Kết luận
Lợn Đen địa phương nuôi tại huyện Lạc Sơn,
tỉnh Hòa Bình có thân hình thon, mình mỏng,
dáng cao (chiếm 100%); mặt nhọn hình tam
giác, mõm dài nhọn, bụng thon, mắt nâu đen.
Màu lông có 2 loại hình chủ yếu: màu lông
đen toàn thân (chiếm 42,80%) và màu lông
đen có đốm trắng (chiếm 47,60%). Tai nhỏ
dựng đứng (45,60%); lưng dài vừa phải chiếm
100%; lưng thẳng không võng (46,40%); lưng
hơi võng (45,60%). Đùi sau phần trên tương
đối đầy đặn, ít nhăn, phần dưới nhỏ, mông và
đùi sau kết hợp chắc chắn; chân nhỏ thon, cao
chân, móng nhọn, tương đối chắc chắn chiếm
100%. Lợn nái có số lượng vú trung bình là
10 vú (chiếm 93,20%). Khả năng sinh trưởng
của lợn Đen địa phương: Lợn Đen địa phương
có mức độ sinh trưởng chậm, khối lượng 8
tháng tuổi đạt bình quân 40,25 kg/con (con
đực đạt 41,49 kg; con cái đạt 39,00 kg). Tăng
khối lượng cơ thể từ sau cai sữa đến 8 tháng
tuổi bình quân đạt 191,61 g/con/ngày. Năng
suất thịt và thành phần hóa học của thit lợn
Đen địa phương: Lợn Đen địa phương 8
tháng tuổi có tỷ lệ móc hàm đạt 73,31%; tỷ lệ
thịt xẻ 61,08%; tỷ lệ nạc 37,67%; tỷ lệ mỡ
39,46%. Thịt lợn Đen địa phương có vật chất
khô 28,13% ở thịt nạc vai và 28,19% ở thịt
nạc mông; tỷ lệ protein thô 21,06% ở thịt
mông và 19,15% ở thịt vai; tỷ lệ mỡ thô 5,45-
7,56%. Nuôi lợn thịt Đen địa phương từ sau
cai sữa đến hết 8 tháng tuổi theo phương thức
bán chăn thả có bổ sung thức ăn tinh, khối
lượng cơ thể bình quân đạt 40,25 kg/ con; giá
bán 80.000đ/ kg lợn hơi, thu lãi bình quân/
con/ tháng là 155.766 đồng; thu lãi/ 1 lợn
nuôi thịt là 934.600 đồng. Đề nghị với những
kết quả đạt được từ nghiên cứu có thể tiếp tục
mở rộng mô hình chăn nuôi lợn Đen địa
phương trên địa bàn huyện Lạc Sơn nói riêng
và các huyện phụ cận trên tỉnh Hòa Bình và
các tỉnh lân cận nhằm tạo sinh kế bền vững
cho người dân, Đồng thời cần nghiên cứu sâu
hơn một số đặc điểm quí của giống lợn Đen
địa phương nuôi tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa
Bình nhằm bảo tồn và phát triển giống lợn
này trong tương lai.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm và khả năng sản xuất của lợn đen địa phương nuôi tại huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TNU Journal of Science and Technology 225(16): 19 - 26
Email: jst@tnu.edu.vn 19
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
CỦA LỢN ĐEN ĐỊA PHƯƠNG NUÔI TẠI HUYỆN LẠC SƠN TỈNH HÒA BÌNH
Phạm Rạng Đông1, Nguyễn Thị Út2, Nguyễn Mạnh Hà2, Phan Thu Hương2*, Vũ Hoài Sơn2
1Chi cục Chăn nuôi và Thú y Hòa Bình,
2Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Lào Cai
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định một số đặc điểm và khả năng sản xuất của lợn Đen địa
phương nuôi tại huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình. Nghiên cứu được tiến hành quan sát đặc điểm
ngoại hình trên đàn lợn Đen thuộc 03 xã của huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình. Để đánh giá khả năng
sản xuất, tiến hành theo dõi 65 lợn Đen địa phương 2 tháng tuổi gồm 30 lợn cái và 35 lợn đực đã
thiến tại 15 hộ gia đình có điều kiện nuôi tương tự nhau, lợn đươc nuôi bán chăn thả, cho ăn 2
bữa/ngày. Lợn Đen trong nghiên cứu có thân hình thon, mình mỏng, dáng cao; mặt nhọn hình tam
giác, mõm dài nhọn, bụng thon, mắt nâu đen, có 2 màu lông chủ yếu là màu lông đen toàn thân
(chiếm 42,8%) và màu lông đen có đốm trắng (chiếm 47,6%), còn lại là lợn có màu lông đen và 4
chân có màu lông trắng. Tai nhỏ dựng đứng; lưng thẳng không võng (69,5%), lưng hơi võng
(30,5%). Chân nhỏ thon, cao chân, móng nhọn, tương đối chắc chắn. Lợn Đen địa phương có mức
độ sinh trưởng chậm, khối lượng 8 tháng tuổi đạt bình quân 40,25 kg/con (con đực đạt 41,49 kg;
con cái đạt 39,00 kg). Tỷ lệ móc hàm lúc 8 tháng tuổi đạt 73,31%; tỷ lệ thịt xẻ 61,08%; tỷ lệ nạc
37,67%; tỷ lệ mỡ 39,46%.
