Dịch chiết toàn phần và dịch chiết phân đoạn
2 loài nghiên cứu có tác dụng ức chế AChE ở mức
độ trung bình với các giá trị IC50 từ 42,44 đến 97,96
µg/ml.
Đáng chú ý, phân đoạn có hoạt tính tốt nhất của
2 loài nghiên cứu đều là phân đoạn ethyl acetate.
Trong đó, đối với loài L. rubra, dịch chiết ethyl
acetate từ thân và rễ cây có hoạt tính mạnh nhất
trong tất cả các phân đoạn với giá trị IC50 58,28 ±
1,05 µg/ml. Đối với loài L. curtisii, dịch chiết phân
đoạn ethyl acetate từ lá cây thể hiện hoạt tính mạnh
nhất với giá trị IC50 42,44 ± 1,21 µg/ml. Chất đối
chứng dương Galantamine cho giá trị IC50 0,33 ±
0,01 µg/ml. Các kết quả này sẽ góp phần định hướng
cho các nghiên cứu tiếp theo để chiết xuất phân lập
các hợp chất có hoạt tính ức chế AChE từ các phân
đoạn có tiềm năng.
loài Gối hạc; loài Gối hạc có vi phẫu cắt ngang thân
gồm 7 - 8 cạnh lồi không đều nhau, trong khi đó loài
Củ rối bẹ gồm 3 - 4 cạnh lồi không đều nhau.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm thực vật và hoạt tính ức chế Enzyme Acetylcholinesterase của hai loài Leea SP - Họ gối hạc (Leeaceae), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
22
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ HOẠT TÍNH ỨC CHẾ
ENZYME ACETYLCHOLINESTERASE CỦA HAI LOÀI
LEEA SP. - HỌ GỐI HẠC (LEEACEAE)
Lê Thị Bích Hiền, Lê Thị Minh Quý
Khoa Dược, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Các loài thuộc chi Leea, họ Gối hạc được báo cáo có tác dụng chống viêm, chống oxy hóa,
giảm đau, kháng khuẩn, được sử dụng để điều trị đau nhức xương khớp, phong thấp, các bệnh về tiêu hóa,
ung thư. Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm thực vật và hoạt tính ức chế enzyme Acetylcholinesterase của hai
loài thuộc chi Leea. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hai loài Leea rubra Blume ex Spreng. và Leea
curtisii King., họ Gối hạc được xác định đặc điểm soi bột, đặc điểm vi phẫu bằng phương pháp nhuộm kép,
xác định hoạt tính ức chế enzyme Acetylcholinesterase theo phương pháp của Ellman. Kết quả: Đã xác định
đặc điểm vi phẫu, soi bột của 2 loài nghiên cứu; dịch chiết toàn phần và dịch chiết các phân đoạn 2 loài nghiên
cứu có tác dụng ức chế enzyme Acetylcholinesterase ở mức độ trung bình với giá trị IC
50
trong khoảng 42,44
- 97,96 µg/ml. Kết luận: Đề tài đã góp phần tiêu chuẩn hóa dược liệu về mặt vi học và xác định hoạt tính ức
chế enzyme Acetylcholinesterase của hai loài thuộc chi Leea.
Từ khóa: Acetylcholinesterase, Leea rubra, Leea curtisii, vi phẫu, soi bột.
Abstract
STUDY ON BOTANICAL CHARACTERISTICS AND
ACETYLCHOLINESTERASE INHIBITORY ACTIVITY
OF TWO SPECIES LEEA SP. - LEEACEAE
Le Thi Bich Hien, Le Thi Minh Quy
Faculty of Pharmacy, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Background: The species belonging to the genus Leea, Leeaceae are reported to have anti-inflammatory,
antioxidant, analgesic, antibacterial effects, and have been used to treat osteoarthritis pain, rheumatism,
digestive and cancer diseases. The project aims to study botanical characteristics and Acetylcholinesterase
inhibitory activity of two species of genus Leea. Materials and method: Two species Leea rubra Blume
ex Spreng. and Leea curtisii King., Leeaceae were identified the powder characteristics, microsurgical
characteristics by double dyeing method, determined Acetylcholinesterase inhibitory activity by the method
of Ellman. Results: Identified characteristics of microsurgery and powder of 2 studied species; total extracts
and fractional extracts of 2 studied species shown the average Acetylcholinesterase inhibitory activities with
the IC
50
values in the range of 42.44 to 97.96 µg/ml. Conclusion: The project contributed to standardize
microbiological characteristics and determined Acetylcholinesterase inhibitory activity of two species
belonging to the genus Leea.
