KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Các công thức trồng theo quy trình kỹ thuật hƣớng VietGAP, có các chỉ tiêu sinh
trƣởng cao hơn r rệt so với công thức trồng theo biện pháp kỹ thuật canh tác nông dân
đang áp dụng (số lá cuối cùng của dƣa chuột trồng theo biện pháp kỹ thuật canh tác nông
dân đang áp dụng dao động từ 31,37 - 33,85 lá; trồng theo quy trình kỹ thuật hƣớng
VietGAP dao động từ 34,38 - 36,87 lá; Chiều cao cây cuối cùng của dƣa chuột trồng theo
biện pháp kỹ thuật canh tác nông dân đang áp dụng dao động từ 173,23 - 213,48 cm; trồng
theo quy trình kỹ thuật hƣớng VietGAP dao động từ 180,23 - 225,29cm). Công thức có
các chỉ tiêu sinh trƣởng, phát triển của dƣa chuột đạt cao nhất là giống P2G2 (số lá cuối
cùng đạt 36,87; chiều cao cây cuối cùng đạt 225,29 cm)
Các công thức trồng theo quy trình kỹ thuật hƣớng VietGAP, có các chỉ tiêu năng
suất cao hơn r rệt so với công thức trồng theo biện pháp kỹ thuật canh tác nông dân đang
áp dụng ở mức c ý nghĩa (các công thức trồng theo biện pháp kỹ thuật canh tác nông dân
đang áp dụng, năng suất lý thuyết của các giống dƣa chuột chỉ đạt 20,46 - 27,48 tấn/ha;
năng suất lý thuyết trồng theo quy trình kỹ thuật hƣớng VietGAP đạt 25,47 - 32,49 tấn/ha;
Năng suất thực thu của các công thức thí nghiệm trồng theo biện pháp kỹ thuật canh tác
nông dân đang áp dụng, chỉ đạt 14,49 - 20,52 tấn/ha; năng suất thực thu trồng theo quy
trình kỹ thuật hƣớng VietGAP đạt 17,56 - 23,62 tấn/ha.
Ở tất cả các công thức trồng theo quy trình kỹ thuật hƣớng VietGAP, chỉ số tỷ suất
lợi nhuận cận biên MBCR đều lớn hơn 2 và có biến động từ 6,36 - 7,56.
Tất cả các công thức thí nghiệm trồng theo quy trình kỹ thuật hƣớng VietGAP đều có
hàm lƣợng chất khô; hàm lƣợng đƣờng tổng số và hàm lƣợng vitamin C trong sản phẩm cao
hơn các công thức thí nghiệm trồng theo quy trình kỹ thuật nông dân đang áp dụng.
4.2. Kiến nghị
Để đảm bảo đạt đƣợc đồng thời các chỉ tiêu năng suất, hiệu quả kinh tế và chất
lƣợng sản phẩm, trong canh tác dƣa chuột tại huyện Mƣờng Lát, nên trồng theo quy trình
kỹ thuật hƣớng VietGAP.
Nên đƣa giống: Va 103 và giống Angelina 013 vào sản xuất vụ Xuân tại huyện
Mƣờng Lát, giảm dần diện tích giống dƣa Kori 50 hiện nay đang trồng đại trà tại các xã
trong huyện.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của một số giống dưa chuột trồng theo hướng vietgap tại huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
19
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT,
CHẤT LƢỢNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MỘT SỐ GIỐNG
DƢA CHUỘT TRỒNG THEO HƢỚNG VIETGAP TẠI
HUYỆN MƢỜNG LÁT, TỈNH THANH HÓA
Lê Hữu Cần1, Nguyễn Văn Biện2, Lê Hoài Thanh3
TÓM TẮT
Đất trồng dưa chuột tại huyện Mường Lát là đất cát pha và thịt nhẹ ven sông cách
xa khu dân cư và các cơ quan, nước dùng để tưới cho dưa chuột là nước lấy từ các mó
nước hoặc nước đầu nguồn sông, suối nên đảm bảo tiêu chuẩn VietGAP.