Từ khóa: lợn Đen; đặc điểm của lợn; chăn nuôi lợn; tỉnh Hòa Bình; khả năng sản xuất
Ngày nhận bài: 09/11/2020; Ngày hoàn thiện: 21/12/2020; Ngày đăng: 21/12/2020
STUDY ON CHARACTERISTICS AND PRODUCTION CAPACITY
OF LOCAL BLACK PIG IN LAC SON DISTRICT, HOA BINH PROVINCE
Pham Rang Dong1, Nguyen Thi Ut2, Nguyen Manh Ha2, Pham Thu Huong2*, Vu Hoai Son2
1HoaBinh Sub Department of Animal Heath,
2Thai Nguyen University – Lao Cai Campus
ABSTRACT
This study aims to identify some characteristics and production capacity of local black pig raised
in Lac Son district, Hoa Binh province. The study was carried out observing physical
characteristics in black pig herds in 3 communes of Bac Son district, Hoa Binh province. To assess
production capacity, 65 2-month-old black pigs were followed with 30 female and 35 castrated
boars in 15 households with similar breeding conditions, pigs were raised semi-wild and fed 2
meals/day. Black Pigs in the study have a slim body, thin body, and a tall body; Triangular pointed
face, long pointed snout, tapered belly, dark brown eyes, with 2 main coat colors, black body color
(42.8%) and black hair with white spots (47.6%). The rest are pigs with black feathers and white
feathers with 4 legs. Small, erect ears; straight back without sagging (69.5%), back slightly
sagging (30.5%). Small tapered legs, high legs, sharp nails, relatively firm. Local Black Pigs have
slow growth rate, the average weight of 8 months is 40.25 kg/ head (male is 41.49 kg; female is
39.00 kg). The rate of hook jaw at 8 months old reaches 73.31%; carcass rate is 61.08%; lean rate
37.67%; fat percentage 39.46%.
Keywords: Black pig; pig characteristics; pig breeding; Hoa Binh province; production capacity
Received: 09/11/2020; Revised: 21/12/2020; Published: 21/12/2020
* Corresponding author. Email: huongpt@tnu.edu.vn
Phạm Rạng Đông và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(16): 19 - 26
Email: jst@tnu.edu.vn 20
1. Đặt vấn đề
Lợn Đen là giống lợn được nuôi nhiều tại
tỉnh Hòa Bình. Là giống lợn bản địa nên Lợn
Đen có ưu điểm dễ nuôi, không đòi hỏi thức
ăn dinh dưỡng cao, ít bệnh tật và thịt thơm
ngon nhưng rất chậm lớn, tầm vóc cơ thể nhỏ,
thời gian nuôi dài (Vũ Đình Tôn và cs (2009)
[1]. Người nuôi Lợn Đen đang hi vọng về một
loại vật nuôi ít rủi ro nhưng cho lợi nhuận
kinh tế cao hơn các đối tượng nuôi truyền
thống. Hầu hết các hộ chăn nuôi lợn Đen hiện
tại chăn nuôi theo hình thức bán hoang dã,
các hộ chăn nuôi lợn chưa có nhiều kinh
nghiệm, kỹ thuật chăn nuôi và tài liệu tham
khảo nên còn gặp nhiều khó khăn. Các thông
tin về đặc điểm: ngoại hình và khả năng sinh
trưởng, khả năng sản xuất của lợn có ý nghĩa
to lớn đối với kỹ thuật chăn nuôi (Trần Văn
Phùng và cs, 2004) [2]. Cho đến nay vẫn
chưa có các nghiên cứu nhằm đánh giá một
cách cơ bản và toàn diện về lợn Đen nuôi tại
huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình. Các nghiên
cứu nhằm quản lý và khai thác tiềm năng của
lợn Đen địa phương vào việc phát triển đa
dạng hệ thống giống trong chăn nuôi, phù hợp
với sinh thái và trình độ sản xuất của từng
vùng cũng chưa được thực hiện. Từ những lý
do nêu trên, để có các số liệu khoa học phục
vụ cho công tác bảo tồn, khai thác nguồn gen
lợn Đen địa phương cũng như hoạch định các
chính sách phát triển chăn nuôi địa phương,
việc nghiên cứu cơ bản về con lợn Đen địa
phương cần được đặt ra.
Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu về đặc
điểm và khả năng sản xuất của lợn Đen địa
phương nuôi tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Nghiên cứu nhằm cung cấp những thông tin
khoa học về đặc điểm ngoại hình và khả năng
sản xuất của lợn Đen, làm nguồn tư liệu cho
các hộ chăn nuôi lợn tham khảo, đưa ra các
kỹ thuật nuôi phù hợp, góp phần nâng cao
hiệu quả kinh tế và hạn chế những rủi ro trong
quá trình nuôi.
2. Đối tượng, nội dung và phương pháp
nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Lợn Đen địa
phương được nuôi tại các nông hộ của 03 xã
Ngọc Lâu, Ngọc Sơn và xã Tự Do của huyện
Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Các nội dung nghiên cứu gồm: Một số đặc
điểm ngoại hình, khả năng sinh sản, khả năng
sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn Đen
địa phương.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Đánh giá đặc điểm ngoại hình: Đến trực
tiếp các hộ dân đang chăn nuôi lợn Đen trên
địa bàn nghiên cứu để thực hiện quan sát trực
tiếp trên các đàn lợn, ghi chép, thống kê, phân
tích, nhận định và đánh giá các chỉ tiêu về:
Hình dáng, thể vóc, màu sắc lông, da, đầu, tai,
số vú và chụp ảnh minh họa.
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, cho thịt và
chất lượng thịt lợn Đen địa phương: Để đánh
giá khả năng sinh trưởng của lợn Đen địa
phương, chúng tôi đã tiến hành theo dõi 65
lợn Đen địa phương từ sau cai sữa (2 tháng
tuổi) gồm 30 lợn cái và 35 lợn đực đã thiến tại
15 hộ gia đình. Mỗi xã chọn 5 hộ có điều kiện
gần tương tự nhau tại xã Ngọc Lâu, Ngọc Sơn
mỗi hộ gia đình nuôi 03 lợn đực và 02 lợn cái
và xã Tự Do mỗi hộ nuôi 01 lợn đực và hai lợn
cái. Khối lượng lợn bình quân đưa vào nuôi để
theo dõi sinh trưởng là 5,76 kg/con.
Lợn được nuôi theo phương thức bán chăn thả
(nuôi nhốt trong khu vực rộng và có cây ăn
quả, tre trúc có 1 ô chuồng nhỏ có mái che và
được cho ăn thức ăn nấu chín trộn thức ăn
tinh bổ sung với các loại rau xanh).
Về chế độ ăn: Cho ăn 2 bữa/ngày vào buổi
sáng và buổi chiều. Ngoài ra lợn được thả để
tăng cường vận động và tự tìm thêm thức ăn
trong không gian và diện tích thả có kiểm
soát. Cân trực tiếp qua các tháng nuôi, thời
gian nuôi thịt là 6 tháng.