Key words: Acetylcholinesterase, Leea rubra, Leea curtisii, microsurgery, powder characteristics.
Địa chỉ liên hệ: Lê Thị Bích Hiền, email: bichhien1987@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2019.4.3
Ngày nhận bài: 7/4/2019, Ngày đồng ý đăng: 12/6/2019; Ngày xuất bản: 1/7/2019
1. ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ MỤC TIÊU
Chi Leea D. Royen ex L. thuộc họ Gối hạc phân bố
rộng khắp ở khu vực Nam Á, Đông Nam Á, Australia
cũng như các khu vực nhiệt đới ở châu Phi. Hiện
tại ở Việt Nam chi này có khoảng 7-12 loài. Các loài
thuộc chi Leea được sử dụng làm thuốc trong y học
cổ truyền ở nhiều quốc gia để điều trị các bệnh đau
nhức xương khớp, phong thấp, các bệnh về tiêu
hóa, ung thư [1], [5]. Các kết quả nghiên cứu dược
lý cho thấy các loài trong chi này có tác dụng chống
viêm, chống oxy hóa, giảm đau, kháng khuẩn, kháng
nấm và ức chế tế bào ung thư [5], [6]. Điển hình như
rễ loài Gối hạc Leea rubra được sử dụng phổ biến
trong dân gian để điều trị đau nhức xương khớp,
tê thấp, sưng tấy. Các dịch chiết phân đoạn cây
Gối hạc cũng được chứng minh có tác dụng kháng
khuẩn, chống oxi hoá in vitro, tác dụng giảm đau và
chống viêm in vivo [2], [7]. Đối với loài Củ rối bẹ Leea
curtisii King., kinh nghiệm dân gian sử dụng lá loài
này để trị rắn cắn, dịch chiết lá của nó cũng được
23
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
báo cáo có tác dụng ức chế tế bào ung thư HL60 [8].
Theo giả thuyết cholinergic, các chất ức chế enzyme
Acetylcholinesterase (AChE) sẽ làm tăng nồng độ và
thời gian hoạt động của chất dẫn truyền thần kinh
Acetylcholine trong não, do đó có khả năng ngăn
chặn sự tiến triển của bệnh Alzheimer. Vì vậy, hiện
nay, một trong những hướng chủ yếu điều trị bệnh
Alzheimer là sử dụng các chất ức chế AChE. Theo
khảo sát sơ bộ của nhóm nghiên cứu, dịch chiết
methanol thân và rễ loài Gối hạc có khả năng ức
chế AChE khá tốt. Đề tài “Nghiên cứu đặc điểm thực
vật và hoạt tính ức chế enzyme Acetylcholinesterase
của hai loài Leea sp. – Họ Gối hạc (Leeaceae)” được
thực hiện trên hai loài Gối hạc (Leea rubra Blume
ex Spreng.) và Củ rối bẹ (Leea curtisii King.) với mục
tiêu nghiên cứu đặc điểm soi bột và vi phẫu của 2
loài này góp phần nhận biết, tiêu chuẩn hóa dược
liệu đồng thời xác định hoạt tính ức chế AChE của 2
loài dược liệu trên.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thân và lá của 2 loài:
Gối hạc Leea rubra Blume ex Spreng. được thu hái
ở huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị và Củ rối bẹ Leea
curtisii King. được thu hái tại huyện Nam Đông, tỉnh
Thừa Thiên Huế. Các mẫu cây được định danh tên
khoa học bởi TS. Vũ Tiến Chính, Bảo tàng thiên nhiên
Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam. Các mẫu cây tươi sau khi thu hái về được rửa
sạch, sấy khô, xay thành bột thô.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm thực vật
2.2.1.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm soi bột
Bột dược liệu được xay đến kích thước phù hợp,
sau đó tiến hành làm tiêu bản và theo dõi các đặc
điểm trên kính hiển vi, chụp ảnh và mô tả các đặc
điểm đặc trưng.
