao
động như khí hậu nóng ẩm cao, tiếng ồn lớn,
nồng độ bụi vượt tiêu chuẩn cho phép... Điều
kiện lao động ô nhiễm bụi không những ảnh
hưởng trực tiếp tới công nhân ở các phân xưởng
đóng tàu mà còn ảnh hưởng tới người lao động
ở các khu vực xung quanh. Chúng tôi thực hiện
đề tài nghiên cứu này với 2 mục tiêu:
Đánh giá tình hình ô nhiễm bụi tại các nhà
máy sửa chữa, đóng tàu quân đội ở khu vực
phía Nam.
Xác định tỉ lệ mắc bệnh bụi phổi silic nghề
nghiệp tại các nhà máy trên và kiến nghị một số
giải pháp khắc phục.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định một số yếu tố dịch tễ bệnh bụi phổi
silic nghề nghiệp và tỷ lệ bệnh BP Silic nghề
nghiệp tại một số nhà máy sửa chữa và đóng tàu
quốc phòng khu vực Phía Nam.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại: Liên hiệp
xí nghiệp B (LHXN B), X1 Hải quân (X1 HQ),
Đoàn Y Hải quân, X2 Hải quân (X2 HQ) và Z3
Hải quân (Z3 HQ). Thời gian nghiên cứu: 2005
– 2010.
Đối tượng là sức khỏe công nhân làm việc
trực tiếp có tiếp xúc với bụi và một số yếu tố môi
trường lao động ở 5 nhà máy nói trên.
Phương pháp nghiên cứu
Dịch tễ học mô tả cắt ngang kết hợp với hồi
cứu.
Các chỉ tiêu nghiên cứu
Các yếu tố tác hại nghề nghiệp trong môi
trường lao động
Vi khí hậu: nhiệt độ không khí, độ ẩm và
vận tốc chuyển động của không khí, chỉ số tổng
hợp vi khí hậu (Wet Bulb Globe Temperature ‐
WBGT). Xác định nồng độ bụi: bụi toàn phần và
bụi hô hấp. Phân tích hàm lượng SiO2 trong bụi.
Kỹ thuật đo và đánh giá các yếu tố môi trường
lao động theo kỹ thuật thường quy của Viện
YHLĐ và VSMT Bộ Y Tế.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 579
Đánh giá tình hình mắc bệnh bụi phổi silíc
nghề nghiệp
Khám sức khỏe tổng quát, đo chức năng hô
hấp, chụp Xquang phổi và các xét nghiệm khác:
soi cấy đờm tìm BK, xét nghiệm máu
Đo chức năng hô hấp bằng máy Spiro ‐
Analyzer ST ‐ 95 của Nhật. Kỹ thuật đo được
thực hiện theo yêu cầu đề xuất của hội lồng
ngực Mỹ (AST: American Thoracic Society). Kết
quả đánh giá phân loại rối loạn chức năng hô
hấp theo tiêu chuẩn của viện Y học lao động và
Vệ sinh môi trường ‐ Bộ Y tế.
Chụp phim Xquang ngực theo đúng quy
định của ILO để xác định bệnh bụi phổi silic ở
công nhân có tuổi nghề trên 36 tháng. Phim phổi
được đọc tại hội đồng giám định y khoa bệnh
nghề nghiệp của Bộ Quốc Phòng.
Điều tra phỏng vấn công nhân về hiểu biết
tác hại của bụi, tình hình trang bị và sử dụng
thiết bị bảo hộ lao động.