Phạm Rạng Đông và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(16): 19 - 26
Email: jst@tnu.edu.vn 21
- Các chỉ tiêu theo dõi:
+ Sinh trưởng tích lũy: Định kỳ cân khối lượng lợn mỗi tháng một lần kể từ khi đưa lợn con vào
nuôi thịt ở thời điểm kết thúc 2 tháng tuổi. Cố định thời gian cân vào buổi sáng, trước khi cho lợn
ăn. Tính khối lượng trung bình theo công thức (1):
X ( kg/ con) =
Tổng khối lượng lợn khảo sát (kg)
(1)
Tổng số lợn khảo sát (con)
+ Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
Sinh trưởng tuyệt đối là sự tăng lên về khối lượng, kích thước và thể tích cơ thể trong khoảng
thời gian giữa 2 lần khảo sát, được tính theo công thức (2):
A =
P2 – P1
(2)
T
Trong đó:
A: Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
P1: Khối lượng lợn đầu kỳ (gam)
P2: Khối lượng lợn cuối kỳ (gam)
t: Khoảng cách giữa hai lần cân (ngày)
+ Sinh trưởng tương đối (%)
Sinh trưởng tương đối là tỷ lệ phần trăm tăng lên về khối lượng, kích thước và thể tích cơ thể giữa
hai lần khảo sát, được tính theo công thức (3):
R (%) =
P2 – P1
x 100 (3)
(P2 + P1)/2
Trong đó:
R: Sinh trưởng tương đối (%)
P1: Khối lượng lợn đầu kỳ (gam)
P2: Khối lượng lợn cuối kỳ (gam)
Mổ khảo sát đánh giá khả năng cho thịt và chất lượng thịt lợn Đen địa phương:
Các chỉ tiêu về năng suất thân thịt của lợn trong nghiên cứu gồm:
+ Khối lượng thịt móc hàm và tỉ lệ thịt móc hàm
Khối lượng thịt móc hàm: Trước khi giết mổ 24 giờ, lợn được cho nhịn đói, sau đó tiến hành cân
lợn để xác định trọng lượng sống. Khối lượng thịt móc hàm là khối lượng cơ thể còn lại sau khi
khấu trừ khối lượng của máu, cơ quan nội tạng và lông (2 lá mỡ bụng và 2 quả thận để lại).
Khối lượng thịt xẻ (kg) và tỷ lệ thịt xẻ theo công thức (4) và (5).
Pthịt xẻ = Pmóc hàm - ( Pđầu + P4chân) (4)
Tỷ lệ thịt móc hàm (%) =
P thịt xẻ (kg)
x 100 (5)
P sống (kg)
Tỉ lệ nạc: Được xác định bằng cách tách toàn bộ thịt nạc trên thân thịt xẻ, sau đó lấy toàn bộ
lượng nạc chia cho trọng lượng thịt xẻ. Tỉ lệ nạc của lợn thí nghiệm được tính toán theo công
thức (6):
Tỷ lệ thịt nạc (%) =
P thịt nạc (kg)
x 100 (6)
P thịt xẻ (kg)
Tỉ lệ mỡ, da: Được xác định bằng cách tách mỡ và da bao quanh các phần thịt xẻ, tránh cắt các
Phạm Rạng Đông và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(16): 19 - 26
Email: jst@tnu.edu.vn 22
phần thịt nạc và tránh để lại mỡ trên phần thịt nạc. Sau đó tiến hành cân khối lượng mỡ, da của
các phần thịt xẻ và mỡ bụng (cân chung). Tỉ lệ mỡ và da của lợn thí nghiệm được tính toán
theo công thức (7):
Tỷ lệ thịt mỡ, da (%) =
P mỡ, da (kg)
x 100 (7)
P thịt xẻ (kg)
Tỷ lệ xương: Tỉ lệ xương được tính bằng công thức (8).
Tỷ lệ xương (%) =
P xương (kg)
x 100 (8)
P thịt xẻ (kg)
- Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh vật học trên
Excel, phần mềm Minitab 17 và máy tính cá nhân với các thông số thống kê: X, mX , CV (%).
3. Kết quả thảo luận
3.1. Đặc điểm ngoại hình của lợn Đen địa phương nuôi tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình
Kết quả điều tra và hình 1 cho thấy lợn cái và lợn đực Đen địa phương có đặc điểm ngoại hình
nổi bật là:
Hình 1. Ngoại hình lợn Đen địa phương
+ Lợn Đen địa phương có thân hình thon,
mình tròn, dáng cao, chiếm tỷ lệ 100%.
+ Mầu lông đen toàn thân với 107 con/250 con
điều tra, chiếm tỷ lệ 42,8%, tương tự mầu lông
đen trên thân có đốm trắng, chiếm tỷ lệ 47,6%,
đây là 2 kiểu ngoại hình chính thường thấy ở
lợn Đen địa phương. Còn lại là lợn có màu
lông đen, 4 chân lông trắng, trán có đốm trắng.
+ Mặt nhọn hình tam giác, mõm dài nhọn,
bụng thon, mắt nâu đỏ, chiếm tỷ lệ 100%.
+ Tầm vóc to vừa phải, thể hình cứng cáp,
bốn chân đứng thẳng đó là đặc điểm nổi bật
của giống lợn này. Đặc điểm này rất hiếm
thấy trong các giống lợn nước ta. Tính trạng
này là quý trong việc cải tạo đàn lợn nội qua
lai giống.
