Đặc điểm siêu âm nội soi và mối liên quan
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ghi nhận có 2,5%
là Tis, 5% là T1, 7,5% là T2, 42,5% là T3 và 42,5% là
T4 trên siêu âm nội soi. Tác giả Chen và cộng sự: 19%
là T1, 26% là T2, 42% T3 và 13% là T4. Tương ứng
giai đoạn N1 là 69% [6]. SANS chính xác nhất trong
các phương tiện như PET, CLVT trong chẩn đoán giai
đoạn khối u vì có thể đánh giá chính xác từng lớp
của thành thực quản. Một phân tích hệ thống bao
gồm 49 nghiên cứu đánh giá độ chính xác của SANS
trong UTTQ với độ nhạy trong chẩn đoán giai đoạn T
là 81 - 90% và độ đặc hiệu 99% [17].
SANS đóng một vai trò quan trọng trong chẩn
đoán hạch, kể cả hạch bụng trong UTTQ. 100% hạch
bụng lớn hơn 1cm ở bệnh nhân UTTQ là hạch ác tính,
độ chính xác trong chẩn đoán hạch bụng ác tính là
98% trong nghiên cứu của Eloubeidi và cộng sự [8].
Trong một phân tích gồm 25 nghiên cứu, SANS trong
chẩn đoán hạch bụng di căn có độ nhạy 67% và độ
đặc hiệu 98% [16]. Chẩn đoán giai đoạn UTTQ nên
kết hợp nhiều phương pháp để làm tăng độ chính
xác, tiên lượng và lựa chọn phương pháp điều trị
phù hợp [13]. Bệnh nhân nuốt nghẹn có khả năng có
hạch di căn gấp 0,055 lần so với không nuốt nghẹn
(KTC 95%: 0,008 – 0,386). Bệnh nhân sụt cân có khả
năng có hạch gấp 0,086 lần so với không sụt cân (KTC
95%: 0,15 – 0,505). Bệnh nhân đau ngực có khả năng
có hạch gấp 5,208 lần so với không đau ngực (KTC
95%: 1,064 – 25,496). Sút cân hơn 10% trọng lượng
cơ thể là yếu tố dự đoán độc lập ở bệnh nhân ung
thư thực quản [9].
Ở bệnh nhân UTBMTBV, triệu chứng phổ biến
nhất là nuốt nghẹn, điển hình là kết hợp với sụt cân
và có tiền sử hút thuốc lá và uống rượu [15]. Có mối
tương quan giữa chiều dài của tổn thương trên nội
soi với tình trạng có hạch di căn hay không ở bệnh
nhân UTTQ trong nghiên cứu của chúng tôi. Điều này
tương đồng với tác giả Bhutani và cộng sự: 38% bệnh
nhân có chiều dài tổn thương nhỏ hơn 5cm có hạch
di căn trên SANS và 89% bệnh nhân có chiều dài tổn
thương ≥ 5cm có hạch di căn [4].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, những bệnh
nhân có hạch di căn sẽ có chiều dài tổn thương trên
nội soi lớn hơn so với bệnh nhân không có hạch di
căn. Đánh giá tương đồng trong chẩn đoán giai đoạn
khối u và hạch di căn giữa siêu âm nội soi và cắt lớp
vi tính với hệ số Kappa = 0,221 và 0,045. Điều này giải
thích do những hạn chế của cắt lớp vi tính với ung
thư ở giai đoạn sớm, và những hạch di căn nhỏ hoặc
sát khối u không nhận biết được trên cắt lớp vi tính.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm siêu âm nội soi ở bệnh nhân ung thư thực quản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
28
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
Địa chỉ liên hệ: Trần Văn Huy, email: tvhuy@huemed-univ.edu.vn
Ngày nhận bài: 15/10/2019; Ngày đồng ý đăng: 26/11/2019; Ngày xuất bản: 28/12/2019
Nghiên cứu đặc điểm siêu âm nội soi ở bệnh nhân ung thư thực quản
Kiều Thị Phương Nhàn1, Trần Văn Huy2
(1) Học viên chuyên khoa cấp II chuyên ngành Nội Tiêu hóa, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
(2) Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
Tóm tắt
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm siêu âm nội soi ở bệnh nhân ung thư thực quản và mối liên quan 
