Một số chỉ tiêu chất lượng gạo, cơm của các
giống lúa thí nghiệm
Kết quả bảng 5 cho thấy tỷ lệ gạo xay dao động từ
75,8 - 78,2%, trong đó thấp nhất là giống lúa HDT8
đạt 75,8%, cao nhất là giống BT7 đạt 78,2%. Tỷ lệ
gạo xát dao động từ 68,8-70,0% trong đó cao nhất
là giống Thiên ưu 8 đạt 70,0%, thấp nhất là giống
Kim Cương 111 đạt 68,8%. Độ bạc bụng giống nhau
cho tất cả các giống (điểm 5). Dạng hạt gạo thon dài,
màu trắng trong.
Kết quả bảng 6 cho thấy các giống lúa có gạo nở đều,
cơm trắng, có vị đậm. Cơm sau khi nấu chín để nguội
vẫn có vị dẻo, mềm, dính và mịn. Giống Thiên ưu 8 và
Bắc thơm 7 có mùi thơm nhất (điểm 4), các giống còn
lại mức độ thơm trung bình (điểm 3). Độ trắng cơm
của các giống tương đương nhau (điểm 4). Độ ngon
của HDT8 và Kim cương 111 trung bình (điểm 2), của
Bắc thơm 7 (điểm 3) và Thiên ưu 8 (điểm 4).
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Trong vụ Mùa 2017, các giống lúa thí nghiệm
có thời gian sinh trưởng ngắn, giống Kim cương 111
có TGST ngắn nhất (103 ngày), ngắn hơn hẳn so với
giống đối chứng Bắc thơm 7 là 7 ngày.
- Sự tích lũy chất khô của giống Thiên ưu 8 đạt
cao nhất ở tất cả các thời kỳ đẻ nhánh hữu hiệu
(311,3 g/m2), trỗ (739,0 g/m2) và chín sáp (939,0 g/m2).
- Các giống lúa thí nghiệm bị nhiễm nhẹ với bệnh
đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông, bệnh bạc lá, đốm nâu
(điểm 1), hại nhẹ bởi sâu cuốn lá (điểm 1 - 3).
- Giống Thiên ưu 8 cho năng suất thực thu cao nhất
(6,07 tấn/ha), tỷ lệ gạo xát cao (70,0%), cơm có mùi
thơm và độ ngon (điểm 4) là giống triển vọng trong
các giống thí nghiệm tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục nghiên cứu các giống lúa trên để đánh
giá tính thích nghi trước khi khuyến cáo cho sản xuất.
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống lúa thuần mới trong vụ mùa tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
52
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA THUẦN MỚI
TRONG VỤ MÙA TẠI THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH
Nguyễn Tuấn Điệp1, Nguyễn Thị Thanh Tâm2
TÓM TẮT
Thí nghiệm được thực hiện trên đất canh tác 2 vụ lúa ở vụ Mùa 2017 tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Các giống
lúa tham gia thí nghiệm gồm HDT8, Kim Cương 111, Thiên ưu 8 và Bắc thơm 7. Kết quả thí nghiệm cho thấy các
giống lúa có thời gian sinh trưởng từ 103 đến 110 ngày, trong đó giống Kim cương 111 có thời gian sinh trưởng ngắn
nhất (chỉ 103 ngày). Sự tích lũy chất khô của giống Thiên ưu 8 cao nhất trong tất cả các thời kỳ theo dõi. Sâu bệnh
hại gồm sâu đục thân, rầy nâu, sâu cuốn lá, bệnh đạo ôn và khô vằn, song bị nhiễm nhẹ với bệnh đạo ôn, bệnh bạc
lá, đốm nâu (điểm 1), bị hại nhẹ bởi sâu cuốn lá (điểm 1 - 3). Giống Thiên ưu 8 cho năng suất thực thu cao nhất, hơn
hẳn các giống lúa khác trong thí nghiệm, năng suất tương ứng 6,07 tấn/ha. Giống này có tỷ lệ gạo xay, gạo xát cao
nhất (tương ứng 76,9% và 70,0%), chất lượng cơm ngon nhất (điểm 4).