2.2.1.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm vi phẫu
Tiêu bản vi phẫu được thực hiện bằng phương
pháp nhuộm kép, theo dõi các đặc điểm trên kính
hiển vi, chụp ảnh và mô tả các đặc điểm đặc trưng.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu hoạt tính ức
chế enzyme Acetylcholinesterase
2.2.2.1. Phương pháp chiết xuất
Phương pháp chiết xuất dịch chiết toàn phần:
dược liệu được chiết siêu âm trong khoảng 3 giờ ở
nhiệt độ phòng bằng dung môi methanol, sau đó lọc
thu lấy dịch chiết, đem cô chân không thu được cao
toàn phần. Phương pháp chiết xuất phân đoạn lỏng
- lỏng: cao toàn phần được phân tán vào nước rồi
tiến hành chiết phân đoạn lần lượt với các dung môi:
n-hexane, chloroform và ethyl acetate. Sau đó, dịch
chiết các phân đoạn được cất thu hồi dung môi thu
được cắn của các phân đoạn n-hexane, chloroform,
ethyl acetate và nước.
2.2.2.2. Phương pháp nghiên cứu hoạt tính ức
chế enzyme Acetylcholinesterase
Xác định hoạt tính ức chế AChE bằng phương
pháp đo quang dựa trên nguyên tắc của Ellman
[4]. Nguyên tắc của phương pháp: Cơ chất
Acetylthiocholine iodide (ATCI) bị thủy phân nhờ
xúc tác của AChE tạo Thiocholine. Thiocholine phản
ứng với thuốc thử 5,5’-dithiobis-nitrobenzoic acid
(DTNB) giải phóng ra hợp chất 5-thio-2-nitrobenzoic
acid màu vàng. Tiến hành đo độ hấp thụ của dung
dịch tạo thành ở bước sóng 405 nm để xác định hoạt
tính ức chế AChE. Chất đối chứng dương được sử
dụng là Galantamine (Sigma). Quy trình của phương
pháp thử nghiệm: thêm lần lượt dung dịch đệm
phosphate pH 8, mẫu thử và dung dịch enzym AChE
0,25 IU/ml vào từng giếng của đĩa 96 giếng. Hỗn hợp
này được trộn đều và ủ 15 phút ở nhiệt độ phòng.
Sau đó, dung dịch thuốc thử DTNB 2,4 mM và dung
dịch cơ chất ATCI 2,4 mM lần lượt được thêm vào
hỗn hợp và trộn đều. Tiếp tục ủ hỗn hợp trong 24
phút ở nhiệt độ phòng, sau đó dung dịch được đo
độ hấp thụ ở bước sóng 405 nm. Mỗi mẫu thử được
tiến hành lặp lại 3 lần. Hoạt tính ức chế AChE của
mẫu thử được tính theo công thức:
I%: phần trăm hoạt tính AChE bị ức chế.
A
t
và A
tr/t
lần lượt là độ hấp thụ của mẫu thử và
mẫu trắng của mẫu thử.
A
đc
và A
tr/đc
lần lượt là độ hấp thụ của mẫu đối
chứng và mẫu trắng của mẫu đối chứng.
Giá trị IC
50
(nồng độ ức chế 50% AChE) được xác
định từ phương trình hồi quy tuyến tính giữa phần
trăm ức chế AChE và logarit nồng độ của mẫu thử.
3. KẾT QUẢ, BÀN LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm thực vật
3.1.1. Loài Gối hạc Leea rubra Blume ex Spreng.
3.1.1.1. Đặc điểm vi phẫu
- Đặc điểm vi phẫu thân
Vi phẫn thân cắt ngang hình tròn, gồm 7 - 8 cạnh
lồi không đều nhau, từ ngoài vào trong gồm: Vùng
vỏ: Biểu bì gồm một hàng tế bào tương đối đồng
đều, lớp cutin dày. Hạ bì gồm 4-6 lớp tế bào hình
đa giác hoặc hình bầu dục, xếp chừa những khuyết
nhỏ. Mô dày gồm 4 - 6 lớp tế bào có vách dày ở góc,
xếp xít nhau thành cung tròn ở cạnh lồi. Mô mềm vỏ
gồm 4 - 5 lớp tế bào hình tròn hay hình bầu dục, xếp
chừa những khuyết nhỏ. Tinh thể calci oxalate cầu
I%= (1- ) x 100%
A
t
- A
tr/t
A
đc
- A
tr/đc
24
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
gai nằm rải rác trong hạ bì và mô mềm vỏ.