với một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và chụp cắt lớp vi tính. Phương pháp và đối tượng nghiên 
cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 40 bệnh nhân ung thư thực quản được chỉ định siêu âm nội soi. Kết 
quả: Tổng số bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu là 40 bệnh nhân. Vị trí tổn thương trên nội soi thường gặp 
ở 1/3 giữa và 1/3 dưới thực quản. Chiều dài tổn thương trung bình 5,19 ± 2,37cm. Đa số bệnh nhân có hình 
ảnh đại thể ở giai đoạn tiến triển trên nội soi (90%). 95% bệnh nhân có thể mô bệnh học là ung thư biểu 
mô tế bào vảy. Phân độ TNM trên cắt lớp vi tính ở 33/40 bệnh nhân: T1 (3,1%), T2 (25%), T3 (53,1%), T4a 
(12,5%), T4b (6,3%), N0 (30,3%). Phân độ TNM trên siêu âm nội soi: Tis (2,5%), T1a (5%), T1b (0), T2 (7,5%), 
T3 (42,5%), T4a (32,5%), T4b (10%). Chiều dài tổn thương trên nội soi lớn hơn ở các bệnh nhân có hạch so với 
bệnh nhân không có hạch di căn. Kết luận: Siêu âm nội soi cải thiện độ chính xác trong chẩn đoán giai đoạn 
ung thư thực quản.
Từ khoá: siêu âm nội soi, ung thư thực quản
Abstract
The role of endoscopic ultrasound in staging of esophageal cancer
Kieu Thi Phuong Nhan1, Tran Van Huy2
(1) Postgraduate Student of Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
(2) Dept. of Internal Medicine, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University 
Objective: To determine features of endoscopic ultrasound in esophageal cancer and relation with clinic, 
endoscopy and computerized tomography. Patients and methods: A cross-sectional study was conducted 
on 40 patients indicated for endoscopic ultrasound to staging esophageal cancer. Results: The total number 
of patients studied in study were 40. The middle and lower 1/3rd of esophagus affected more commonly 
compare to other parts. Mean length of tumor in endoscopy was 5.19 ± 2.37cm. The majority of patients 
presented late with advanced stage of cancer in endoscopy (90%). Squamous cell carcinoma (95%) was the 
most common histopathological type. CT/TNM staging was documented in 33 (82.5%) patients: T1 (3.1%), 
T2 (25%), T3 (53.1%), T4a (12.5%), T4b (6.3%), N0 (30.3%). Staging by ultrasonoscopy: Tis (2.5%), T1a (5%), 
T1b (0), T2 (7.5%), T3 (42.5%), T4a (32.5%), T4b (10%). The predictive value of tumor length was significant 
in patients with N0 or lympho node status (p = 0.003). Conclusions: Endoscopic ultrasound improved the 
diagnostic accuracy of esophageal cancer staging.
Keywords: endoscopic ultrasound, esophageal cancer
DOI: 10.34071/jmp.2019.6_7.4
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư thực quản (UTTQ) là một trong những 
bệnh lý ác tính nhất trong các bệnh ung thư, biểu 
hiện với tiến triển bệnh nhanh và tỉ lệ tử vong cao 
[1]. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới năm 
2018, ung thư thực quản đứng thứ 7 và tử vong xếp 
thứ 6 [5]. Tại Việt Nam, có 2 411 ca mới và 2 222 
ca tử vong do ung thư thực quản (Globocan 2018). 
Mặc dù có những tiến bộ trong chẩn đoán và điều 
trị, tỉ lệ sống 5 năm cho tất cả các bệnh nhân chỉ 
15% - 20% [15].
Chẩn đoán ung thư thực quản sớm, chẩn đoán 
đúng giai đoạn trước điều trị là vấn đề quyết định để 
lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp theo từng 
giai đoạn. 