Từ khóa: Giống lúa thuần, đánh giá, vụ Mùa, tỉnh Bắc Ninh
1 Trường Đại học Nông - Lâm Bắc Giang; 2 Trạm Khuyến nông thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây lúa (Oryza sativa L.) là cây lương thực chính
ở Việt Nam. Trong những năm từ 2013 - 2017, diện
tích gieo trồng lúa cả năm trên toàn quốc ổn định
ở mức 7,90 - 7,71 triệu ha, năng suất bình quân đạt
5,64 tấn/ha (Tổng cục Thống kê, 2017). Việc chọn
tạo các giống lúa mới để bổ sung cho sản xuất được
nhiều cơ quan nghiên cứu thực hiện (Bùi Chí Bửu
và Nguyễn Thị Lang, 1995; Nguyễn Hữu Nghĩa,
2007). Công tác đánh giá, xác định giống lúa phù
hợp cho từng vùng đảm bảo các tiêu chí về năng
suất, chất lượng sản phẩm, chống chịu sâu bệnh hại,
đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường cần được
quan tâm (Trần Đình Long và ctv., 1997). Trên địa
bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh có nhiều giống lúa
thuần được dùng trong sản xuất song chưa xác định
được giống lúa phù hợp nhất cho vụ lúa Mùa ở đây.
Vì vậy, việc nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát
triển và năng suất của một số giống lúa thuần mới
trong vụ Mùa tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh có ý
nghĩa thực tiễn.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Thí nghiệm gồm 4 giống lúa thuần: HDT8, Kim
Cương 111, Thiên ưu 8 và Bắc Thơm 7.
- HDT8: Do Viện Cây lương thực - Cây thực
phẩm (Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam) chọn
tạo, được công nhận chính thức năm 2015.
- Kim cương 111: Do Công ty CP Giống cây trồng
Miền Nam chọn tạo từ tổ hợp lai (BC 15/R03-1),
được công nhận chính thức tháng 01/2018.
- Thiên ưu 8: Công ty Cổ phần Giống cây trồng
Trung ương chọn tạo, được Bộ Nông nghiệp &
PTNT công nhận là giống lúa Quốc gia.
- Bắc thơm số 7 (đối chứng): Do Học viện Nông
nghiệp Việt Nam nhập nội từ Trung Quốc, được
công nhận sản xuất thử năm 2012.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm gồm 4 công thức
được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ -RCBD
(Nguyễn Thị Lan và Phạm Tiến Dũng, 2005), nhắc
lại 03 lần. Diện tích ô thí nghiệm 20 m2 với kích
thước 4 ˟ 5 m.
- Các biện pháp kỹ thuật:
+ Lượng phân bón cho 1 ha: 80 kg N + 90 kg
P2O5+ 100 kg K2O. Phương pháp bón: Bón lót:
100% phân lân + 40% đạm+ 20% Kali. Bón thúc 2
đợt: Đợt 1: lúc lúa đẻ nhánh (bón lượng 50% đạm +
30 % kaly); Đợt 2: trước trỗ 20 ngày (bón lượng đạm
và kali còn lại).
+ Mật độ cấy 32 khóm/m2, cấy 2 dảnh/khóm.
- Các chỉ tiêu theo dõi, phương pháp đánh giá
và thu thập số liệu được áp dụng theo Quy chuẩn
Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng
giống lúa QCVN01-55:2011/BNNPTNT (Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011), về chỉ tiêu
sinh trưởng; tình hình sâu bệnh hại; các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất; một số chỉ tiêu chất
lượng, đánh giá chất lượng cảm quan cơm theo tiêu
chuẩn ngành 10TCN 590:2004 (Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, 2004) về mùi, độ mềm, độ
dính, độ trắng, độ bóng và độ ngon.