+ Con đực trưởng thành có khối lượng tương
đối lớn hơn con cái, phần bụng nhỏ và thon
hơn con cái trưởng thành. Hiện nay lợn Đen
địa phương đang được quan tâm nghiên cứu,
bảo tồn quỹ gen vật nuôi Việt Nam.
+ Vai tương đối nở, hông rộng, cao hơn vai,
chiếm tỷ lệ 84%.
+ Lưng dài vừa phải, chiếm tỷ lệ 100%, trong
đó lưng thẳng không võng chiếm 69,5% còn
lại là lưng hơi võng chiếm 30,5%.
+ Lưng sườn và bụng kết hợp chắc chắn.
+ Đùi sau phần trên tương đối đầy đặn, ít
nhăn, phần dưới nhỏ, mông và đùi sau kết
hợp chắc chắn, chiếm tỷ lệ 100%.
+ Lợn cái có 2 dẫy vú, mỗi dãy có 5 núm vú
(10 vú), chiếm tỷ lệ 93,2%.
3.2. Khả năng sinh trưởng của lợn Đen địa
phương nuôi tại huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình
3.2.1. Sinh trưởng tích lũy
Phạm Rạng Đông và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(16): 19 - 26
Email: jst@tnu.edu.vn 23
Bảng 1. Khối lượng lợn Đen địa phương qua các tháng tuổi (kg)
Tháng tuổi
Lợn đực (35 con) Lợn cái (30 con)
X ± mx Cv % X ± mx Cv %
2 6,04 ± 0,08 7,97 5,48 ± 0,11 11,11
3 8,95 ± 0,08 5,39 8,21 ± 0,13 8,76
4 13,47 ± 0,10 4,51 12,38 ± 0,15 6,75
5 19,25 ± 0,15 4,45 18,05 ± 0,13 3,86
6 26,18 ± 0,24 5,50 24,88 ± 0,18 3,96
7 33,31 ± 0,25 4,43 31,91 ± 0,23 4,01
8 41,49 ± 0,29 4,06 39,00 ± 0,30 4,31
Kết quả ghi tại bảng 1 cho thấy: Lợn Đen địa
phương sinh trưởng tuân theo quy luật chung.
Khối lượng cơ thể lợn Đen địa phương có
khuynh hướng tăng theo các tháng tuổi cụ thể:
Đối với lợn đực (đã thiến): 4 tháng tuổi đạt
bình quân 13,47 kg; 6 tháng tuổi đạt 26,18 kg
và 8 tháng tuổi đạt 41,49 kg/con.
Đối với lợn cái: 4 tháng tuổi đạt bình quân
12,38 kg/con; 6 tháng tuổi đạt 24,88 kg và 8
tháng tuổi đạt 39,00 kg/con. Lợn đực thiến
vẫn có tốc độ sinh trưởng cao hơn so với lợn
cái cùng lứa tuổi.
Kết quả 8 tháng tuổi lợn cái Đen địa phương
có khối lượng bình quân đạt 39,00 kg/ con và
lợn đực đạt 41,49 kg/ con; bình quân chung
(đực + cái) là 40,24 kg.
So sánh kết quả nghiên cứu của Từ Quang
Hiển và cs, (2004) [3] trên lợn Hạ Lang nuôi
tại Cao Bằng cho biết 8 tháng tuổi lợn Hạ
Lang đạt 43,13 kg/con thì kết quả này của
chúng tôi đã thu được đạt tương đương,
nhưng so sánh với kết quả nghiên cứu của
Trịnh Phú Cử, (2011) [4] trên lợn 14 vú thì 8
tháng tuổi đạt 26,09 kg/con thì kết quả này
của chúng tôi thu được là cao hơn; so với kết
quả nghiên cứu của Lê Đình Cường và cs,
(2004) [5] cho biết lợn Mường Khương lúc 8
tháng tuổi nuôi thịt có khối lượng cơ thể đạt
72,14 kg/con, thì lợn Đen địa phương có tốc
độ sinh trưởng thấp hơn nhiều so với lợn
Mường Khương.