Tế bào chứa chất nhầy nằm nhiều trong hạ bì,
đôi khi gặp ở mô mềm vỏ. Vùng trung trụ: Cụm mô
cứng tập trung từ 4 - 6 cụm tại mỗi chỗ lồi của thân,
tế bào mô cứng hình đa giác, xếp xít nhau, ứng với
mỗi cụm mô cứng là 1 bó libe gỗ nằm ngay phía
dưới. Libe và gỗ hợp thành từng bó rời, kích thước
không đồng đều, các bó to tập trung ở các góc lồi
của thân. Mô mềm ruột kích thước không đều, càng
vào giữa tế bào càng to, hình đa giác. Các tế bào
cứng mang bó tinh thể calci oxalate hình kim rải rác
trong mô mềm ruột.
Hình 1. Vi phẫu thân cây Leea rubra Blume ex Spreng.
a. Biểu bì b. Hạ bì c. Mô dày d. Mô mềm vỏ e. Mô cứng f. Libe g. Gỗ h. Mô mềm ruột i. Tinh thể calci
oxalate hình cầu gai k. Tinh thể calci oxalate hình kim trong mô mềm ruột
- Đặc điểm vi phẫu lá
+ Gân lá: Mặt trên có một chóp nhọn kéo dài.
Mặt dưới lồi hình chữ V. Từ trên xuống dưới bao
gồm: Biểu bì gồm các tế bào hình chữ nhật, lỗ khí
rất nhỏ và rất ít gặp. Lông che chở rải rác, thường là
lông đơn bào.
Cụm mô dày góc gồm các tế bào thành dày xếp
sít nhau, bắt màu hồng sáng; sau đó là một bó libe
gỗ nằm trong mô mềm, phía trên bó libe gỗ là 1 cụm
mô cứng.
Bó libe gỗ này nằm riêng biệt so với 5-6 bó libe gỗ
ở vị trí khoảng giữa gân lá. 5-6 bó libe gỗ giữa gân lá
không đều, xếp thành hình cung, các cụm mô cứng
nằm phía dưới mỗi bó libe gỗ. Mô mềm gồm các tế
bào hình tròn hay đa giác có kích thước lớn, không
đều, càng vào giữa càng lớn. Mô dày dưới gồm 3-4
lớp tế bào dày ở góc. Các tinh thể calci oxalate hình
cầu gai rải rác khắp mô dày và biểu bì.
+ Phiến lá: Biểu bì tế bào không đều, hình chữ
nhật, lỗ khí nhỏ. Mô giậu 1 lớp tế bào hình chữ nhật
thuôn dài, xếp khít nhau và thẳng góc với biểu bì
trên. Mô khuyết tế bào hình gần tròn, xếp lộn xộn.
Tinh thể calci oxalate hình cầu gai rải rác giữa lớp
tiếp giáp mô khuyết và biểu bì dưới. Nằm rải rác
trong mô khuyết có các thể cứng chứa bó tinh thể
calci oxalate hình kim.
Hình 2. Đặc điểm vi phẫu lá loài Leea rubra Blume ex Spreng.
Gân lá (*): a. Biểu bì b. Mô dày trên c. Mô mềm d. Gỗ e. Libe f. Mô cứng g. Mô dày dưới
h. Biểu bì dưới i. Lông che chở k. Tinh thể calci oxalate.
Phiến lá (**): l. Biểu bì trên m. Mô giậu n. Mô khuyết p. Tế bào cứng mang bó tinh thể calci oxalate
hình kim q. Biều bì dưới r. Tinh thể calci oxalate cầu gai
25
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
3.1.1.2. Đặc điểm soi bột
- Đặc điểm bột thân: Bột màu lục xám, vị hơi đắng, mùi thơm nhẹ. Soi dưới kính hiển vi thấy các chi tiết:
Mảnh bần là những tế bào vàng đậm ngả sang nâu. Mảnh mô mềm là các tế bào thành mỏng. Các hạt tinh
bột hình tròn nhỏ, có rốn giữa. Mảnh mô mang tinh thể calci oxalate. Bó sợi. Mảnh mạch xoắn. Mảnh mạch
vạch. Các tinh thể calci oxalate hình cầu gai.