Trồng theo quy trình kỹ thuật hướng VietGAP, dưa chuột có các chỉ tiêu sinh trưởng
cao hơn rõ rệt so với công thức trồng theo biện pháp kỹ thuật canh tác nông dân đang áp
dụng ở mức có ý nghĩa. Công thức có các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của dưa chuột
đạt cao nhất là P2G2 (số lá cuối cùng đạt 36,87 lá; chiều cao cây cuối cùng đạt 225,29 cm)
Các công thức thí nghiệm trồng theo quy trình kỹ thuật hướng VietGAP, có các chỉ
tiêu năng suất cao hơn rõ rệt so với công thức trồng theo biện pháp kỹ thuật canh tác nông
dân đang áp dụng ở mức có ý nghĩa. Năng suất thực thu của các công thức thí nghiệm trồng
theo biện pháp kỹ thuật canh tác nông dân đang áp dụng, chỉ đạt 14,49 - 20,52 tấn/ha; năng
suất thực thu trồng theo quy trình kỹ thuật hướng VietGAP đạt 17,56 - 23,62 tấn/ha.
Ở tất cả các giống được trồng theo quy trình kỹ thuật hướng VietGAP, chỉ số tỷ suất
lợi nhuận cận biên MBCR đều lớn hơn 2 và có biến động từ 6,36 - 7,56 lần.
Tất cả công thức thí nghiệm trồng theo quy trình kỹ thuật hướng VietGAP đều có hàm
lượng chất khô; hàm lượng đường tổng số và hàm lượng vitamin C trong sản phẩm cao hơn
các công thức thí nghiệm trồng trồng theo quy trình kỹ thuật nông dân đang áp dụng.
Từ khoá: Huyện Mường Lát, dưa chuột, sinh trưởng, hiệu quả kinh tế, VietGAP.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc sản xuất rau n i chung và dƣa chuột n i riêng tại huyện Mƣờng Lát chƣa phát
huy đƣợc hết tiềm năng sẵn c . Diện tích trồng dƣa chuột chƣa đƣợc mở rộng, năng suất,
chất lƣợng và giá cả còn thấp so với các địa phƣơng khác. Mặt khác phƣơng thức sản xuất
của ngƣời dân còn mang tính nhỏ lẻ, việc sử dụng phân b n và thuốc bảo vệ thực vật chƣa
hiệu quả, dẫn tới năng suất thấp, sản phẩm không đảm bảo yêu cầu về vệ sinh an toàn thực
phẩm, gây ô nhiễm môi trƣờng, làm ảnh hƣởng tiêu cực đến sức khỏe ngƣời sản xuất,
ngƣời tiêu dùng và hiệu quả kinh tế chƣa cao.
1
Khoa Nông - Lâm - Ngư nghiệp, Trường Đại học Hồng Đức
2
Trạm Khuyến nông huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa
3
hòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Hồng Đức
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
20
“Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng một số
giống dưa chuột trồng theo hướng VietGAP tại huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa” là việc
làm cần thiết để c cơ sở khoa học khuyến cáo mở rộng sản xuất dƣa chuột theo VietGAP
tại huyện Mƣờng Lát, tỉnh Thanh Hóa.
2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
Giống dƣa chuột: KoRi 50; Angelina 013; Giống Man-you; Amata 765; CuC-VA.103.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu: vụ Xuân, năm 2018, trên đất phù sa, chân đất bãi
ven sông, huyện Mƣờng Lát, tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hƣởng của biện pháp kỹ thuật canh tác khác nhau đến sinh trƣởng,
phát triển của dƣa chuột.
Nghiên cứu ảnh hƣởng của biện pháp canh tác khác nhau đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất dƣa chuột.
Nghiên cứu ảnh hƣởng của biện pháp kỹ thuật canh tác khác nhau đến hiệu quả kinh
tế của dƣa chuột.
Nghiên cứu ảnh hƣởng của biện pháp kỹ thuật canh tác khác nhau đến chất lƣợng
dƣa chuột sau thu hoạch.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thực nghiệm tiến hành vụ Xuân, năm 2018, trên đất phù sa, chân đất bãi ven sông,
huyện Mƣờng Lát, tỉnh Thanh Hóa, bố trí với 2 mô hình trên ô lớn, không nhắc lại, diện
tích mỗi ô 0,5 ha.
Mô hình đối chứng
Biện pháp canh tác nông dân đang áp dụng.