Siêu âm nội soi (SANS) là một phương tiện hiện 
đại, đây là sự kết hợp tuyệt vời giữa đầu dò siêu âm 
tần số cao được đưa vào lòng ống tiêu hóa thông 
qua một máy nội soi ống mềm, giúp chẩn đoán sớm 
và chính xác bệnh ung thư thực quản và giai đoạn 
bệnh.
Siêu âm nội soi có độ chính xác trong chẩn đoán 
giai đoạn khối u là 72 - 76%, chẩn đoán đúng tình 
trạng hạch 66 – 89% [19]. Đặc biệt, siêu âm nội soi 
29
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
có khả năng chẩn đoán chính xác ở giai đoạn sớm, 
đây là hạn chế của cắt lớp vi tính (CLVT), kết hợp với 
chọc hút bằng kim nhỏ nâng cao khả năng phân độ 
trong ung thư thực quản [2].
Siêu âm nội soi chưa thực sự phổ biến tại Việt 
Nam, chưa có công trình nghiên cứu cụ thể về siêu 
âm nội soi ung thư thực quản. Việc khảo sát mối liên 
hệ giữa siêu âm nội soi với một số đặc điểm lâm 
sàng, hình ảnh nội soi sẽ giúp có sự đánh giá sơ bộ 
về mức độ xâm lấn của tổn thương, kết hợp với các 
phương pháp chẩn đoán tại chỗ để có phác đồ điều 
trị tốt hơn cho bệnh nhân ung thư thực quản.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm 40 bệnh nhân ung 
thư thực quản được siêu âm nội soi tại Trung Tâm 
Nội soi tiêu hóa Bệnh viện Trường Đại học Y Dược 
Huế từ 2017-2019.
Chẩn đoán ung thư thực quản dựa trên thể mô 
bệnh học: ung thư biểu mô tế bào vảy (UTBMTBV) 
hoặc ung thư biểu mô tuyến (UTBMT) hoặc ung thư 
sớm (loạn sản độ cao).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu:
Bệnh nhân được tiến hành nội soi ống tiêu hóa 
trên, có tổn thương nghi ngờ ung thư thực quản và 
được làm mô bệnh học, chẩn đoán ung thư thực 
quản. Ghi nhận các triệu chứng lâm sàng. Thực hiện 
siêu âm nội soi và chụp cắt lớp vi tính thực quản.
Tiêu chuẩn đánh giá: Nội soi thực quản đánh giá 
hình ảnh đại thể, vị trí tổn thương, chiều dài tổn 
thương. Đánh giá trên cắt lớp vi tính: Không thấy 
khối u dọc thực quản (giai đoạn ≤ T1a), dày thành 
thực quản 5 - 10mm (T1b), dày thành thực quản 10 - 
15mm (T2), dày thành thực quản > 15mm (T3), xâm 
lấn cơ quan lân cận (T4) [10]. Đánh giá giai đoạn khối 
u, hạch di căn trên siêu âm nội soi và chụp cắt lớp vi 
tính theo hệ thống TNM theo AJCC6 và AJCC7.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm lâm sàng
Tuổi trung bình (năm) : 59,13 ± 10,89 Nuốt nghẹn
Sút cân
Đau ngực
Tăng tiết nước bọt
Nôn
: 33 (82,5%)
: 32 (80%)
: 29 (72,5%)
: 20 (50%)
: 13 (32,5%)
Nam
Nữ
Hút thuốc lá
Uống rượu
Thuốc lá + Rượu
: 36 (90%)
: 4 (10%)
: 33 (82,5%)
: 31 (77,5%)
: 29 (72,5%)
3.2. Hình ảnh nội soi
3.2.1. Vị trí tổn thương: Tổn thương chủ yếu ở 1/3 dưới và 1/3 giữa (32,5%).
3.2.2. Chiều dài trung bình của tổn thương trên nội soi là 5,19 ± 2,37cm (1cm – 10cm).
3.2.3. Hình ảnh đại thể của tổn thương
Hình ảnh đại thể n %
Giai đoạn sớm 4 10
Giai đoạn tiến triển
Thể sùi 15 37,5
Thể nhiễm cứng 1 2,5
Thể phối hợp 20 50
Tổng 40 100
Giai đoạn sớm trên nội soi (thể loét trợt, phẳng, đổi màu) chiếm 10%, giai đoạn tiến triển chiếm 90% 
(thể sùi 37,5%, nhiễm cứng 2,5%, thể phối hợp 50%).