- Đặc điểm bột lá: Bột màu lục, vị hơi đắng, mùi thơm nhẹ. Quan sát dưới kính hiển vi thấy các chi tiết:
Mảnh mô mang tinh thể calci oxalate hình cầu gai. Mảnh biểu bì mang lỗ khí. Mảnh mạch điểm. Mảnh mạch
vạch. Mảnh mạch xoắn. Tinh thể calci oxalate hình cầu gai rải rác trong bột lá. Bó sợi. Các tế bào cứng mang
bó tinh thể calci oxalate hình kim.
Hình 3. Đặc điểm bột thân Gối hạc Leea rubra Blume ex Spreng.
a. Mảnh bần b. Mảnh mô mềm c. Tinh bột d. Mảnh mô mang tinh thể calci oxalate e. Mảnh mạch xoắn
f. Bó sợi g. Mảnh mạch vạch h. Tinh thể calci oxalate hình cầu gai
Hình 4. Đặc điểm bột lá Gối hạc Leea rubra Blume ex Spreng.
a. Mảnh mô mang tinh thể cầu gai b. Mảnh biểu bì mang lỗ khí c. Mảnh mạch xoắn d. Mảnh mạch điểm
e. Mảnh mạch vạch f. Bó sợi g. Tinh thể calci oxalate hình cầu gai h. Tế bào cứng mang bó tinh thể calci
oxalate hình kim
3.1.2. Loài Củ rối bẹ Leea curtisii King.
3.1.2.1. Đặc điểm vi phẫu
- Đặc điểm vi phẫu thân
Vi phẫu cắt ngang hình tròn với 4 - 5 cạnh lồi không đều nhau, từ ngoài vào trong gồm: Vùng vỏ: Biểu bì
gồm 1 lớp tế bào, lớp cutin dày. Hạ bì có khoảng 5 - 6 lớp tế bào hình đa giác hay hình bầu dục có kích thước
không đều nhau, càng đi sâu vào trong kích thước càng lớn, xếp chừa các khuyết nhỏ. Mô dày 5 - 6 lớp tế bào
thành dày, xếp xít nhau thành cung tròn ở các vị trí cạnh lồi. Mô mềm vỏ gồm 4 - 5 lớp tế bào hình tròn hay
hình bầu dục, xếp chừa những khuyết nhỏ. Tinh thể calci oxalate hình cầu gai nằm rải rác trong hạ bì và mô
mềm vỏ. Tế bào chứa chất nhầy nằm nhiều trong hạ bì. Vùng trung trụ: Cụm mô cứng tập trung từ 4-6 cụm
tại mỗi chỗ lồi của thân, tế bào mô cứng hình đa giác, thành dày, xếp xít nhau, ứng với mỗi cụm mô cứng là 1
bó libe gỗ nằm ngay phía dưới. Libe và gỗ hợp thành từng bó rời, kích thước không đồng đều, các bó to tập
26
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
trung ở các góc lồi của thân. Mô mềm ruột kích thước không đều, càng vào giữa tế bào càng to, hình đa giác
hoặc hình trứng. Các tế bào cứng mang bó tinh thể calci oxalat hình kim nằm rải rác trong mô mềm ruột. Các
tinh thể calci oxalate hình khối rải rác trong mô mềm ruột.
Hình 5. Đặc điểm vi phẫu thân loài Leea curtisii King.
a. Biểu bì b. Hạ bì c. Mô dày d. Mô mềm vỏ e. Mô cứng f. Libe g. Gỗ h. Mô mềm ruột i. Tinh thể hình khối
k. Tinh thể calci oxalate hình cầu gai
- Đặc điểm vi phẫu lá
+ Gân lá: Mặt trên hơi lồi. Mặt dưới lồi nhiều hình vòng cung. Biểu bì gồm các tế bào hình chữ nhật, lỗ khí
rất nhỏ và rất ít gặp. Lông che chở rải rác, thường là lông đơn bào. Mô dày góc gồm các tế bào thành dày xếp
sít nhau, tập trung thành cụm. Giữa gân lá gồm 5 - 6 bó libe gỗ không đều xếp thành vòng, bên ngoài mỗi bó
libe gỗ có 1 cụm mô cứng thành dày. Mô mềm ruột gồm các tế bào hình tròn hay đa giác có kích thước lớn,
không đều, càng vào giữa càng lớn. Mô dày dưới gồm 3 - 4 lớp tế bào dày ở góc. Các tinh thể calci oxalate
hình cầu gai rải rác khắp mô mềm và mô dày.