Lƣợng phân b n: 150 kg urê; 300 kg super lân; 200 kg KCl, tƣơng đƣơng với 70kg
N; 50 kg P2O5; 120 kg K2O .
Mô hình thực nghiệm
Kỹ thuật trồng dƣa chuột theo hƣớng VietGap.
Ký hiệu trong thực nghiệm: PC1 là biện pháp canh tác nông dân đang áp dụng; PC2
là phƣơng pháp canh tác theo hƣớng VietGAP; G1 (KoRi 50), G2(Va 103), G3 (A mata 765),
G4 (Man-you 783), G5 (Angelina 013).
Chuẩn bị giống: Trƣớc khi gieo trồng, ngâm hạt trong nƣớc 3 sôi, 2 lạnh trong vòng
2 - 3 h, ủ 1 - 2 ngày, hạt nảy nầm.
Làm bầu và gieo cây con: Đất bầu: 40% đất bột + 40% xơ dừa + 20% là mùn mục;
Gieo vào các hốc bầu, mỗi hốc 1 hạt và tƣới đủ ẩm.
Mỗi ngày tƣới nh 1 lần. Sau 5 - 7 ngày, mang bầu cây ra trồng.
Lượng hạt gieo: 700 - 1000gam/ha.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
21
Đất trồng, lên luống: Khu vực trồng dƣa cách ly với khu vực bị ô nhiễm. Đất cao,
thoát nƣớc, chủ động nguồn nƣớc tƣới, tầng canh tác dày 20 - 30 cm. Đất cát pha c độ pH
từ 6 - 6,5; Đất luân canh với cây đậu, ngô. Trƣớc đ 2 vụ không trồng các cây cùng họ;
Đất trồng đƣợc cày bừa kỹ, làm nhỏ, tơi xốp, nhặt sạch cỏ dại, xử lý sâu bệnh bằng vôi bột.
Luống dƣa rộng 1,2 - 1,5 m; cao 25 - 30 cm; rãnh rộng 30 - 35 cm; Sau khi lên
luống, rạch 1 hàng nhỏ ở giữa luống và tiến hành bót lót phân hữu cơ, b n lân lên trên, sau
đ phủ một lớp đất mỏng lên mặt luống; Sau khi bón lót, tiến hành trải màng phủ nilon đ
khoét sẵn các lỗ đƣờng kính từ 10 - 12 cm.
Cách trồng: Vùi kín bầu cây dƣới đất và tƣới thấm gốc cho chặt gốc.
Khoảng cách trồng: Cây cách cây 40 - 45 cm. Mật độ: 30.000 - 33.000 cây/ha;
Tưới nước: Nguồn nƣớc tƣới là nƣớc giếng khoan đ qua xử lý. Trong quá trình
chăm s c dƣa chuột, điều tiết lƣợng nƣớc thích hợp, thƣờng xuyên giữ ẩm đất từ giai đoạn
cây ra hoa, đặc biệt từ khi thu quả để tăng chất lƣợng thƣơng phẩm quả.
Bón phân: Kết hợp giữa tƣới nƣớc với bón thúc ở 3 thời kỳ: Lần 1: Sau khi cây bén
rễ hồi xanh; Lần 2: Khi cây bắt đầu ra hoa cái; Lần 3: Sau khi thu quả đợt đầu.
Lượng phân bón
Phân hữu cơ sinh học: 3.000 - 3.500 kg/ha; bón lót 100%.
Đạm: Số lƣợng 120 kg/ha; bón thúc: lần 1: 20%, lần 2: 40%, lần 3: 40%.
Lân: Số lƣợng 90 kg/ha; bón lót: 50%; bón thúc: lần 1: 25%, lần 2: 25%.
Kali: Số lƣợng: 120 kg/ha; bón lót: 30%; bón thúc: lần 1: 10%, lần 2: 30%, lần 3: 30%.
Bón kết hợp với vun xới nh , nhặt cỏ dại
Nếu vào thời điểm bón thúc gặp trời mƣa liền nhiều ngày thì chuyển sang sử dụng
phân b n lá theo hƣớng dẫn trên bao bì.
Cắm giàn
Khi cây bắt đầu ra tua cuốn, cắm giàn cho dƣa chuột, cắm hình chữ A.