3.3. Mô bệnh học: 95% bệnh nhân thuộc thể ung thư biểu mô tế bào vảy, 5% bệnh nhân là ung thư sớm 
(loạn sản độ cao).
3.4. Đặc điểm cắt lớp vi tính
T.CLVT n % N.CLVT % n
T1 1 3,1 N0 30,3 10
T2 8 25 N1 42,4 14
T3 17 53,1 N2 18,2 6
30
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
T4a 4 12,5 N3 9,1 3
T4b 2 6,3 Tổng 100 33
Tổng 32 100
Giai đoạn chiếm tỉ lệ cao nhất là T3 (53,1%), tiếp đó là T4a (12,5%). 30,3% bệnh nhân không có hạch di 
căn trên cắt lớp vi tính.
3.5. Đặc điểm siêu âm nội soi và mối liên quan
3.5.1. Chẩn đoán giai đoạn khối u và hạch di căn trên siêu âm nội soi
T. SANS n % N.SANS n %
Tis 1 2,5 N0 9 22,5
T1a 2 5 N1 25 62,5
T1b 0 0 N2 6 15
T2 3 7,5 N3 0 0
T3 17 42,5 Tổng 40 100
T4a 13 32,5
T4b 4 10
Tổng 40 100
Giai đoạn T3 chiếm tỉ lệ cao nhất (42,5%), T4 (42,5%), Tis (2,5%). 22,5% bệnh nhân không có hạch di căn 
trên siêu âm nội soi.
3.5.2. Chẩn đoán giai đoạn ung thư thực quản theo TNM/AJCC7
Giai đoạn % n
Giai đoạn 0 0 0
Giai đoạn IA 0 0
Giai đoạn IB 2,9 1
Giai đoạn IIA 2,9 1
Giai đoạn IIB 11,4 4
Giai đoạn IIIA 34,3 12
Giai đoạn IIIB 5,7 2
Giai đoạn IIIC 42,9 15
Tổng 100 35
3.5.3. Liên quan giữa đặc điểm siêu âm nội soi và đặc điểm lâm sàng
Triệu chứng
Giai đoạn SANS OR
(KTC95%)Giai đoạn N0 Giai đoạn ≥ N1
Nuốt nghẹn
Có (%)
Không (%)
4 (10)
5 (12,5)
29 (72,5)
2 (5)
0,055
(0,008 – 0,386)
Sút cân
Có (%)
Không (%)
4 (10)
5 (12,5)
28 (70)
3 (7,5)
0,086
(0,15 – 0,505)
Đau ngực
Có (%)
Không (%)
4 (10)
5 (12,5)
25 (62,5)
6 (15)
5,208
(1,064 – 25,496)
Tăng tiết nước bọt
Có (%)
Không (%)
3 (7,5)
6 (15)
17 (42,5)
14 (35)
2,429
(00,512 – 11,511)
31
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
Nôn
Có (%)
Không (%)
3 (7,5)
6 (15)
10 (25)
21 (52,5)
0,952
(0,197 – 4,611)
3.5.4. Liên quan giữa giai đoạn TNM trên siêu âm nội soi và chiều dài khối u
Giai đoạn Chiều dài u trung bình (cm)
p
(KTC95%)
Giai đoạn N0 3,22 ± 1,80 0,003
(-4,225 - -0,951)Giai đoạn ≥ N1 5,81 ± 2,20
3.5.5. Liên quan giữa giai đoạn T và chiều dài khối u
Giai đoạn T Chiều dài khối u (cm) p
Tis 1
0,032
T1a 1,5 ± 0,71
T2 3,77 ± 0,25
T3 5,42 ± 2,49
T4a 5,83 ± 1,95
T4b 5,2 ± 2,37
3.5.6. Tương đồng trong chẩn đoán giai đoạn T giữa CLVT và SANS
SANS
CLVT
Tổng (%)
T1 T2 T3 T4a T4b
T1a 0 0 0 1 (3,1) 0 1 (3,1)
T2 0 2 (6,3) 1 (3,1) 0 0 3 (9,4)
T3 1 (3,1) 4 (12,5) 9 (28,1) 1 (3,1) 0 15 (46,9)
T4a 0 2 (6,3) 6 (18,8) 2 (6,3) 0 10 (31,3)
T4b 0 0 1 (3,1) 0 2 (6,3) 3 (9,4)
Tổng (%) 1 (3,1) 8 (25) 17 (53,1) 4 (12,5) 2 (6,3) 32 (100)
Hệ số Kappa 0,221
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng
Nhóm tuổi cao nhất trong số bệnh nhân ung thư 
thực quản của chúng tôi là 51 - 60 tuổi, tương đồng 
với kết quả của các nghiên cứu khác và ghi nhận 
trong y văn. Ung thư thực quản thường gặp ở nam 
giới hơn so với nữ [7]. 