+ Phiến lá: Biểu bì tế bào không đều, hình chữ nhật. Mô giậu là 1 lớp tế bào hình chữ nhật thuôn dài, xếp
khít nhau và thẳng góc với biểu bì trên. Mô khuyết tế bào hình gần tròn, xếp lộn xộn. Tinh thể calci oxalate
hình cầu gai rải rác giữa lớp tiếp giáp mô khuyết và biểu bì dưới. Các tế bào cứng chứa bó tinh thể calci
oxalate hình kim gặp thường xuyên, đặc biệt trong phần mô khuyết.
Hình 6. Đặc điểm vi phẫu lá Leea curtisii King.
a. Biểu bì b. Mô dày trên c. Mô mềm d. Gỗ e. Mô cứng f. Libe g. Mô dày dưới h. Biểu bì dưới i. Mô giậu k.Tế
bào cứng mang bó tinh thể calci oxalate hình kim l. Mô khuyết m.Tinh thể calci oxalate cầu gai n. Lông che chở
27
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
Hình 7. Đặc điểm bột thân loài Leea curtisii King.
a. Mảnh bần b.Sợi c. Mảnh mô mềm d. Tinh thể calci oxalate cầu gai e. Mảnh mạch xoắn
f. Mảnh mạch vạch g. Tế bào cứng
3.1.2.2. Đặc điểm soi bột
- Đặc điểm bột thân: Bột màu lục xám, vị hơi đắng, mùi thơm nhẹ. Quan sát dưới kính hiển vi thấy các
chi tiết: Mảnh bần là những tế bào vàng đậm ngả sang nâu. Mảnh mô mềm là các tế bào thành mỏng. Bó sợi.
Mảnh mạch xoắn. Mảnh mạch vạch. Các tinh thể calci oxalate hình cầu gai. Tế bào cứng có hình chữ nhật,
thành dày.
- Đặc điểm bột lá: Bột màu lục, vị hơi đắng, mùi thơm nhẹ. Quan sát dưới kính hiển vi thấy các chi tiết:
Mảnh bần. Sợi. Mảnh biểu bì mang lỗ khí. Mảnh mạch điểm. Mảnh mạch xoắn. Tế bào cứng mang bó tinh
thể calci oxalate hình kim. Tinh thể calci oxalate cầu gai. Tinh thể calci oxalate hình kim gặp phổ biến. Mảnh
mô mềm.
Hình 8. Đặc điểm bột lá loài Leea curtisii King.
a. Mảnh bần b. Sợi c. Mảnh biểu bì mang lỗ khí d. Mảnh mạch điểm e. Mảnh mạch xoắn f. Tế bào cứng mang bó
tinh thể calci oxalate hình kim g. Tinh thể calci oxalate cầu gai h. Tinh thể calci oxalate hình kim i. Mảnh mô mềm
Kết quả nghiên cứu là báo cáo đầu tiên mô tả
đặc điểm vi phẫu và soi bột lá và thân loài Leea
curtisii King. Các đặc điểm vi phẫu và soi bột của loài
Leea rubra Blume ex Spreng. được mô tả trong đề
tài phù hợp với nghiên cứu tương tự của Nguyễn
Thị Phương vào năm 2014 trên mẫu loài này được
thu hái ở huyện Thanh Trì, Hà Nội [3]. Các kết quả về
đặc điểm vi học của 2 loài nghiên cứu là cơ sở quan
trọng giúp góp phần nhận biết, tiêu chuẩn hoá dược
liệu, tạo cơ sở khoa học cho quá trình thu mẫu và
kiểm nghiệm dược liệu.