Thƣờng xuyên nhặt sạch cỏ ở gốc cây, cắt bỏ những lá già ở phía dƣới để tạo sự
thông thoáng cho ruộng dƣa.
Phòng trừ sâu bệnh
Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM để phòng trừ dịch bệnh.
Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi thật cần thiết.
Một số loại thuốc sử dụng để phòng trị một số bệnh phổ biến nhƣ Vitaco (trị sâu vẽ
bùa, bọ trĩ), Ridomin (bệnh giả sƣơng mai, bệnh vàng lá, bệnh phấn trắng). Liều lƣợng và
cách sử dụng xem hƣớng dẫn trên bao bì thuốc.
Thu hoạch: Sau gieo khoảng 40 - 45 ngày là bắt đầu thu hoạch. Thu hoạch liên tục
hàng ngày, thƣờng xuyên quan sát để chọn lựa quả dƣa đạt tiêu chuẩn, đảm bảo năng suất
và chất lƣợng quả.
Sơ chế và bảo quản: Các dụng cụ sơ chế và các bƣớc tiến hành cũng đảm bảo đúng
quy trình. Sau khi sơ chế tiến hành đ ng g i sản phẩm vào các bao bì có ghi nguồn gốc nơi
sản xuất địa chỉ của sản phẩm.
Ngày xuống giống: 22/02/2018
hương pháp theo dõi các chỉ tiêu nghiên cứu: Theo quy trình theo dõi thí nghiệm
của Trung tâm nghiên cứu rau thế giới (AVRDC).
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
22
Phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm theo phƣơng pháp của
CIMMYT (1988), xác định tỷ suất lợi nhuận cận biên Marginal Benefit Cost Ratio (MBCR).
Các chỉ tiêu về chất lƣợng quả: tiến hành đo chỉ tiêu chất lƣợng quả ở đợt thu quả thứ
2 và thứ 3. Hàm lƣợng đƣờng tổng số (%): theo TCVN 4594:1988; Hàm lƣợng chất khô
(%): sấy đến khối lƣợng không đổi.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của biện pháp kỹ thuật canh tác khác nhau đến sinh
trƣởng, phát triển của dƣa chuột
3.1.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật canh tác khác nhau đến thời
gian sinh trưởng của dưa chuột
Trồng theo quy trình kỹ thuật hƣớng VietGAP thời gian sinh trƣởng của các giống
kéo dài hơn so với trồng theo biện pháp kỹ thuật canh tác nông dân đang áp dụng (trồng
theo biện pháp kỹ thuật canh tác nông dân đang áp dụng thời gian sinh trƣởng của các
giống dao động từ 91 đến 96 ngày; trồng theo quy trình kỹ thuật hƣớng VietGAP, thời gian
sinh trƣởng của các giống dao động từ 93 đến 98 ngày).
Bảng 1. Ảnh hƣởng của biện pháp kỹ thuật canh tác khác nhau
đến thời gian sinh trƣởng của dƣa chuột
Đơn vị t nh: ngày
Công thức
Thời gian sinh trƣởng: Từ gieo đến... ( ngày)
Mọc
mầm
2 lá thật
Xuất hiện
tua cuốn
Xuất hiện hoa
cái đầu tiên
Thu quả
đợt đầu
Tổng
TGST
PC1
G1 4 13 19 30 40 91
G2 4 13 19 29 39 96
G3 4 13 19 30 41 93
G4 4 13 20 31 40 94
G5 4 13 19 31 41 93
PC2
G1 4 12 18 29 39 93
G2 4 12 18 28 38 98
G3 4 12 18 30 40 95
G4 4 12 19 30 39 96
G5 4 12 18 30 40 95
3.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật canh tác khác nhau đến các chỉ
tiêu sinh trưởng của dưa chuột
3.1.2.1. Ảnh hưởng đến khả năng ra lá của dưa chuột
Bảng 2. Động thái ra lá của dƣa chuột khi áp dụng biện pháp
kỹ thuật canh tác khác nhau
Đơn vị t nh: lá
Công thức Động thái ra lá tại một số giai đoạn sinh trƣởng chính (lá)
14 ngày
sau gieo
Bắt đầu
phân nhánh
Bắt đầu ra