Nuốt nghẹn gặp ở 82,5% trường hợp, sụt cân 
gặp ở 80%, đau ngực có ở 72,5% bệnh nhân, tăng 
tiết nước bọt gặp ở 50% bệnh nhân và 32,5% bệnh 
nhân có nôn. Nghiên cứu của tác giả Kavita U.V. và 
cộng sự: 100% bệnh nhân có muốt nghẹn, 45% có 
sụt cân, đau ngực 26%, nôn 15%, đau bụng 28% 
[18]. Triệu chứng lâm sàng phản ánh giai đoạn bệnh.
Các yếu tố nguy cơ chính của UTBMTBV bao gồm 
hút thuốc lá, uống rượu. Đa số nghiên cứu chỉ ra 
rằng hút thuốc lá là yếu có nguy cơ chính nhưng kết 
hợp với uống rượu có tác dụng hiệp đồng làm tăng 
nguy cơ rượu có thể làm tổn thương DNA tế bào 
bằng cách giảm chuyển hóa trong tế bào và do đó 
giảm chức năng thải độc trong khi thúc đẩy oxy hóa. 
Rượu là dung môi, hòa tan chất béo. Do đó, các chất 
gây ung thư trong thuốc lá có thể xâm nhập dễ dàng 
vào biểu mô thực quản. Một số chất gây ung thư 
trong thuốc lá bao gồm amin thơm, nitrosamine, 
hydrocarbon đa vòng thơm, aldehyde và phenol.
4.2. Hình ảnh nội soi
Vị trí UTTQ trong nghiên cứu của chúng tôi 
gặp nhiều ở 1/3 giữa và dưới so với các vị trí khác. 
UTBMTBV thường ở 1/3 giữa và 1/3 dưới thực quản 
với tỉ lệ khá cân bằng [7]. Chiều dài trung bình của 
tổn thương là 5,19 ± 2,37cm.
Trong một nghiên cứu: chiều dài u < 4 cm thì 40% 
bệnh còn khu trú, 25% bệnh đã xâm lấn và 35% đã 
di căn hoặc không còn cắt được. Với u > 5 cm thì 
10% còn khu trú, 15% xâm lấn hạch trung thất và 
32
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
75% đã di căn [3]. Đa số các bệnh nhân trong nhóm 
nghiên cứu của chúng tôi nhập viện với hình ảnh đại 
thể tiến triển (90%). Nghiên cứu của Mchembe và 
cộng sự, tổn thương loét thấy ở 40,2% bệnh nhân 
UTTQ; thâm nhiễm 32,3%; hẹp 3,7%; hỗn hợp 12,5% 
và 7,3% bệnh nhân không khảo sát được [14].
Chiều dài tổn thương và hình ảnh đại thể phản 
ánh giai đoạn bệnh khi phát hiện bệnh. Đa số các 
bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi phát hiện 
bệnh ở giai đoạn muộn.