Như vậy, khả năng sinh trưởng của lợn Đen
địa phương nuôi tại huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa
Bình thấp hơn một số giống lợn bản địa khác,
song đây cũng là do phương thức chăn nuôi bán
chăn thả, tận dụng thức ăn là chính nên lợn Đen
địa phương có tốc độ sinh trưởng chậm. Tuy
nhiên, ngược lại chúng lại có chất lượng thịt rắn
chắc, thơm ngon, phù hợp thị hiếu người tiêu
dùng. Đây cũng là lợi thế để khai thác và phát
triển nguồn gen lợn Đen địa phương.
3.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn Đen địa phương
Kết quả tại bảng 2 cho thấy lợn Đen địa
phương có sinh trưởng tuyệt đối khá thấp qua
các tháng tuổi; từ tháng thứ 2 sau cai sữa đến
tháng thứ 8 bình quân cả đực và cái lần lượt
là: 93,98; 144,69; 190,95; 229,46; 235,87 và
254,71 g/con/ngày. Bình quân cả giai đoạn
nuôi thịt là 191,61 g/con/ngày, lợn đực thiến
có tốc độ sinh trưởng tuyệt đối bình quân cả
giai đoạn là 196,95 gr/con/ngày; lợn cái có
tốc độ sinh trưởng tuyệt đối bình quân là
186,26 gr/con/ngày.
Sinh trưởng tuyệt đối đạt cao nhất tại tháng
tuổi thứ 8 ở lợn đực là 272,86 g/con/ngày; lợn
cái 236,56 g/con/ngày; bình quân chung là
254,71 g/con/ngày.
Như vậy, sinh trưởng tuyệt đối với lợn đực và
lợn cái Đen địa phương nuôi tại huyện Lạc
Sơn tỉnh Hòa Bình là tương đương nhau.
Theo Từ Quang Hiển và cs, (2004) [3], cho
biết lợn Hạ Lang (Cao Bằng) có tốc độ sinh
trưởng tuyệt đối ở 5 tháng tuổi là 239,67
g/con/ngày thì lợn Đen địa phương có tốc độ
sinh trưởng tuyệt đối thấp hơn một chút và
cao hơn tốc độ sinh trưởng của lợn 14 vú nuôi
tại Mường Lay tỉnh điện Biên của Trịnh Phú
Cử, (2011) [4] trung bình từ 5-12 tháng tuổi
là 160,11 g/con/ngày.
Phạm Rạng Đông và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(16): 19 - 26
Email: jst@tnu.edu.vn 24
Bảng 2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn Đen địa phương (g/con/ngày)
Giai đoạn tuổi
Lợn đực (35 con) Lợn cái (30 con)
X ± mx Cv % X ± mx Cv %
2-3 96,95 ± 1,09 6,64 91,00 ± 2,42 14,59
3-4 150,48 ± 3,56 14,00 138,89 ± 3,27 12,91
4-5 192,67 ± 3,56 10,93 189,22 ± 3,89 11,27
5-6 231,24 ± 6,54 16,74 227,67 ± 3,51 8,45
6-7 237,52 ± 4,13 10,29 234,22 ± 4,48 10,48
7-8 272,86 ± 5,83 12,65 236,56 ± 5,70 13,21
TB 196,95 ± 1,55 4,65 186,26 ± 1,73 5,08
3.2.3. Kết quả sinh trưởng tương đối
Bảng 3. Sinh trưởng tương đối của lợn Đen địa phương qua các tháng tuổi (%)
Tháng tuổi
Lợn đực (35 con) Lợn cái (30 con)
X ± mx Cv % X ± mx Cv %
2-3 38,94 ± 0,60 9,12 40,08 ± 1,09 14,86
3-4 40,29 ± 0,92 13,51 40,59 ± 0,97 13,06
4-5 35,33 ± 0,59 9,81 37,43 ± 0,91 13,25
5-6 30,48 ± 0,76 14,73 31,81 ± 0,42 7,26
6-7 24,00 ± 0,45 11,03 24,74 ± 0,43 9,44
7-8 21,90 ± 0,46 12,49 20,00 ± 0,43 11,89
Bảng 4. Kết quả mổ khảo sát thân thịt lợn Đen địa phương (n = 6)
STT
Chỉ tiêu khảo sát
ĐVT
Kết quả khảo sát
Lợn đực (n = 3) Lợn cái (n = 3)
X ± mx Cv % X ± mx Cv %
