Nghiên cứu đặc điểm phân bố và mức độ kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh mới nổi, tái nổi tại bệnh viện quân y 103 (1-2015 đến 12-2017)

KẾT LUẬN 1. Đặc điểm phân bố của các VK mới nổi và tái nổi. - Số chủng VK mới nổi và tái nổi phân lập được tăng dần theo thời gian. Từ tháng 1 - 2015 đến hết tháng 12 - 2017 đã phân lập được 438 chủng, bao gồm 219 chủng Acinetobacter, 150 chủng Klebsiella, 50 chủng Stenotrophomonas và 19 chủng trực khuẩn Gram âm hiếm gặp khác (Aeromonas và Achromobacter). - Các VK này phân lập được nhiều nhất trong bệnh phẩm hô hấp, sau đó là bệnh phẩm máu. - Acinetobacter vẫn tập trung chủ yếu ở khoa hồi sức, Stenotrophomonas tập trung chủ yếu ở các khoa nội, còn Klebsiella tập trung tại khoa truyền nhiễm và các khoa nội. 2. Mức độ kháng kháng sinh của các VK mới nổi và tái nổi. - Acinetobacter kháng lại hầu hết các kháng sinh thông thường sử dụng trong điều trị với tỷ lệ cao (> 60%) và chỉ còn nhạy cảm cao với colistin, nhưng tỷ lệ kháng cũng lên đến 19%. - Stenotrophomonas kháng cao với đa số kháng sinh thường dùng (> 90%). Tỷ lệ kháng kháng sinh của chủng VK này tăng rất cao trong năm 2017. - Klebsiella với tỷ lệ kháng thấp hơn so với 2 loại VK trên. Tỷ lệ kháng của VK này thấy có xu hướng tăng lên trong năm 2017.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 35 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm phân bố và mức độ kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh mới nổi, tái nổi tại bệnh viện quân y 103 (1-2015 đến 12-2017), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018 64 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ VÀ MỨC ĐỘ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC VI KHUẨN GÂY BỆNH MỚI NỔI, TÁI NỔI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 (1 - 2015 ĐẾN 12 - 2017) Chăn Phon Phôn Ha Vông*; Nguyễn Thái Sơn** TÓM TẮT Mục tiêu: xác định đặc điểm phân bố và mức độ kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh mới nổi và tái nổi tại Bệnh viện Quân y 103 từ 1 - 2015 đến 12 - 2017. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu: các chủng vi khuẩn mới nổi và tái nổi phân lập được tại Bệnh viện Quân y 103 từ 1 - 2015 đến 12 - 2017; thạch các loại: BA, AC, CA, uller Hinton; thanh định danh 20NE, 20E (Hãng Bio Merieux, Pháp); khoanh giấy kháng sinh; card định danh và kháng sinh đồ Vitek Lấy bệnh phẩm, nhuộm soi, nuôi cấy, phân lập, xác định loài vi khuẩn theo hướng dẫn của WHO [6] và thực hiện kháng sinh đồ theo tiêu chuẩn của CLSI [5]. Kết quả và kết luận: vi khuẩn mới nổi, tái nổi phân lập tăng dần theo thời gian. Các vi khuẩn này phân lập được nhiều nhất trong bệnh phẩm hô hấp (172/438 chủng), sau đó là bệnh phẩm máu (166/438 chủng). Acinetobacter là vi khuẩn gặp chủ yếu ở khoa hồi sức (50,2%) và khoa nội (18,3%). Klebsiella gặp chủ yếu ở các khoa nội và khoa truyền nhiễm (27,3%). Stenotrophomonas gặp chủ yếu tại các khoa nội (48,0%) và khoa hồi sức (24,0%). Các vi khuẩn mới nổi, tái nổi gặp nhiều nhất ở bệnh nhân ≥ 60 tuổi (46,1%) và gặp ít nhất ở nhóm bệnh nhân ≤ 20 