4.3. Chụp cắt lớp vi tính
Trong nghiên cứu của chúng tôi, giai đoạn T1 
chiếm tỉ lệ 3,1%, T2 (25%), T3 (53,1%), T4a (12,5%) 
và T4b (6,3%). 30,3% bệnh nhân không có hạch di 
căn trên CLVT.
Khi chẩn đoán xác định UTTQ, đánh giá giai đoạn 
thường bắt đầu với chụp CLVT ngực và phần trên 
của bụng. Tuy nhiên, giá trị của CLVT bị giới hạn khi 
khối u ở giai đoạn còn khu trú, và di căn nhỏ (đặc 
biệt trong ổ bụng). Thành thực quản dày hơn 5mm 
được xem là bất thường. CLVT ít chính xác so với 
SANS trong đánh giá độ xâm lấn của khối u. Khía 
cạnh hữu ích nhất của CLVT trong đánh giá T là xác 
định khối u đã xâm lấn các cơ quan lân cận hay chưa. 
Độ chính xác trong chẩn đoán T bằng CLVT 43% và 
SANS 71% [12].
Chẩn đoán hạch di căn thường dựa trên tiêu chí 
trục ngắn > 1 cm, tròn, cạnh sắc nét. Giá trị chẩn 
đoán hạch của CLVT có độ nhạy 61,1%, độ đặc hiệu 
71,4% và độ chính xác 65,6% [11]. 
4.4. Đặc điểm siêu âm nội soi và mối liên quan
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ghi nhận có 2,5% 
là Tis, 5% là T1, 7,5% là T2, 42,5% là T3 và 42,5% là 
T4 trên siêu âm nội soi. Tác giả Chen và cộng sự: 19% 
là T1, 26% là T2, 42% T3 và 13% là T4. Tương ứng 
giai đoạn N1 là 69% [6]. SANS chính xác nhất trong 
các phương tiện như PET, CLVT trong chẩn đoán giai 
đoạn khối u vì có thể đánh giá chính xác từng lớp 
của thành thực quản. Một phân tích hệ thống bao 
gồm 49 nghiên cứu đánh giá độ chính xác của SANS 
trong UTTQ với độ nhạy trong chẩn đoán giai đoạn T 
là 81 - 90% và độ đặc hiệu 99% [17].
SANS đóng một vai trò quan trọng trong chẩn 
đoán hạch, kể cả hạch bụng trong UTTQ. 100% hạch 
bụng lớn hơn 1cm ở bệnh nhân UTTQ là hạch ác tính, 
độ chính xác trong chẩn đoán hạch bụng ác tính là 
98% trong nghiên cứu của Eloubeidi và cộng sự [8]. 
Trong một phân tích gồm 25 nghiên cứu, SANS trong 
chẩn đoán hạch bụng di căn có độ nhạy 67% và độ 
đặc hiệu 98% [16]. Chẩn đoán giai đoạn UTTQ nên 
kết hợp nhiều phương pháp để làm tăng độ chính 
xác, tiên lượng và lựa chọn phương pháp điều trị 
phù hợp [13]. Bệnh nhân nuốt nghẹn có khả năng có 
hạch di căn gấp 0,055 lần so với không nuốt nghẹn 
(KTC 95%: 0,008 – 0,386). Bệnh nhân sụt cân có khả 
năng có hạch gấp 0,086 lần so với không sụt cân (KTC 
95%: 0,15 – 0,505). Bệnh nhân đau ngực có khả năng 
có hạch gấp 5,208 lần so với không đau ngực (KTC 
95%: 1,064 – 25,496). Sút cân hơn 10% trọng lượng 
cơ thể là yếu tố dự đoán độc lập ở bệnh nhân ung 
thư thực quản [9]. 