53
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
- Khối lượng chất khô: Tiến hành nhổ 5 cây/lần
nhắc lại ở mỗi thời kỳ theo dõi, tách riêng các bộ
phận: rễ, thân, lá xanh, bông (nếu có). Sau đó, toàn
bộ các bộ phận trên cây được đem sấy khô ở 80°C
cho tới khối lượng không đổi để xác định khối lượng
chất khô.
- Xử lý số liệu: Kết quả thí nghiệm được xử lý
theo chương trình Microsoft Excel và IRRISTAT 4.0.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trong vụ Mùa 2017
trên đất canh tác 2 vụ lúa tại thị xã Từ Sơn, tỉnh
Bắc Ninh.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng, phát
triển của các giống lúa thí nghiệm
Số liệu bảng 1 cho thấy thời gian từ gieo đến trỗ
của các giống dao động từ 67 - 74 ngày, trong các
giống HDT8, Kim cương 111 và Thiên ưu 8 có thời
gian tương đương nhau, giống đối chứng Bắc thơm 7
có thời gian dài nhất (74 ngày).
Trong vụ Mùa các giống lúa thí nghiệm đều
thuộc nhóm ngắn ngày, có TGST 103 đến 110 ngày.
Cả 3 giống lúa HDT18, Kim cương 111 và Thiên ưu
8 có TGST ngắn hơn so với đối chứng Bắc thơm 7
từ 4 - 7 ngày.
Bảng 1. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm
Tên giống Thời gian từ gieo - cấy
Thời gian
từ gieo -
đẻ nhánh
Thời gian từ
gieo - trỗ
Thời gian
từ gieo -
kết thúc trỗ
Thời gian
trỗ
Thời gian
sinh trưởng
HDT8 20 28 68 76 8 106
Kim Cương 111 20 27 67 74 7 103
Thiên ưu 8 20 28 68 76 8 105
Bắc Thơm 7 (đ/c) 23 30 74 81 7 110
3.2. Khối lượng chất khô tích lũy của các giống lúa
ở các giai đoạn sinh trưởng
Chất khô là chất hữu cơ được tạo ra từ quá trình
hút dinh dưỡng và quang hợp của cây lúa. Khả năng
tích luỹ chất khô và quá trình vận chuyển các chất
hữu cơ từ cơ quan sinh trưởng về cơ quan sinh sản
là cơ sở cho việc tạo ra năng suất hạt.
Bảng 2. Khối lượng chất khô tích lũy
tại các giai đoạn sinh trưởng của các giống lúa
thí nghiệm vụ Mùa 2017 tại Từ Sơn- Bắc Ninh
Đơn vị tính: g/m2
Công thức Đẻ nhánh HH Trỗ Chín sáp
HDT8 277,7 704,0 837,3
Kim Cương 111 305,7 726,3 927,0
Thiên ưu 8 311,3 739,0 939,0
Bắc thơm 7 (đ/c) 291,7 622,3 822,3
TB 296,6 697,9 881,4
CV(%) 3,0 3,3 3,9
LSD0,05 17,5 45,5 68,3
Kết quả bảng 2 cho thấy giai đoạn đẻ nhánh hữu
hiệu khối lượng tích luỹ chất khô thấp nhất ở giống
HDT8 (277,7 g/m2), cao nhất ở giống Thiên ưu 8
(311,3 g/m2). Giai đoạn trỗ và chín sáp khối lượng
chất khô tích lũy thấp nhất là giống đối chứng Bắc
thơm 7 (tương ứng 622,3 g/m2 và 822,3 g/m2), cao
nhất là giống lúa Thiên ưu 8 (tương ứng 739,0 g/m2
và 939,0 g/m2). Sự tích lũy chất khô của giống Thiên
ưu 8 cao nhất trong tất cả các thời kỳ theo dõi, hơn
hẳn giống đối chứng Bắc thơm 7 có ý nghĩa ở độ tin
cậy 95%.