tuổi (2,7%). Acinetobacter kháng hầu hết các kháng sinh thông thường, tỷ lệ kháng thấp nhất là colistin (19%), kháng cao nhất là aztreonam (97%). Klebsiella còn nhạy khá cao với các kháng sinh nhóm carbapenem và nhóm aminoglycoside; kháng cao nhất với ceftriaxone (71,4%). Stenotrophomonas kháng cao với nhiều loại kháng sinh (90 - 100%) gồm: ATM, FOS, CAZ, IMP, CRO, CTX, AM và PIP; tỷ lệ kháng thấp nhất với SXT (11%) và LEV (21%). * Từ khóa: Vi khuẩn; Vi khuẩn mới nổi; Vi khuẩn tái nổi; Kháng kháng sinh. Study of the Distribution and Antibiotic Resistance Level of Emerging and Reemerging Bacteria in 103 Military Hospital from 1 - 2015 to 12 - 2017 Summary Objectives: To monitor the distribution and antibiotic resistance level of emerging and reemerging bacteria in 103 Military Hospital from 1 - 2015 to 12 - 2017. Subjects and methods: The strains of emerging and reemerging bacteria were isolated in 103 Military Hospital from 1 - 2015 to 12 - 2017. Taking swabs, Gram stained, cultured isolates, species identification of emerging and reemerging bacteria according to WHO [6] guidelines and antimicrobial susceptibility of bacteria according to CLSI guidelines [5]. Results and conclusions: * Nghiên cứu sinh Lào ** Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Chăm Phon Phôn Ha Vông (chanphon105@gmail.com) Ngày nhận bài: 01/04/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/05/2018 Ngày bài báo được đăng: 22/05/2018 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018 65 Emerging and reemerging bacteria had been increasing over time. The specimens with the highest emerging and reemerging bacteria isolated rate were respiratory (39.3%) and blood (37.9%). The rate of Acinetobacter was high in the intensive care unit (ICU) (50.2%), internal medicine departments (18.4%). Klebsiella took up high proportion in the internal medicine and infectious disease departments (27.3%), Stenotrophomonas was seen mostly in the internal medicine (28.0%) and ICU (24.0%). Acinetobacter was resistant to most conventional antibiotics, the lowest rate was colistin but also up to 19% and highest resistantrate was aztreonam (97%). Klebsiella was highly sensitive to carbapenem group and having the highest resistance rate with toceftriaxone (71.4%). Stenotrophomonas was highly resistant to many antibiotics (over 90%): ATM, FOS, CAZ, IPM, MEM, CRO, CTX,AMP and PIP; the lowest resistant rate was SXT (11%) and LEV (21%). * Keywords: Bacteria; Emerging bacteria; Reemerging bacteria; Antibiotic resistance. ĐẶT VẤN ĐỀ Các bệnh nhiễm trùng luôn là vấn đề khó giải quyết đối với Ngành Y tế toàn cầu ở mọi giai đoạn lịch sử. Hiện nay, một số vi sinh vật gây bệnh mặc dù đã xuất hiện rất lâu trong lịch sử loài người, theo thời gian khả năng gây bệnh của chúng không giảm đi mà có xu hướng tăng sức đề kháng kháng lại các thuốc điều trị. Ngoài ra, có những vi sinh vật trước kia ít thấy gây bệnh, nhưng hiện nay người ta đã phát hiện chúng có thể gây bệnh với tỷ lệ gặp tăng dần, được xếp vào nhóm vi sinh vật mới nổi: Acinetobacter, Stenotrophomonas, Aeromonas và Achromonas Một số tác nhân gây bệnh đã biết từ trước với tần suất thấp nay phát hiện với tần suất cao ở các bệnh phẩm lâm sàng, được xếp vào nhóm vi khuẩn (VK) tái nổi như Klebsiella spp [1, 4]. Tại Việt Nam, sự xuất hiện các VK gây bệnh mới nổi và tái nổi này được ghi nhận và bước đầu có những nghiên cứu về vấn đề này, tuy nhiên số lượng nghiên cứu còn hạn chế. Để góp phần vào giám sát lan truyền của các loài VK trên và cung cấp số liệu tham khảo cho các thầy thuốc lâm sàng, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu: Xác định đặc điểm phân bố và mức độ kháng kháng sinh của các VK gây bệnh mới nổi, tái nổi tại Bệnh viện Quân y 103 từ 1 - 20 5 đến 12 - 2017. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. Các nhóm VK bao gồm: Acinetobacter, Klebsiella, Stenotrophomonas, Aeromonas, Achromonas và phân lập từ các mẫu máu, nước tiểu, đờm., thực hiện tại Khoa Vi sinh, Bệnh viện Quân y 103. Tổng số chủng phân lập: 438 chủng trong thời gian 01 - 2015 đến hết tháng 12 - 2017. * Môi trường nuôi cấy, phân lập VK và làm kháng sinh đồ: Nhóm VK Klebsiella sử dụng môi trường phân lập (thạch máu, Mac conkey) và sử dụng kít định danh 20E (Hãng Bio Merieux, Pháp). Nhóm VK Acinetobacter, Stenotrophomonas, Aeromonas, Achromonas TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018 66 sử dụng môi trường phân lập (thạch máu, ac conkey) và kít định danh 20NE. Một số mẫu cho kết quả chưa rõ được định danh bổ sung bằng máy Vitek2 Compact. Làm kháng sinh đồ khoanh giấy khuếch tán (Bio Merieux, Pháp) hoặc card kháng sinh trên máy Vitek2 Compact. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Nghiên cứu được thực hiện thông qua các xét nghiệm nuôi cấy V hiếu khí thường quy theo tiêu chuẩn của WHO và Hướng dẫn chuyên ngành 6 , thực hiện kháng sinh đồ theo tiêu chuẩn của CLSI [5]. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm phân bố các VK mới nổi, tái nổi. Bảng 1: Phân bố các chủng VK mới nổi, tái nổi theo thời gian. Tên vi khuẩn Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng n % Acinetobacter spp 55 60 104 219 50 Klebsiella spp 47 40 63 150 34,2 Stenotrophomonas spp 13 18 19 50 11,4 Aeromonas spp 5 2 6 13 3 Achromonas spp 3 0 3 6 1,4 Tổng 123 120 195 438 100 Từ tháng 01 - 2015 đến hết tháng 12 - 2017 phân lập được 219 trường hợp Acinetobacter spp, 150 trường hợp Klebsiella spp, 50 trường hợp Stenotrophomonas spp và 19 trường hợp có một số VK Gram âm ít gặp khác. Bảng 2: Phân bố các chủng VK mới nổi và tái nổi theo bệnh phẩm. Bệnh phẩm Acinetobacter spp Klebsiella spp Stenotrophomons spp VK khác n % n % n % n % Máu 49 22,4 70 46,7 35 70,0 10 52,6 Hô hấp 121 55,3 42 28,0 6 12,0 3 15,8 Mủ 26 11,8 14 0,3 4 8,0 2 10,5 Dịch cơ thể 10 4,5 11 7,3 3 6,0 2 10,5 Nước tiểu 12 5,5 11 7,3 2 4,0 2 10,5 Khác 1 0,5 2 1,3 0 0,0 0 0,0 Tổng 219 100 150 100 50 100 19 100 Acinetobacter spp phân lập được trong bệnh phẩm hô hấp (55,3%), máu (22,4%) và mủ (11,8%). Trong khi đó, Klebsiella spp phân lập nhiều nhất từ bệnh phẩm máu TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018 