Ở bệnh nhân UTBMTBV, triệu chứng phổ biến 
nhất là nuốt nghẹn, điển hình là kết hợp với sụt cân 
và có tiền sử hút thuốc lá và uống rượu [15]. Có mối 
tương quan giữa chiều dài của tổn thương trên nội 
soi với tình trạng có hạch di căn hay không ở bệnh 
nhân UTTQ trong nghiên cứu của chúng tôi. Điều này 
tương đồng với tác giả Bhutani và cộng sự: 38% bệnh 
nhân có chiều dài tổn thương nhỏ hơn 5cm có hạch 
di căn trên SANS và 89% bệnh nhân có chiều dài tổn 
thương ≥ 5cm có hạch di căn [4].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, những bệnh 
nhân có hạch di căn sẽ có chiều dài tổn thương trên 
nội soi lớn hơn so với bệnh nhân không có hạch di 
căn. Đánh giá tương đồng trong chẩn đoán giai đoạn 
khối u và hạch di căn giữa siêu âm nội soi và cắt lớp 
vi tính với hệ số Kappa = 0,221 và 0,045. Điều này giải 
thích do những hạn chế của cắt lớp vi tính với ung 
thư ở giai đoạn sớm, và những hạch di căn nhỏ hoặc 
sát khối u không nhận biết được trên cắt lớp vi tính.
5. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 40 bệnh nhân ung thư thực 
quản, chúng tôi rút ra các kết luận:
- Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi ở bệnh 
nhân ung thư thực quản
+ Vị trí khối u thực quản gặp chủ yếu ở 1/3 giữa 
(32,5%) và 1/3 dưới (32,5%), chiều dài trung bình 
của tổn thương là 5,19 ± 2,37 cm, hình ảnh đại thể 
90% là tiến triển.
+ Giai đoạn T3 chiếm tỉ lệ cao nhất (53,1%), 
30,3% bệnh nhân không có hạch di căn trên cắt lớp 
vi tính.
- Đặc điểm siêu âm nội soi ở bệnh nhân ung thư 
thực quản và mối liên quan
+ Đa số giai đoạn khối u tiến triển trên siêu âm 
nội soi: T3 (42,5%), T4a (32,5%). 22,5% bệnh nhân 
không có hạch di căn.
+ Có mối liên quan giữa các triệu chứng nuốt 
nghẹn, sút cân và đau ngực với giai đoạn ung thư 
thực quản.
+ Bệnh nhân có khối u xâm lấn sâu và có hạch di 
căn có chiều dài tổn thương lớn. 
+ Tương đồng giữa siêu âm nội soi và chụp cắt 
lớp vi tính trong chẩn đoán giai đoạn khối u là yếu 
(Kappa = 0,221).
33
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
1. Trần Văn Huy (2017), Ung thư thực quản, Bệnh học 
ống tiêu hóa, NXB Đại học Huế, tr.27-38.
2. Trần Văn Huy (2017), Chọc hút kim nhỏ dưới sự 
hướng dẫn của siêu âm nội soi, Giáo trình sau Đại học Nội 
soi tiêu hóa nâng cao, NXB Đại học Huế, tr.139-144.
3. Nguyễn Công Minh (2009), “Đánh giá kết quả điều 
trị ngoại khoa ung thư thực quản tại Bệnh viện Chợ Rẫy 
trong 9 năm (1999-2007)”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí 
Minh, 13(1), tr.300-308.
4. Bhutani M. S., Barde C. J., Markert R. J., Gopalswamy 
N. (2002), “Length of esophageal cancer and degree of 
luminal stenosis during upper endoscopy predict T stage 
by endoscopic ultrasound”, Endoscopy, 34(6), 461-463.
5. Bray F., Ferlay J., Soerjomataram I., Siegel R. L., 
Torre L. A., Jemal A. (2018), “Global cancer statistics 
2018: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality 
worldwide for 36 cancers in 185 countries”, CA Cancer J 
Clin, 68(6), 394-424.
6. Chen J., Xu R., Hunt G. C., Krinsky M. L., Savides T. 
J. (2006), “Influence of the number of malignant regional 
lymph nodes detected by endoscopic ultrasonography on 
survival stratification in esophageal adenocarcinoma”, Clin 
Gastroenterol Hepatol, 4(5), 573-579.