hoa cái
Thu hoạch
đợt 1
Kết thúc
thu hoạch
PC1
G1 1,8 8,11 11,63 20,64 31,37
G2 1,8 8,00 13,70 22,81 33,85
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
23
G3 1,8 7,65 13,01 22,61 32,67
G4 1,8 8,43 12,78 22,70 31,71
G5 1,8 8,66 12,49 22,21 33,26
PC2
G1 2,0 8,33 11,83 20,84 34,38
G2 2,0 8,21 13,9 23,01 36,87
G3 2,0 7,86 13,21 22,87 35,69
G4 2,0 8,64 12,98 22,91 34,72
G5 2,0 8,87 12,69 22,42 36,28
CV(%) - - - - 6,2
LSD0,05 - - - - 2,86
Trồng theo quy trình kỹ thuật hƣớng VietGAP, số lá của tất cả các giống dƣa
chuột ở các giai đoạn sinh trƣởng khác nhau, đều cao hơn r rệt so với trồng theo biện
pháp kỹ thuật canh tác nông dân đang áp dụng ở mức c ý nghĩa: số lá cuối cùng của
phƣơng pháp trồng theo biện pháp kỹ thuật canh tác nông dân đang áp dụng dao động từ
31,37 - 33,26 lá; số lá cuối cùng của phƣơng pháp trồng theo quy trình kỹ thuật hƣớng
VietGAP dao động từ 34,38 - 36,28 lá.
3.1.2.2. Ảnh hưởng đến tăng trưởng chiều cao của cây dưa chuột
Bảng 3. Động thái tăng trƣởng chiều cao cây dƣa chuột khi
áp dụng biện pháp kỹ thuật canh tác khác nhau
Công thức
Chiều cao cây tại một số giai đoạn sinh trƣởng chính (cm)
14 ngày sau
gieo (2 lá thật)
Bắt đầu
phân nhánh
Bắt đầu ra
hoa cái
Thu hoạch
đợt 1
Chiều cao
cuối cùng
PC1 G1 13,22 35,79 70,62 120,01 173,23
G2 14,47 38,23 74,24 131,97 218,29
G3 13,23 38,25 75,68 131,76 218,46
G4 13,28 38,36 73,34 125,15 213,48
G5 12,32 36,95 72,89 132,25 214,84
PC2 G1 13,62 37,79 72,62 124,01 180,23
G2 14,87 40,23 76,24 135,97 225,29
G3 13,63 40,25 77,68 135,76 222,46
G4 13,68 40,36 75,34 129,15 220,48
G5 12,78 38,95 74,89 137,25 221,84
CV(%) 2,3 7,6 3,1 2,6 2,5
LSD0,05 0,35 1,72 1,93 3,13 5,17
Ở các biện pháp kỹ thuật canh tác khác nhau, sự sai khác về chiều cao cây của các
giống hoàn toàn c ý nghĩa: chiều cao cây cuối cùng của dƣa chuột trồng theo biện pháp
kỹ thuật canh tác nông dân đang áp dụng dao động từ 173,23 - 218,46 cm; chiều cao cây
cuối cùng của dƣa chuột trồng theo quy trình kỹ thuật hƣớng VietGAP dao động từ
180,23 - 225,29 cm.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
24
3.2. Nghiên cứu ảnh hƣởng của biện pháp canh tác khác nhau đến các yếu tố
cấu th nh năng suất v năng suất dƣa chuột
Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất tại bảng 4 cho thấy: giống Va 103
có số hoa/chùm nhiều hơn 4 giống còn lại. Số quả/chùm và tỷ lệ đậu quả có sự sai khác
giữa các giống. Trong đ giống: Va 103 và giống Angelina 013 là hai giống có tỷ lệ đậu
quả cao nhất (tƣơng đƣơng 88,67%; 87,53%). Trong đ giống Amata 765 lại có tỷ lệ giữ
quả kém nhất, nên số quả thực thu thấp hơn so với 5 giống còn lại, số quả thực thu của
giống Amata 765 chỉ đạt 2,07 quả/chùm điều này dẫn đến giống Amata 765 là giống cho
năng suất thấp hơn 4 giống. Giống Va 103 là giống có số quả thực thu cao nhất so với 4
giống còn lại, số quả thực thu đạt trung bình 2,43 quả/chùm, từ đ cho thấy đây chính là
chỉ tiêu quyết định đến năng suất cây trồng, do đ giống: Va 103 là giống cho năng suất
cao hơn 4 giống còn lại.