Xử lý số liệu
Bằng phương pháp thống kê y học và sử
dụng các test kiểm định.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Kết quả đo môi trường lao động tại các đơn vị nghiên cứu
Bảng1:Kết quả đo vi khí hậu tại các đơn vị nghiên cứu
TT Đơn vịnghiên cứu n Nhiệt độ (
0C)
± SD; Max
Độ ẩm (%)
± SD
Vận tốc gió
(m/s) ± SD
Chỉ sốWBGT(0C)
± SD
1 LHXN B 75 33,5 ± 1,2; 35,3 72,5 ± 2,5 1,23 ± 0,6 30,5± 0,22
2 X1 HQ 55 33,1 ± 1,5; 35,5 71,5 ± 3,5 1,15 ± 0,5 30,2± 0,31
3 X2 HQ 70 33,2± 1,6; 34,4 72,3 ± 2,7 1,25 ± 0,6 30,1± 0,25
4 Z3 HQ 40 31,9 ± 1,2; 34,3 72,5 ± 2,5 1,35 ± 0,4 30,0± 0,25
5 Hảiđoàn Y - HQ 50 33,2 ± 1,3; 34,5 71,5 ± 2,5 1,20 ± 0,6 30,3± 0,24
TCVN 5508:2009 18 - 32 40 - 80 0,2 - 1,5 ≤ 28,0
Nhiệt độ không khí trong môi trường lao
động ở các đơn vị nghiên cứu trung bình từ 31,9
± 1,20C tới 33,5 ± 1,20C, giá trị cao nhất đạt 35,50C
vượt tiêu chuẩn cho phép 3,50C. Hầu hết các
mẫu đo đều vượt tiêu chuẩn cho phép. Độ ẩm
tương đối của không khí và tốc độ chuyển động
không khí đều nằm trong giới hạn cho phép ở
tất cả các mẫu đo. Kết quả đánh giá tổng hợp các
yếu tố vi khí hậu theo chỉ số WBGT, tất cả các
mẫu đo đều vượt tiêu chuẩn cho phép. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên
cứu của Lại Quốc Tuấn, Nguyễn Phúc Thái, Lê
Kiên, 2012(5) khi khảo sát vi khí hậu ở một số
nhà máy đóng tàu quân đội giai đoạn 2009 –
2011.
Bảng 2:Kết quả đo bụi trong môi trường lao động tại các đơn vị nghiên cứu
TT Đơn vị nghiên cứu n Nồng độ bụi theo ca lao động (mg/m
3) Tỷ lệ SiO2(%)
Bụi toàn phần Bụi hô hấp
1 LHXN B 50 18 ± 2,5 12 ± 1,5
25 - 46
2 X1 HQ 45 20 ± 2,2 10 ± 1,2
3 X2 HQ 50 21 ± 1,5 11 ± 1,4
4 Z3 HQ 40 18 ± 1,7 13 ± 1,5
5 Hảiđoàn Y - HQ 40 19 ± 2,5 11 ± 1,7
TCCP 3733/2002/QĐ - BYT(vớihàmlượng SiO2: 20 - 50%) 2 1
Nồng độ bụi toàn phần vượt tiêu chuẩn cho
phép từ 9 ‐ 10,5 lần, nồng độ bụi hô hấp (đường
kính hạt bụi ≤5 μm) vượt tiêu chuẩn cho phép từ
10 ‐ 13 lần. Hàm lượng SiO2 tự do cao là yếu tố
nguy hiểm làm phát sinh bệnh bụi phổi silic
nghề nghiệp. Nồng độ bụi trong môi trường lao
động ở nghiên cứu này tương tự như nghiên
cứu của Nguyễn Quang Hùng nghiên cứu môi
X X X X
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 580
trường lao động tại các xí nghiệp cơ khí quốc
phòng nhưng cao hơn kết quả nghiên cứu của
Đỗ Hàm (nồng độ bụi toàn phần là 12 ‐ 14
mg/m³, nồng độ bụi hô hấp là 6,1 ‐ 6,7 mg/m³)(2).
Hàm lượng SiO2 trong môi trường lao động
ở các đơn vị nghiên cứu đều cao (25 ‐ 46%), nồng
độ bụi toàn phần và nồng độ bụi hô hấp đều
vượt tiêu chuẩn cho phép. Đó là các yếu tố ô
nhiễm, nguy hiểm, ảnh hưởng tới sức khỏe công
nhân, gây ra các bệnh về đường hô hấp, trong đó
có bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp.
Kết quả khám phát hiện bệnh bụi phổi
silic nghề nghiệp
Kết quả khám lâm sàng cơ quan hô hấp
Kết quả bảng 3 cho thấy các triệu chứng ho
và khạc đờm xuất hiện với tần suất khá cao
(37,5% và 25,6%). Tỷ lệ những người mắc bệnh
cao huyết áp và biến đổi điện tim lần lượt là
20,4% và 19,5%. Các triệu chứng khác ít gặp hơn.
Bảng 3: Các triệu chứng lâm sàng của cơ quan hô
hấp (n=459)
Triệuchứngcơnăng Tỷlệ (%) Triệuchứngthựcthể
Tỷlệ
(%)
Đau ngực 18,9 Rì rào phế nang giảm 12,5
Khó thở khi gắng sức 22,4 Ran ở phổi 8,9
Khạc đờm 37,5 Cao huyết áp 20,4
Ho thường xuyên 25,6 Biến đổi điện tim 19,5
Các dấu hiệu lâm sàng như khó thở khi
gắng sức (22,4%). Đó là triệu chứng cơ bản và
tương đối đặc hiệu của bệnh, có thể do xơ hóa
phổi hoặc khí phế thũng. Ở bệnh nhân bị bệnh
BPSilic, khó thở có thể do các nguyên nhân
khác như hen, viêm phế quản mãn tính. Triệu
chứng ho và khạc đờm gặp ở 25,6 % và 37,5%.