7. Daly J. M., Fry W. A., Little A. G., Winchester D. 
P., McKee R. F., Stewart A. K., et al. (2000), “Esophageal 
cancer: results of an American College of Surgeons Patient 
Care Evaluation Study”, J Am Coll Surg, 190(5), 562-572; 
discussion 572-563.
8. Eloubeidi M. A., Wallace M. B., Reed C. E., Hadzijahic 
N., Lewin D. N., Van Velse A., et al. (2001), “The utility of 
EUS and EUS-guided fine needle aspiration in detecting 
celiac lymph node metastasis in patients with esophageal 
cancer: a single-center experience”, Gastrointest Endosc, 
54(6), 714-719.
9. Enzinger P. C., Mayer R. J. (2003), “Esophageal 
cancer”, N Engl J Med, 349(23), 2241-2252.
10. Jeong D. Y., Kim M. Y., Lee K. S., Choi J. Y., Kim S. 
J., Chung M. J., et al. (2018), “Surgically resected T1- and 
T2-stage esophageal squamous cell carcinoma: T and N 
staging performance of EUS and PET/CT”, Cancer Med, 
7(8), 3561-3570.
11. Kato H., Kuwano H., Nakajima M., Miyazaki T., 
Yoshikawa M., Ojima H., et al. (2002), “Comparison 
between positron emission tomography and computed 
tomography in the use of the assessment of esophageal 
carcinoma”, Cancer, 94(4), 921-928.
12. Lowe V. J., Booya F., Fletcher J. G., Nathan M., 
Jensen E., Mullan B., et al. (2005), “Comparison of 
positron emission tomography, computed tomography, 
and endoscopic ultrasound in the initial staging of patients 
with esophageal cancer”, Mol Imaging Biol, 7(6), 422-430.
13. Luo L. N., He L. J., Gao X. Y., Huang X. X., Shan H. 
B., Luo G. Y., et al. (2016), “Evaluation of preoperative 
staging for esophageal squamous cell carcinoma”, World 
J Gastroenterol, 22(29), 6683-6689.
14. McHembe M. D., Rambau P. F., Chalya P. L., 
Jaka H., Koy M., Mahalu W. (2013), “Endoscopic and 
clinicopathological patterns of esophageal cancer 
in Tanzania: experiences from two tertiary health 
institutions”, World J Surg Oncol, 11, 257.
15. Pennathur A., Gibson M. K., Jobe B. A., Luketich J. 
D. (2013), “Oesophageal carcinoma”, Lancet, 381(9864), 
400-412.
16. Puli S. R., Reddy J. B., Bechtold M. L., Antillon M. 
R., Ibdah J. A. (2008), “Accuracy of endoscopic ultrasound 
in the diagnosis of distal and celiac axis lymph node 
metastasis in esophageal cancer: a meta-analysis and 
systematic review”, Dig Dis Sci, 53(9), 2405-2414.
17. Puli S. R., Reddy J. B., Bechtold M. L., Antillon D., 
Ibdah J. A., Antillon M. R. (2008), “Staging accuracy of 
esophageal cancer by endoscopic ultrasound: a meta-
analysis and systematic review”, World J Gastroenterol, 
14(10), 1479-1490.
18. Vaishnav K. U., Umesh G. Vaishnav, Shreedevi B. 
Patel, Chhaya J. Bhatt, Dharita S Shah, Mukesh S Shah 
(2014), “Role of CT Scan In Staging of Carcinoma of 
Esophagus – A Study of 100 Cases”, GMJ, MARCH-2014 
Vol. 69 No. 1, p.87-92.
19. Worrell S. G., Oh D. S., Greene C. L., Demeester 
S. R., Hagen J. A. (2014), “Endoscopic ultrasound staging 
of stenotic esophageal cancers may be unnecessary 
to determine the need for neoadjuvant therapy”, J 
Gastrointest Surg, 18(2), 318-320.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 nghien_cuu_dac_diem_sieu_am_noi_soi_o_benh_nhan_ung_thu_thuc.pdf nghien_cuu_dac_diem_sieu_am_noi_soi_o_benh_nhan_ung_thu_thuc.pdf