Bảng 4. Các yếu tố cấu th nh năng suất v năng suất dƣa chuột
ở các biện pháp canh tác khác nhau
Công thức
Chỉ tiêu theo d i
Số hoa/
Chùm (hoa)
Tỷ lệ
hoa cái (%)
Số quả/
Chùm (quả)
Tỷ lệ đậu
quả (%)
Số quả đƣợc
thu/chùm (quả)
PC1 G1 2,86 81,7 2,22 75,73 1,85
G2 3,05 89,0 2,67 88,64 203
G3 2,44 84,3 2,16 86,42 1,68
G4 2,19 82,4 2,09 83,66 1,43
G5 3,00 85,5 2,38 87,50 2,33
PC2 G1 3,26 81,9 2,52 75,76 2,20
G2 3,45 89,2 2,97 88,67 2,43
G3 2,84 84,5 2,46 86,45 2,07
G4 2,59 82,6 2,39 83,68 1,83
G5 3,40 85,7 2,68 87,53 2,39
CV(%) 7,1 - 6,3 - 8,8
LSD0,05 0,37 - 0,26 - 0,32
Năng suất lý thuyết của các công thức trồng theo biện pháp kỹ thuật canh tác nông dân
đang áp dụng, chỉ đạt 20,46 - 27,48 tấn/ha, trong khi năng suất lý thuyết ở công thức theo
quy trình kỹ thuật hƣớng VietGAP đạt từ 25,47 - 32,49 tấn/ha, cao hơn r rệt so với trồng
theo biện pháp kỹ thuật canh tác nông dân đang áp dụng ở mức c ý nghĩa.
Năng suất thực thu của các công thức thí nghiệm cũng c sự biến động rõ rệt giữa
các công thức. Ở công thức trồng theo biện pháp kỹ thuật canh tác nông dân đang áp dụng,
năng suất thực thu chỉ đạt 14,49 - 20,52 tấn/ha, trong khi năng suất thực thu ở công thức
theo quy trình kỹ thuật hƣớng VietGAP đạt từ 17,56 - 23,62 tấn/ha, cao hơn r rệt so với
trồng theo biện pháp kỹ thuật canh tác nông dân đang áp dụng ở mức c ý nghĩa.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
25
Bảng 5. Năng suất của một số giống dƣa chuột, sản xuất ở các biện pháp
canh tác khác nhau, tại huyện Mƣờng Lát, tỉnh Thanh Hóa
Yếu tố nghiên cứu Số quả/cây
NS cá thể
(kg/cây)
NS lý thuyết
(tấn/ha)
NS thực thu
(tấn/ha)
PC1
G1 115 1,13 23,33 16,77
G2 122 1,29 27,48 20,52
G3 111 1,08 21,82 15,87
G4 108 0,92 20,46 14,49
G5 117 1,24 26,15 19,69
PC2
G1 116 1,14 28,34 19,84
G2 123 1,30 32,49 23,62
G3 112 1,09 26,83 18,93
G4 109 0,93 25,47 17,56
G5 118 1,25 31,16 22,78
CV(%) - - 7,4
LSD
0,05
- - 3,04
3.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của biện pháp kỹ thuật canh tác khác nhau đến hiệu
quả kinh tế của dƣa chuột
Bảng 6. Hiệu quả kinh tế sản xuất dƣa chuột trồng theo
các biện pháp kỹ thuật canh tác khác nhau
Công thức
NSTT
(tấn/ha)
Tổng thu
(1.000đ)
Tổng chi
(1.000đ)
Lãi thuần
(1.000đ)
MBCR
(lần)
G1 PC1 16,77 167.700 100.350 67.350 -
PC2 19,84 238.080 110.700 127.380 6,8
G2 PC1 20,52 205.200 100.350 104.850 -
PC2 23,62 283.440 110.700 172.740 7,56
G3 PC1 15,87 158.700 100.350 58.350 -
PC2 18,93 227.160 110.700 116.460 6,61
G4 PC1 14,49 144.900 100.350 44.550 -
PC2 17,56 210.720 110.700 100.020 6,36
G5 PC1 19,69 196.900 100.350 96.550 -
PC2 22,78 273.360 110.700 172.660 7,39
Tỷ suất lợi nhuận cận biên (MCBR): ở tất cả các công thức trồng theo quy trình kỹ
thuật hƣớng VietGAP so với các công thức trồng theo biện pháp kỹ thuật canh tác nông
dân đang áp dụng đều đạt cao hơn 2 (biến động từ 6,36 - 7,56).