Nghiên cứu cũng góp phần chỉ ra các đặc điểm
đặc trưng nhất về vi phẫu và soi bột giúp nhận biết
2 loài dược liệu thuộc chi Leea này, bao gồm: Các tế
bào cứng mang tinh thể calci oxalate hình kim đặc
trưng xuất hiện thường xuyên trong phiến lá và rải
rác trong mô mềm ruột ở thân, các tế bào cứng này
cũng được tìm thấy nguyên vẹn ở tiêu bản soi bột của
lá 2 loài nghiên cứu; Tương ứng với mỗi bó libe-gỗ
là một cụm mô cứng ngay phía trên, kể cả bó libe-gỗ
trong thân và trong gân chính của lá; Các tinh thể calci
oxalate hình cầu gai nằm rải rác trong hạ bì và mô
28
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
mềm vỏ của thân, mô dày của gân lá và lớp tiếp giáp
giữa mô khuyết và biểu bì dưới của phiến lá; Hạ bì và
mô mềm vỏ của thân xếp chừa những khuyết nhỏ.
Ngoài ra, các đặc điểm vi học khác biệt nổi bật
giúp phân biệt 2 loài nghiên cứu có thể chỉ ra như
sau: Về hình dạng gân lá: loài Gối hạc mặt trên gân
lá có một chóp nhọn kéo dài đặc trưng, mặt dưới
lồi hình chữ V trong khi loài Củ rối bẹ mặt trên gân
lá hơi lồi, mặt dưới lồi hình vòng cung; trong phiến
lá, số lượng tế bào cứng mang tinh thể calci oxalate
hình kim xuất hiện ở loài Củ rối bẹ nhiều hơn so với
loài Gối hạc; loài Gối hạc có vi phẫu cắt ngang thân
gồm 7 - 8 cạnh lồi không đều nhau, trong khi đó loài
Củ rối bẹ gồm 3 - 4 cạnh lồi không đều nhau.
3.2. Kết quả nghiên cứu hoạt tính ức chế enzyme
Acetylcholinesterase
Hoạt tính ức chế AChE của dịch chiết toàn phần
và dịch chiết phân đoạn 2 loài nghiên cứu được
đánh giá ở nồng độ 100 µg/ml. Sau đó, dịch chiết
toàn phần và dịch chiết phân đoạn có hoạt tính ức
chế enzyme AChE mạnh nhất của mỗi loài được tiếp
tục xác định giá trị IC
50
.
Bảng 1. Hoạt tính ức chế AChE của dịch chiết toàn phần và dịch chiết phân đoạn 2 loài
Leea rubra Blume ex Spreng. và Leea curtisii King.
Leea rubra Blume ex Spreng. Leea curtisii King.
STT Mẫu nghiên
cứu
% Ức
chế
(%)
IC
50
± SD
(µg/ml)
STT Mẫu nghiên
cứu
% Ức
chế
(%)
IC
50
± SD
(µg/ml)
Lá 1 Methanol 53,88 92,47 ± 0,66 Lá 11 Methanol 64,52 68,95 ± 1,91
2 n-hexane 24,98 - 12 n-hexane 29,44 -
3 Chloroform 44,23 - 13 Chloroform 42,13 -
4 EA 56,21 84,96 ± 2,56 14 EA 73,31 42,44 ± 1,21
5 Nước - - 15 Nước 48,00 -
Thân
- Rễ
6 Methanol 65,58 63,32 ± 2,18 Thân -
Rễ
16 Methanol 52,41 97,96 ± 0,81
7 n-hexane 26,17 - 17 n-hexane - -
8 Chloroform 15,88 - 18 Chloroform 44,42 -
9 EA 66,83 58,28 ± 1,05 19 EA 53,25 94,30 ± 1,28
10 Nước 37,31 - 20 Nước - -
21 Galantamine 0,33 ± 0,01
Chú thích:
EA: ethyl acetate
(-): không xác định
Dịch chiết toàn phần và dịch chiết phân đoạn
2 loài nghiên cứu có tác dụng ức chế AChE ở mức
độ trung bình với các giá trị IC
50
từ 42,44 đến 97,96
µg/ml.
Đáng chú ý, phân đoạn có hoạt tính tốt nhất của
2 loài nghiên cứu đều là phân đoạn ethyl acetate.