3.3. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại và tính chống đổ
của các giống lúa thí nghiệm
Số liệu bảng 3 cho thấy, trong vụ Mùa 2017, các
giống lúa HDT8, Kim cương 111, Thiên ưu 8 và Bắc
thơm 7 đều bị nhiễm nhẹ với bệnh đạo ôn lá, đạo
ôn cổ bông, bệnh bạc lá, đốm nâu (điểm 1). Giống
Kim Cương 111 và giống Thiên ưu 8 không bị nhiễm
bệnh khô vằn; giống HDT8, Bắc thơm 7 nhiễm nhẹ
với bệnh khô vằn (điểm 1). Các giống HDT8, Kim
Cương 111 không bị sâu đục thân và rầy nâu gây hại;
Bắc thơm 7 không bị sâu đục thân song bị rầy nâu
hại nhẹ (điểm 1); Thiên ưu 8 bị sâu đục thân và rầy
nâu hại nhẹ (điểm 1). Tuy nhiên, các giống đều bị hại
nhẹ từ điểm 1 đến điểm 3 bởi sâu cuốn lá. Kết quả
này cũng phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Tuấn
Điệp và cộng tác viên (2018) khi nghiên cứu về các
giống lúa thuần vụ Mùa ở Hưng Yên.
54
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
Bảng 3. Mức độ nhiễm sâu bệnh trên đồng ruộng của các giống lúa thí nghiệm vụ Mùa 2017
ĐVT: điểm
Sâu bệnh
Tên giống
Đạo ôn
lá
Đạo ôn
cổ bông
Bạc
Lá Khô vằn
Đốm
nâu
Sâu đục
thân
Sâu cuốn
lá Rầy nâu
HDT8 1 1 1 1 1 0 3 0
Kim Cương 111 1 1 1 0 1 0 1 0
Thiên ưu 8 1 1 1 0 1 1 1 1
Bắc thơm 7 (đ/c) 1 1 1 1 1 0 3 1
3.4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
của các giống lúa thí nghiệm
Kết quả bảng 4 cho thấy: Số bông/m2 của các
giống thí nghiệm dao động từ 245,3 - 260,3 bông,
trong đó, giống Kim Cương 111 có số bông/m2 cao
nhất (260,3 bông/m2), tiếp đến Thiên ưu 8 (256,0
bông/m2) và Bắc thơm 7 (249,6 bông/m2), thấp nhất
là giống HDT8 (245,3 bông/m2), ở chỉ tiêu này các
giống trong thí nghiệm không có sự khai khác ở mức
tin cậy 95%.
Số hạt chắc/bông của các gống thí nghiệm dao
động từ 106,3 - 112,0 hạt, trong đó, giống Thiên ưu
8 có số hạt chắc/bông cao nhất (112,0 hạt), tiếp đến
Bắc thơm 7 (109,7 hạt) và Kim cương 111 (107,7 hạt),
thấp nhất là HDT8 (106,3 hạt). Như vậy, số hạt chắc/
bông của các giống trong thí nghiệm không có sự
khai khác ở mức tin cậy 95%.
Khối lượng 1000 hạt dao động từ 19,2 - 22,9 gam.
Trong đó P1000 hạt thấp nhất là giống Bắc thơm 7
đạt 19,2 gam, cao nhất là giống Thiên ưu 8 đạt 22,9
gam. Như vậy, khối lượng 1000 hạt của các giống
trong thí nghiệm có sự khai khác ở mức tin cậy 95%
so với đối chứng.
Năng suất thực thu dao động từ 4,95 - 6,07 tấn/ha,
trong đó thấp nhất là giống đối chứng Bắc thơm 7
đạt 4,95 tấn/ha, cao nhất là giống Thiên ưu 8 đạt 6,07
tấn/ha, tiếp đến là Kim cương 111 (5,87 tấn/ha) và
HDT8 (5,23 tấn/ha).