1 Khối lượng sống Kg 43,33 ± 0,88 3,58 38,67 ± 0,66 2,99
2 KL móc hàm Kg 30,89a ± 0,71 4,03 29,13a ± 0,4 2,41
Tỷ lệ móc hàm % 71,29 75,33
3 Khối lượng thịt xẻ Kg 25,67 ± 0,67 4,5 24,33 ± 0,33 2,37
Tỷ lệ thịt xẻ % 59,24 62,92
4 Khối lượng thịt nạc Kg 9,60 ± 0,11 2,08 9,23 ± 0,09 1,65
Tỷ lệ thịt nạc % 37,40 37,94
5 Khối lượng mỡ Kg 10,13 ± 0,13 2,28 9,60 ± 0,10 1,80
Tỷ lệ mỡ % 39,46 39,46
6 KL (xương + da) Kg 5,94 ± 0,15 4,72 5,47 ± 0,07 2,11
Tỷ lệ (xương + da) % 23,14 22,48
Kết quả ở bảng 3 cho thấy sinh trưởng tương
đối (%) của lợn Đen địa phương đều có
khuynh hướng giảm dần theo sự gia tăng của
tuổi lợn cụ thể:
Sự sinh trưởng tương đối đạt cao ở 3-4 tháng
tuổi sau đó giảm dần, tại 8 tháng tuổi chỉ đạt
21,90% ở lợn đực và 20,00% ở lợn cái, bình
quân chung chỉ đạt 20,95%. Giữa lợn đực và
lợn cái Đen địa phương có sinh trưởng tương
đối đạt tương đương nhau. Kết quả thu được
của chúng tôi cũng tương đương kết quả
nghiên cứu của Trịnh Phú Cử, (2011) [2] trên
lợn 14 vú ở 5 tháng tuổi có sinh trưởng tương
đối 39,72% và tại 8 tháng tuổi có sinh trưởng
tương đối là 21,96%.
3.3. Kết quả nghiên cứu khả năng cho thịt
và chất lượng thịt của lợn Đen địa phương
Bảng 4 cho thấy: Bình quân chung lợn Đen
địa phương ở 8 tháng tuổi có khối lượng móc
hàm là 30,01 kg, tỷ lệ móc hàm đạt 73,31%.
Khả năng này thấp hơn kết quả mổ khảo sát
của Lê Đình Cường và cs, (2008) [4] trên lợn
Mường Khương 8 tháng tuổi có tỷ lệ móc
hàm là 78,85%. Nguyễn Văn Thắng và cs,
(2006) [5] cho biết con lai F1 (Yorkshire x
Móng Cái); F1 (Pietrain x Móng Cái) cho tỷ lệ
móc hàm là 77,23-78,41%. Như vậy, lợn Đen
địa phương có tỷ lệ móc hàm thấp là do được
nuôi bán chăn thả, thức ăn tận dụng, thô xanh
Phạm Rạng Đông và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(16): 19 - 26
Email: jst@tnu.edu.vn 25
nhiều nên dung tích dạ dày, ruột tăng hơn so
lợn lai được nuôi theo phương thức công
nghiệp với khẩu phần ăn tinh là chính.
- Khối lượng thịt xẻ và tỷ lệ thịt xẻ: ở 8 tháng
tuổi lợn Đen địa phương có khối lượng thịt xẻ
bình quân đạt 25,00 kg tương ứng với tỷ lệ
thịt xẻ 61,08%. Kết quả mổ khảo sát lợn thịt
của Nguyễn Văn Thắng và cs (2006) [7] cho
biết con lai F1 (Yorkshire x Móng Cái); F1
(Pietrain x Móng Cái) có tỷ lệ thịt xẻ là
66,94% và 68,48%. Như vậy, lợn Đen địa
phương có tỷ lệ thịt xẻ thấp hơn từ 8-10% so
với lợn ngoại và các giống lợn lai khác, tương
đương với lợn 14 vú của Trịnh Phú Cử,
(2011) [4] có tỷ lệ thịt xẻ giết mổ ở 12 tháng
tuổi đạt bình quân 59,78%. Phan Xuân Hảo,
(2007) [8] cho biết lợn Landrace, Yorkshire,
F1 (Landrace x Yorkshire) có tỷ lệ móc hàm
lần lượt là 78,50%; 77,23% và 78,27%.
- Khối lượng thịt nạc bình quân của lợn Đen
địa phương đạt 9,42 kg tương ứng với 37,67%
so với thịt xẻ; khối lượng mỡ 9,87 kg tương
ứng với 39,46% so với thịt xẻ. Như vậy lợn
Đen địa phương có tỷ lệ nạc/ mỡ gần tương
đương nhau và tương tự một số giống lợn bản
địa khác.