Đây thường là triệu chứng của bệnh việm phế
quản mãn tính và viêm mũi họng mãn tính.
Các mặt bệnh này cũng thường phối hợp với
bệnh BP Silic(1,7).
Bảng 4: Kết quả đo chức năng hô hấp ở các đối tượng nghiên cứu
TT Đơnvịnghiêncứu n H/chạnchếH/ctắcnghẽnH/chỗnhợpTínhchung Tỷlệ(%)
1 LHXN B 250 34 6 10 50 19,38
2 X1 HQ 74 13 2 4 19 25,68
3 X2 HQ 49 8 1 3 12 24,49
4 Z3 HQ 38 5 0 0 5 13,16
5 Hảiđoàn Y - HQ 48 11 2 6 19 39,58
Tổng 459 71 11 23 105 22,88
Kết quả bảng 4 cho thấy tỷ lệ rối loạn chức
năng hô hấp ở những đối tượng được khám
sức khỏe trong các đơn vị nghiên cứu từ
13,16% đến 39,58%. Tỷ lệ rối loạn chức năng
hô hấp cao nhất ở đoàn Hải đoàn Y ‐ Hải quân
(39,58%). Tính chung ở cả 5 đơn vị nghiên cứu,
tỷ lệ rối loạn hô hấp là 22,88% trên tổng số
người tham gia khám bệnh.
Bảng 5: Tỷ lệ rối loạn chức năng hô hấp theo tuổi
nghề
TT Tuổi nghề(năm) n Số ngườiRLHH Tỷ lệ (%)
1 ≤ 10 năm 75 10 13.33
2 11 - 15 năm 164 25 15.24
3 16 - 20 năm 120 36 30.00
4 >20 năm 100 34 34.00
Tổng 459 105 22.88
Kết quả bảng 5, tỷ lệ rối loạn chức năng hô
hấp ở các nhóm tuổi nghề từ 13,33% đến
34,0%. Tỷ lệ rối loạn hô hấp có tăng dần theo
tuổi nghề. Tỷ lệ rối loạn hô hấp ở 2 nhóm tuổi
16 ‐ 20 năm tuổi nghề và nhóm trên 20 năm
tăng cao so với các nhóm tuổi dưới 10 năm và
nhóm 11 ‐ 15 tuổi nghề với khác biệt có ý nghĩa
thống kê p<0,01. Kết quả này cũng phù hợp
với nhận xét của Tạ Tuyết Bình và cs (2004)(6)
ở công nhân khai thác và chế biến đá Bình
Định. Tỷ lệ rối loạn chức năng hô hấp tăng rõ
rệt theo tuổi đời và tuổi nghề.
Kết quả bảng 6 cho thấy, tuổi nghề càng
cao thỉ tỷ lệ mắc bệnh BPSi càng nhiều. Nhóm
tuổi nghề ≤ 10 năm có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất
(12%), tỷ lệ ở nhóm tuổi nghề 16 ‐ 20 năm là
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 581
25% và cao nhất là nhóm tuổi nghề trên 20
năm (35%). Tỷ lệ mắc bệnh ở các nhóm tuổi
nghề khác nhau rất rõ rệt, sự khác biệt với
p<0,01. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tỷ
lệ bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp tính chung
trong nhóm nghiên cứu là 21,35%, tương tự
như nghiên cứu của Nguyễn Đắc Vinh
(2001)(3) ở công nhân khai thác đá Bình Định
(24,3%), nhưng cao hơn rất nhiều so với kết
quả nghiên cứu của Nguyễn Liễu, Phạm Văn
Tố (2004) ở công nhân khai thác than công ty
Đông Bắc, Quảng Ninh với tỷ lệ bệnh bụi phổi
silic (0,8%)(5).