Bảng 4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa thí nghiệm
trong vụ Mùa 2017 tại Từ Sơn - Bắc Ninh
Giống Số bông/ m2 (bông)
Số hạt /
bông (hạt)
Số hạt chắc/
bông (hạt)
Tỷ lệ hạt
chắc %
P1000
(g)
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
HDT8 245,3 131,7 106,3 80,8 20,9 5,46 5,23
Kim Cương 111 260,3 133,7 107,7 80,5 22,4 6,28 5,87
Thiên ưu 8 256,0 134,7 112,0 81,7 22,9 6,57 6,07
Bắc thơm 7 (đ/c) 249,6 129,3 109,7 81,5 19,2 5,28 4,95
TB 252,8 132,3 108,9 81,1 21,6 5,90 5,53
CV (%) 2,4 1,1 2,6 1,3 0,8 4,3 2,5
LSD0,05 12,1 2,9 5,7 2,1 0,3 5,2 2,8
3.5. Một số chỉ tiêu chất lượng gạo, cơm của các
giống lúa thí nghiệm
Kết quả bảng 5 cho thấy tỷ lệ gạo xay dao động từ
75,8 - 78,2%, trong đó thấp nhất là giống lúa HDT8
đạt 75,8%, cao nhất là giống BT7 đạt 78,2%. Tỷ lệ
gạo xát dao động từ 68,8-70,0% trong đó cao nhất
là giống Thiên ưu 8 đạt 70,0%, thấp nhất là giống
Kim Cương 111 đạt 68,8%. Độ bạc bụng giống nhau
cho tất cả các giống (điểm 5). Dạng hạt gạo thon dài,
màu trắng trong.
Bảng 5. Một số chỉ tiêu chất lượng gạo của các giống lúa thí nghiệm
vụ Mùa năm 2017 tại Từ Sơn - Bắc Ninh
Giống Tỷ lệ gạo xay (%)
Tỷ lệ gạo xát
(%)
Độ bạc bụng
(điểm) Dạng hạt Màu sắc
HDT8 75,8 69,4 5 Thon dài Trắng trong
Kim Cương 111 76,5 68,8 5 Tròn dài Trắng trong
Thiên ưu 8 76,9 70,0 5 Thon dài Trắng trong
Bắc thơm 7 (đ/c) 78,2 69,6 5 Thon dài Trắng trong
55
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
Bảng 6. Đánh giá phẩm chất cơm của các giống lúa thí nghiệm vụ Mùa năm 2017 tại Từ Sơn- Bắc Ninh
Đơn vị tính: điểm
Giống Mùi thơm Độ mềm Độ dính Độ trắng Độ bóng Độ ngon Tổng điểm
HDT8 3 4 3 4 3 2 19
Kim Cương 111 3 3 3 4 3 2 18
Thiên ưu 8 4 4 3 4 3 4 22
Bắc thơm 7 (đ/c) 4 4 4 4 3 3 22
Kết quả bảng 6 cho thấy các giống lúa có gạo nở đều,
cơm trắng, có vị đậm. Cơm sau khi nấu chín để nguội
vẫn có vị dẻo, mềm, dính và mịn. Giống Thiên ưu 8 và
Bắc thơm 7 có mùi thơm nhất (điểm 4), các giống còn
lại mức độ thơm trung bình (điểm 3). Độ trắng cơm
của các giống tương đương nhau (điểm 4). Độ ngon
của HDT8 và Kim cương 111 trung bình (điểm 2), của
Bắc thơm 7 (điểm 3) và Thiên ưu 8 (điểm 4).
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Trong vụ Mùa 2017, các giống lúa thí nghiệm
có thời gian sinh trưởng ngắn, giống Kim cương 111
có TGST ngắn nhất (103 ngày), ngắn hơn hẳn so với
giống đối chứng Bắc thơm 7 là 7 ngày.