3.4. Nghiên cứu ảnh hƣởng của biện pháp kỹ thuật canh tác khác nhau đến chất
lƣ ng dƣa chuột sau thu hoạch
Hàm lượng chất khô: Ở tất cả các công thức trồng theo quy trình kỹ thuật hƣớng
VietGAP dao động từ 48,0 - 67,3%, ở các công thức trồng theo biện pháp kỹ thuật canh tác
nông dân đang áp dụng dao động từ 40,7 - 63,0%; Hàm lượng đường tổng số: Ở tất cả các
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
26
công thức trồng theo quy trình kỹ thuật hƣớng VietGAP dao động từ 40,56 - 57,53%, ở các
công thức trồng theo biện pháp kỹ thuật canh tác nông dân đang áp dụng dao động từ
35,87 - 51,15%; Hàm lượng vitamin C: Ở tất cả các công thức trồng theo quy trình kỹ
thuật hƣớng VietGAP dao động từ 84,50 - 85,98%, ở các công thức trồng theo biện pháp
kỹ thuật canh tác nông dân đang áp dụng dao động từ 80,25 - 81,68%.
Bảng 7. Ảnh hƣởng của biện pháp kỹ thuật canh tác khác nhau
đến một số chỉ tiêu chất lƣ ng của dƣa chuột
Yếu tố nghiên cứu
Chỉ tiêu chất lƣợng
Hàm lƣợng chất
khô (%)
Hàm lƣợng đƣờng
tổng số (%)
Hàm lƣợng vitamin
C (mg/100g)
PC1
G1 40,7 35,87 80,25
G2 59,3 47,67 80,38
G3 60,0 48,36 80,60
G4 63,0 51,15 81,19
G5 57,3 46,80 81,68
PC2
G1 48,0 40,56 84,50
G2 63,6 53,86 84,68
G3 64,3 54,59 84,90
G4 67,3 57,53 85,49
G5 61,6 52,96 85,98
CV(%) 6,7 4,8 6,2
LSD0,05 0,83 2,31 1,51
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Các công thức trồng theo quy trình kỹ thuật hƣớng VietGAP, có các chỉ tiêu sinh
trƣởng cao hơn r rệt so với công thức trồng theo biện pháp kỹ thuật canh tác nông dân
đang áp dụng (số lá cuối cùng của dƣa chuột trồng theo biện pháp kỹ thuật canh tác nông
dân đang áp dụng dao động từ 31,37 - 33,85 lá; trồng theo quy trình kỹ thuật hƣớng
VietGAP dao động từ 34,38 - 36,87 lá; Chiều cao cây cuối cùng của dƣa chuột trồng theo
biện pháp kỹ thuật canh tác nông dân đang áp dụng dao động từ 173,23 - 213,48 cm; trồng
theo quy trình kỹ thuật hƣớng VietGAP dao động từ 180,23 - 225,29cm). Công thức có
các chỉ tiêu sinh trƣởng, phát triển của dƣa chuột đạt cao nhất là giống P2G2 (số lá cuối
cùng đạt 36,87; chiều cao cây cuối cùng đạt 225,29 cm)
Các công thức trồng theo quy trình kỹ thuật hƣớng VietGAP, có các chỉ tiêu năng
suất cao hơn r rệt so với công thức trồng theo biện pháp kỹ thuật canh tác nông dân đang
áp dụng ở mức c ý nghĩa (các công thức trồng theo biện pháp kỹ thuật canh tác nông dân
đang áp dụng, năng suất lý thuyết của các giống dƣa chuột chỉ đạt 20,46 - 27,48 tấn/ha;
năng suất lý thuyết trồng theo quy trình kỹ thuật hƣớng VietGAP đạt 25,47 - 32,49 tấn/ha;
Năng suất thực thu của các công thức thí nghiệm trồng theo biện pháp kỹ thuật canh tác
nông dân đang áp dụng, chỉ đạt 14,49 - 20,52 tấn/ha; năng suất thực thu trồng theo quy
trình kỹ thuật hƣớng VietGAP đạt 17,56 - 23,62 tấn/ha.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
27
Ở tất cả các công thức trồng theo quy trình kỹ thuật hƣớng VietGAP, chỉ số tỷ suất
lợi nhuận cận biên MBCR đều lớn hơn 2 và có biến động từ 6,36 - 7,56.