67 (46,7%), sau đó là bệnh phẩm hô hấp (28%). Còn Stenotrophomonas spp phân lập được chủ yếu trong bệnh phẩm máu (70,0%), bệnh phẩm hô hấp (12,0%) và bệnh phẩm mủ (8,0%). Bảng 3: Phân bố VK theo khoa lâm sàng. Acinetobacter spp Klebsiella spp Stenotrophomonas spp VK khác Tổng Khoa nội n 40 41 24 5 110 % 18,3 27,3 48,0 26,3 25,1 Khoa ngoại n 38 33 11 8 90 % 17,4 22,0 22,0 42,1 20,5 Khoa truyền nhiễm n 31 41 3 4 79 % 14,2 27,3 6,0 21,1 18,1 Khoa hồi sức cấp cứu n 110 35 12 2 159 % 50,2 23,3 24,0 10,5 36,3 Tổng n 219 150 50 19 438 % 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 Vi khuẩn Acinetobacter spp gặp chủ yếu ở khoa hồi sức (50,2%) và khoa nội (18,3%); Klebsiella gặp chủ yếu tại khoa nội và khoa truyền nhiễm (27,3%); Stenotrophomonas phân lập được chủ yếu tại các khoa nội (48%) và khoa ngoại (22%). 2. Mức độ kháng kháng sinh của VK gây bệnh mới nổi và tái nổi. Biểu đồ 1: Mức độ kháng kháng sinh của Acinetobacter. Tỷ lệ Acinetobacter kháng lại các loại kháng sinh tương đối cao, đa số (> 50%) các chủng phân lập được kháng lại kháng sinh thông thường, chỉ colistin (19%) và amikacin (23%) có tỷ lệ kháng thấp nhất; tỷ lệ kháng cao nhất ở aztreonam (97,0%). CT AN SXT IMP CR O TO B DO ME M CN TZP CT X LEV FEP TIC CA Z CIP PIP AM C F0S AT M I 80% 73% 65% 27% 15% 28% 26% 25% 19% 20% 17% 17% 19% 18% 14% 14% 11% 10% 9% 2% S 1% 4% 1% 6% 16% 2% 4% 5% 5% 3% 6% 4% 1% 2% 6% 4% 3% 0% 1% 1% R 19% 23% 34% 67% 69% 70% 70% 70% 76% 77% 77% 79% 80% 80% 80% 82% 86% 90% 90% 97% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018 68 Biểu đồ 2: Phân loại mức độ kháng kháng sinh của Acinetobacter. Theo định nghĩa của CDC về mức độ kháng thuốc, nếu một chủng VK kháng với ít nhất 3 nhóm kháng sinh khác nhau, mỗi nhóm kháng ít nhất một kháng sinh thì đó là chủng V đa kháng; nếu kháng với hầu hết các kháng sinh, chỉ còn 1 - 2 nhóm chưa kháng là kháng mở rộng; nếu kháng với tất cả kháng sinh theo danh mục khuyến cáo của CLSI là toàn kháng. Số chủng Acinetobacter đa kháng trong nghiên cứu này là 101 chủng (48,1%), số chủng Acinetobacter kháng mở rộng là 51 chủng (24,3%) và chủng Acinetobacter toàn kháng là 6 chủng (2,9%). Mức độ đa kháng là loại điển hình của chủng VK này. Biểu đồ 3: Mức độ kháng kháng sinh của Klebsiella. Các chủng Klebsiella phân lập được vẫn nhạy cảm với đa số kháng sinh (tỷ lệ kháng 50% gồm các kháng sinh CRO (71,4%), ATM (69,4%), CXM (68,2%), CAZ (56,5%) và CTX (54,3%). Chủng VK này còn nhạy cảm cao với kháng sinh thuộc nhóm aminoglyside và nhóm carbapenem: AN (88,1%), MEM (74,3) và IPM (72,4%). TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018 69 Biểu đồ 4: Phân loại mức độ kháng kháng sinh của Klebsiella spp. Số chủng Klebsiella đa kháng thuốc phân lập được là 56 chủng (39,7%), số chủng Klebsiella kháng mở rộng là 25 chủng (17,7%) và đã phân lập được 3 chủng Klebsiella toàn kháng (2,1%). Mức độ đa kháng là loại kháng điển hình của chủng VK Klebsiella. Biểu đồ 5: Mức độ kháng kháng sinh của Stenotrophomonas. Các chủng Stenotrophomonas phân lập được kháng cao với đa số kháng sinh thường dùng, kháng lại (> 90%) với các kháng sinh: ATM, FOS, CAZ, IMP, MEM, CRO, CTX, PIP và AMP. Chủng này chỉ còn nhạy cảm với một số kháng sinh, nhưng cũng đã thấy kháng lại: SXT (11%), LEV (21%) và MIN (25%). Biểu đồ 6: Phân loại mức độ kháng kháng sinh của Stenotrophomonas. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018 70 Số chủng Stenotrophomonas đa kháng thuốc phân lập được 9 chủng (18,8%), tỷ lệ chủng Stenotrophomonas kháng mở rộng (23/48 chủng = 47,9%), gần một nửa số chủng phân lập được và có 1 chủng Stenotrophomonas toàn kháng (2,1%). Kháng mở rộng là loại kháng điển hình của chủng VK này. KẾT LUẬN 1. Đặc điểm phân bố của các VK mới nổi và tái nổi. - Số chủng VK mới nổi và tái nổi phân lập được tăng dần theo thời gian. Từ tháng 1 - 2015 đến hết tháng 12 - 2017 đã phân lập được 438 chủng, bao gồm 219 chủng Acinetobacter, 150 chủng Klebsiella, 50 chủng Stenotrophomonas và 19 chủng trực khuẩn Gram âm hiếm gặp khác (Aeromonas và Achromobacter). - Các VK này phân lập được nhiều nhất trong bệnh phẩm hô hấp, sau đó là bệnh phẩm máu. - Acinetobacter vẫn tập trung chủ yếu ở khoa hồi sức, Stenotrophomonas tập trung chủ yếu ở các khoa nội, còn Klebsiella tập trung tại khoa truyền nhiễm và các khoa nội. 2. Mức độ kháng kháng sinh của các VK mới nổi và tái nổi. - Acinetobacter kháng lại hầu hết các kháng sinh thông thường sử dụng trong điều trị với tỷ lệ cao (> 60%) và chỉ còn nhạy cảm cao với colistin, nhưng tỷ lệ kháng cũng lên đến 19%. - Stenotrophomonas kháng cao với đa số kháng sinh thường dùng (> 90%). Tỷ lệ kháng kháng sinh của chủng VK này tăng rất cao trong năm 2017. - Klebsiella với tỷ lệ kháng thấp hơn so với 2 loại VK trên. Tỷ lệ kháng của VK này thấy có xu hướng tăng lên trong năm 2017. TÀI LIỆU THAM KHẢO Đinh Hữu Dung. Một số V đường ruột gây nhiễm trùng cơ hội thường gặp. Vi khuẩn Y học. NXB Giáo dục Việt Nam. 2009, tr.247-259. 2 Đoàn Mai Phương, Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Thị Mỹ Châu. Nhiễm trùng do Acinetobacter baumannii và mức độ kháng kháng sinh của các chủng Acinetobacter tại Bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Y học Việt Nam. 2012, 390, tr.7-12. 3. Abbott I.J, Peleg A.Y. Stenotrophomonas, Achromobacter, and nonmelioid Burkholderia species: antimicrobial resistance and therapeutic strategies. Semin Respir Crit Care Med. 2015, 36 (1), pp.99-110. 4. Chawla K, Vishwanath S, Munim F.C. Nonfermenting Gram-negative Bacilli other than Pseudomonas aeruginosa and Acinetobacter spp. Causing respiratory tract infections in a Tertiary Care Center. J Glob Infect Dis. 2013, 5 (4), pp.144-148. 5. Methods for dilution antimicrobial susceptibility tests for bacteria that grow aerobically. Approved standard - Ninth. Clinical and laboratory standards institute. 2012, 32 (2), pp.1-42. 6. World Health Organization. Global strategy for containment of antimicrobial resistance. World Health Organization. Printed in Switzerland. 2001, pp.1-76.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_phan_bo_va_muc_do_khang_khang_sinh_cua_c.pdf
Tài liệu liên quan