Trong đó, đối với loài L. rubra, dịch chiết ethyl
acetate từ thân và rễ cây có hoạt tính mạnh nhất
trong tất cả các phân đoạn với giá trị IC
50
58,28 ±
1,05 µg/ml. Đối với loài L. curtisii, dịch chiết phân
đoạn ethyl acetate từ lá cây thể hiện hoạt tính mạnh
nhất với giá trị IC
50
42,44 ± 1,21 µg/ml. Chất đối
chứng dương Galantamine cho giá trị IC
50
0,33 ±
0,01 µg/ml. Các kết quả này sẽ góp phần định hướng
cho các nghiên cứu tiếp theo để chiết xuất phân lập
các hợp chất có hoạt tính ức chế AChE từ các phân
đoạn có tiềm năng.
4. KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã mô tả các đặc điểm vi phẫu và
soi bột của 2 loài Leea rubra Blume ex Spreng. và
Leea curtisii King., thuộc chi Leea D. Royen ex L., họ
Leeaceae, đã chỉ ra những các đặc điểm vi học đặc
trưng nhất giúp nhận biết và so sánh các đặc điểm vi
học khác nhau của 2 loài dược liệu này. Về hoạt tính
sinh học, dịch chiết toàn phần và dịch chiết các phân
đoạn của 2 loài nghiên cứu đều có tác dụng ức chế
enzyme Acetylcholinesterase ở mức độ trung bình
với các giá trị IC
50
trong khoảng 42,44 - 97,96 µg/ml.
Trong đó, 2 phân đoạn thể hiện hoạt tính tốt nhất là
phân đoạn ethyl acetate từ lá loài Leea curtisii King.
và phân đoạn ethyl acetate từ thân và rễ loài Leea
rubra Blume ex Spreng. với các giá trị IC
50
tương ứng
là 42,44 ± 1,21 µg/ml và 58,28 ± 1,05 µg/ml.
Lời cảm ơn: Kết quả nghiên cứu được tài trợ bởi
đề tài KHCN cấp Trường Đaị học Y Dược Huế, mã
số: 09/18.
29
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Võ Văn Chi (2018), Từ điển cây thuốc Việt Nam, tập
1, Nhà xuất bản Y học, tr. 1046-1049.
2. Nguyễn Thị Phương, Nguyễn Thuỳ Dương, Đậu Thị
Giang, Nguyễn Minh Khởi, Phương Thiện Phương (2016),
“Nghiên cứu tác dụng giảm đau và chống viêm của cây Gối
hạc”, Tạp chí Dược học, 481, tr. 34-37,44.
3. Nguyễn Thị Phương, Trịnh Thị Nga, Ngô Quốc
Luật, Nguyễn Minh Khởi, Phương Thiện Phương (2013),
“Nghiên cứu đặc điểm thực vật của cây Gối hạc”, Tạp chí
Dược liệu, 18, tr. 118-123.
4. Ellman G. L., Courtney K. D., Andres V. Jr., Feather-
Stone R. M. (1961), “A new and rapid colorimetric
determination of acetylcholinesterase activity”, Biochem
Pharmacol, 7, pp. 88-95.
5. Houghton P. J., Ren Y., Howes M. J. (2006),
“Acetylcholinesterase inhibitors from plants and fungi”,
Nat Prod Rep, 23(2), pp. 181-199.
6. Neji P.A., Ushie O.A., Neji H.A., Opara I.J., Ojong
O.O. (2017), “Phytochemical screening and antimicrobial
activity of extracts of Leea guineensis stem bark”,
International Journal of Modern Chemistry, 9, pp. 1-9.
7. Sarinya K., Panee S., Siriwoot S., Suntara E., Sunee C.
(2014), “Antibacterial and Antioxidant Activities of Various
Fraction of Leea rubra (Leeaceae)”, Journal of Natural
Sciences Research, 4, pp. 2224-3186.
8. Tan Pei Jean, Ong Cheng Yi, Danial Asma, Yusof
Hirzun Mohd, Neoh Bee Keat, Lee Hong Boon (2011),
“Cyclic tetrapyrrolic photosensitisers from the leaves of
Phaeanthus ophthalmicus”, Chemistry Central journal, 5,
pp. 32-32.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_dac_diem_thuc_vat_va_hoat_tinh_uc_che_enzyme_acet.pdf