Bảng 6:Tỷ lệ số công nhân mắc bệnh bụi phổi silic
theo tuổi nghề
TT Tuổinghề (năm) n SốmắcBPSi
Tỷlệ
(%) Chỉsốthốngkê
1 ≤ 10 175 19 10,86
P<0,01
2 11 - 20 184 44 26,09
3 >20 100 35 35,00
Tổng 459 98 21,35
Bảng 7:Tỷ lệ lao phổi kết hợp với bệnh bụi phổi ‐ silic
(n=459)
Bệnh Số mắc (n)
Tỷ lệ
(%)
Bệnh bụi phổi - silic 98 21,35
Bệnh lao phổi 24 5,23
Bệnh BPSi NN phối hợp với lao phổi 18 3,92
Kết quả bảng 7 cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh bụi
phổi silic so với tổng số các trường hợp được
khám bệnh là 21,35%, tỷ lệ mắc lao phổi là 5,23%
và 3,92% trường hợp mắc bệnh bụi phổi silic
phối hợp với lao phổi. Sự liên quan chặt chẽ giữa
giữa bệnh bụi phổi silic và lao phổi: bệnh bụi
phổi silic dễ mắc lao phổi hơn vì gây hạn chế hô
hấp làm vi khuẩn lao dễ phát triển, làm bệnh lao
phổi nặng lên vì bụi silic kích thích sự phát triển
của các tổn thương lao. Hơn nữa, bệnh lao lại tạo
thuận lợi cho phát triển của bệnh bụi phổi silic
do tăng tổ chức xơ trong nhu mô phổi.
KẾT LUẬN
Đa số các yếu tố tác hại nghề nghiệp trong
môi trường lao động tại các nhà máy sửa chữa
và đóng tàu quân đội ở khu vực phía Nam đều
vượt tiêu chuẩn cho phép, đặc biệt là nồng độ
bụi toàn phần và bụi hô hấp đều vượt hơn 10 lần
tiêu chuẩn vệ sinh cho phép và hàm lượng SiO2
trong bụi hô hấp ở mức cao (25 ‐ 46%).
Công nhân lao động trực tiếp tiếp xúc với
bụi có tỉ lệ rối loạn chức năng hô hấp là 22,9%, tỉ
lệ này tăng theo tuổi nghề. Tỉ lệ mắc bệnh BPSilic
nghề nghiệp là 21,4%, tỉ lệ mắc bệnh BPSilic kết
hợp với lao phổi là 3,9%, tuổi nghề càng nhiều
thì tỉ lệ mắc bệnh càng lớn.
Từ kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi kiến
nghị: cần cải thiện điều kiện làm việc tại các khu
vực có nồng độ bụi vượt quá tiêu chuẩn cho
phép, có biện pháp làm giảm thiểu ô nhiễm bụi,
trang bị cho người lao động những hiểu biết về
tác hại của bụi tới sức khỏe và các biện pháp
phòng ngừa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arcangeli G, Cupelli V. et al (2004). Respiratory ricks in tunnel
construction workers. Int J Immunopothol Pharmarcol. 17 (2).
91 ‐ 96.
2. Đỗ Hàm, Nguyễn Ngọc Anh (2004). Bệnh bụi phổi silic trong
công nhân một số ngành nghề ở Thái Nguyên. Báo cáo khoa học
HNKHYHLĐ toàn quốc lần thứ V. Hà Nội. Tr. 393 – 398.
3. Lại Quốc Tuấn, Nguyễn Phúc Thái, Lê Kiên (2012). Thực trạng
ô nhiễm tiếng ồn và bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn của công
nhân ở một số nhà máy đóng tàu quân đội giai đoạn 2009 – 2011.
Báo cáo khoa học HNKHYHLĐ toàn quốc lần thứ VIII. Hà
Nội. Tr. 238 – 242.
4. Nguyễn Đắc Vinh (2001). Nghiên cứu đặc điểm môi trường lao
động ảnh hưởng tới sự phát sinh bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp của
công nhân khai thác đá tại Bình Định. Luận án tiến sĩ y dược. Đại
học Y HàNội. Tr. 46 ‐ 78.
5. Nguyễn Liễu, Phạm Văn Tố (2004). Đánh giá môi trường lao
động và tình hình bệnh phổi – phế quản của công nhân khai thác
than tại công ty Đông Bắc – Quảng Ninh. Báo cáo khoa học
HNKHYHLĐ toàn quốc lần thứ V. Hà Nội. Tr.483 ‐ 488.
6. Tạ Tuyết Bình, Lê Trung, Phạm Ngọc Quỳ (2004). Nghiên cứu
về rối loạn thông khí phổi và phân tích khí máu ở công nhân tiếp xúc
nghề nghiệp với bụi silic. Báo cáo khoa học HNKHYHLĐ toàn
quốc lần thứ V. Hà nội. Tr. 160 ‐ 163.
7. Wang ML, Wu ZE, Du QG, et al(2005). A prospective cohort
study among new Chinese coal miners: the early pattern of lung
function change. Occup Environ Med. 62(11). 800 ‐ 805.
Ngày nhận bài báo: 20/5/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/6/2014
Ngày bài báo được đăng: 14/11/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_dac_diem_o_nhiem_bui_va_tinh_hinh_benh_bui_phoi_s.pdf