- Sự tích lũy chất khô của giống Thiên ưu 8 đạt
cao nhất ở tất cả các thời kỳ đẻ nhánh hữu hiệu
(311,3 g/m2), trỗ (739,0 g/m2) và chín sáp (939,0 g/m2).
- Các giống lúa thí nghiệm bị nhiễm nhẹ với bệnh
đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông, bệnh bạc lá, đốm nâu
(điểm 1), hại nhẹ bởi sâu cuốn lá (điểm 1 - 3).
- Giống Thiên ưu 8 cho năng suất thực thu cao nhất
(6,07 tấn/ha), tỷ lệ gạo xát cao (70,0%), cơm có mùi
thơm và độ ngon (điểm 4) là giống triển vọng trong
các giống thí nghiệm tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục nghiên cứu các giống lúa trên để đánh
giá tính thích nghi trước khi khuyến cáo cho sản xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2004. Tiêu
chuẩn ngành 10TCN 590:2004. Ngũ cốc và đậu đỗ,
gạo xát, đánh giá chất lượng cảm quan cơm bằng
phương pháp cho điểm.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011.QCVN
01-55: 2011/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của
giống lúa.
Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang, 1995. Giáo trình cao
học Nông nghiệp, Ứng dụng công nghệ sinh học trong
cải tiến giống lúa. NXB Nông nghiệp. Hà Nội.
Nguyễn Tuấn Điệp, Nguyễn Thị Tuyết, Nguyễn Thị
Ngọc, 2018. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát
triển và năng suất của một số giống lúa thuần vụ
Xuân tại huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên. Tạp chí Khoa
học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 4 (89)/2018,
trang 23-27.
Nguyễn Thị Lan, Phạm Tiến Dũng, 2005. Giáo trình
phương pháp thí nghiệm. Trường Đại học Nông
nghiệp I Hà Nội.
Trần Đình Long, Mai Thạch Hoành, Hoàng Tuyết
Minh, Phùng Bá Tạo, Nguyễn Thị Trâm, 1997.
Chọn giống cây trồng. NXB Nông nghiệp.
Nguyễn Hữu Nghĩa, 2007. Lúa đặc sản Việt Nam. NXB
Nông nghiệp. Hà Nội.
Tổng cục Thống kê, 2017. Niên giám thống kê 2016.
NXB Thống kê.
Evaluation of agro-morphological traits of inbred rice varieties
in summer crop season in Tu Son town, Bac Ninh province
Nguyen Tuan Diep, Nguyen Thi Thanh Tam
Abstract
The experiments were conducted in 2017 summer crop season in Tu Son town, Bac Ninh province. The studied rice
varieties included HDT8, Kim Cuong 111, Thien uu 8 and Bac Thom 7. The results showed that the growth duration
was from 103 to 110 days. Kim cuong 111 variety had the shortest growth duration with 103 days. Thien uu 8 variety
had the highest dry material accumulation. These rice varieties suffered from some kind of pests and diseases such
as rice yellow stem borer, brown planthopper, rice leaf folder, rice blast and sheath blight and was lightly damaged by
rice blast, blight, brown spot (point 1), gently harmed by leaf rollers (points 1 - 3). Thien uu 8 variety had the highest
yield, surpassing that of other rice varieties in the experiments, reaching 6.07 tons/ha. This variety had the highest
rate of unmilled and milled grain yield (respectively 76.9% and 70.0%) and the best quality (point 4).
Keywords: Inbred rice varieties, evaluation, summer crop season, Bac Ninh province
Ngày nhận bài: 17/1/2019
Ngày phản biện: 25/1/2019
Người phản biện: TS. Tạ Hồng Lĩnh
Ngày duyệt đăng: 14/2/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_dac_diem_sinh_truong_phat_trien_va_nang_suat_cua.pdf