Tất cả các công thức thí nghiệm trồng theo quy trình kỹ thuật hƣớng VietGAP đều có
hàm lƣợng chất khô; hàm lƣợng đƣờng tổng số và hàm lƣợng vitamin C trong sản phẩm cao
hơn các công thức thí nghiệm trồng theo quy trình kỹ thuật nông dân đang áp dụng.
4.2. Kiến nghị
Để đảm bảo đạt đƣợc đồng thời các chỉ tiêu năng suất, hiệu quả kinh tế và chất
lƣợng sản phẩm, trong canh tác dƣa chuột tại huyện Mƣờng Lát, nên trồng theo quy trình
kỹ thuật hƣớng VietGAP.
Nên đƣa giống: Va 103 và giống Angelina 013 vào sản xuất vụ Xuân tại huyện
Mƣờng Lát, giảm dần diện tích giống dƣa Kori 50 hiện nay đang trồng đại trà tại các xã
trong huyện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Mai Thị Phƣơng Anh, Trần Văn Lài, Trần Khắc Thi (1996), Rau và trồng rau,
Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
[2] Trần Thị Ba (1998), Giáo trình Kỹ thuật trồng rau, Trƣờng Đại học Cần Thơ.
[3] Tạ Thu Cúc (2007), Giáo trình cây rau, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
[4] Cao Thị Làn (2011), Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất xà lách, dưa leo, cà
chua sạch trên giá thể trong nhà che phủ tại Đà Lạt, Luận án Tiến sĩ Trƣờng Đại
học Đà Lạt.
[5] Phạm Mỹ Linh (1999), Đánh giá đặc tính nông sinh học một số giống dưa chuột
trong điều kiện Gia Lâm - Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp, Trƣờng Đại học
Nông nghiệp Hà Nội.
[6] Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam (2012), Giới thiệu giống cây trồng và quy
trình kỹ thuật mới, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
A RESEARCH ON CHARACTERISTIC OF THE GROWTH,
DEVELOPMENT, PRODUCTIVITY, QUALITY AND ECONOMIC
EFFICIENCY OF SOME CUCUMBER VARIETIES GROWN IN VETGAP
APPROACH IN MUONG LAT DISTRICT, THANH HOA PROVINCE
Le Huu Can, Nguyen Van Bien, Le Hoai Thanh
ABSTRACT
In planting according to VietGAP technical process, there are significantly higher
growth targets than the ones applied with the formula of cultivation according to farmers'
technical methods. The formula with the highest growth and development of cucumbers was
P2G2 (the last number of leaves reached 36.87; the final height of trees reached 225.29 cm).
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
28
The growing formulas according to VietGAP technical process have significantly
higher productivity indicators compared to the formulas applied by farmers' farming
techniques. Actual yield of experimental treatments used by farmers' farming techniques,
reached only 14.49 - 20.52 tons /ha while the yield of planting under VietGAP technical
process reached 17.56 - 23.62 tons /ha.
In all growing formulas according to VietGAP technical process, the marginal profit
margin index is larger than 2 and varies from 6.36 to 7.56.
All experimental formulas under VietGAP-oriented techniques have a dry matter
content; The total sugar content and the content of vitamin C in the product are higher than
the experimental treatments according to the farmers' technical process being applied.
Keywords: Muong Lat district, cucumber, growth, economic efficiency, VietGAP.
* Ngày nộp bài: 13/5/2019; Ngày gửi phản biện: 21/5/2019; Ngày duyệt đăng: 4/3/2020
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_dac_diem_sinh_truong_phat_trien_nang_suat_chat_lu.pdf