- Khối lượng xương, da bình quân của lợn
Đen địa phương tại 8 tháng tuổi là 5,94 kg
tương ứng 23,14% so với khối lượng thịt xẻ,
kết quả này tương đương kết quả mổ khảo sát
lợn 14 vú của Trịnh Phú Cử, (2011) [4] ở 12
tháng tuổi lợn 14 vú có tỷ lệ xương, da là
20,79% so với khối lượng thân thịt.
4. Kết luận
Lợn Đen địa phương nuôi tại huyện Lạc Sơn,
tỉnh Hòa Bình có thân hình thon, mình mỏng,
dáng cao (chiếm 100%); mặt nhọn hình tam
giác, mõm dài nhọn, bụng thon, mắt nâu đen.
Màu lông có 2 loại hình chủ yếu: màu lông
đen toàn thân (chiếm 42,80%) và màu lông
đen có đốm trắng (chiếm 47,60%). Tai nhỏ
dựng đứng (45,60%); lưng dài vừa phải chiếm
100%; lưng thẳng không võng (46,40%); lưng
hơi võng (45,60%). Đùi sau phần trên tương
đối đầy đặn, ít nhăn, phần dưới nhỏ, mông và
đùi sau kết hợp chắc chắn; chân nhỏ thon, cao
chân, móng nhọn, tương đối chắc chắn chiếm
100%. Lợn nái có số lượng vú trung bình là
10 vú (chiếm 93,20%). Khả năng sinh trưởng
của lợn Đen địa phương: Lợn Đen địa phương
có mức độ sinh trưởng chậm, khối lượng 8
tháng tuổi đạt bình quân 40,25 kg/con (con
đực đạt 41,49 kg; con cái đạt 39,00 kg). Tăng
khối lượng cơ thể từ sau cai sữa đến 8 tháng
tuổi bình quân đạt 191,61 g/con/ngày. Năng
suất thịt và thành phần hóa học của thit lợn
Đen địa phương: Lợn Đen địa phương 8
tháng tuổi có tỷ lệ móc hàm đạt 73,31%; tỷ lệ
thịt xẻ 61,08%; tỷ lệ nạc 37,67%; tỷ lệ mỡ
39,46%. Thịt lợn Đen địa phương có vật chất
khô 28,13% ở thịt nạc vai và 28,19% ở thịt
nạc mông; tỷ lệ protein thô 21,06% ở thịt
mông và 19,15% ở thịt vai; tỷ lệ mỡ thô 5,45-
7,56%. Nuôi lợn thịt Đen địa phương từ sau
cai sữa đến hết 8 tháng tuổi theo phương thức
bán chăn thả có bổ sung thức ăn tinh, khối
lượng cơ thể bình quân đạt 40,25 kg/ con; giá
bán 80.000đ/ kg lợn hơi, thu lãi bình quân/
con/ tháng là 155.766 đồng; thu lãi/ 1 lợn
nuôi thịt là 934.600 đồng. Đề nghị với những
kết quả đạt được từ nghiên cứu có thể tiếp tục
mở rộng mô hình chăn nuôi lợn Đen địa
phương trên địa bàn huyện Lạc Sơn nói riêng
và các huyện phụ cận trên tỉnh Hòa Bình và
các tỉnh lân cận nhằm tạo sinh kế bền vững
cho người dân, Đồng thời cần nghiên cứu sâu
hơn một số đặc điểm quí của giống lợn Đen
địa phương nuôi tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa
Bình nhằm bảo tồn và phát triển giống lợn
này trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES
[1]. D. T. Vu, and D. T. Phan, "Characteristics of
growth, use of feed sources and economic
efficiency in raising Muong pigs in Hoa Binh
province", Journal of Livestock Production,
vol. 2, no. 3, pp. 2-8, 2009.
[2]. V. P. Tran, Q. H. Tu, T. V. Tran, and T. H.
Ha, Pig breeding textbooks. Agriculture
Publishing House, 2004, pp. 6-56.
Phạm Rạng Đông và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(16): 19 - 26
Email: jst@tnu.edu.vn 26
[3]. Q. H. Tu, V. P. Tran, and D. X. Luc, "Research
on some criteria of Swin e genetics is Hai Lang
in Ha Lang district, province Cao Bang,"
Livestock magazine, no. 6, pp. 11-25, 2004.
[4]. P. C. Trinh, “Morphological characteristics,
fertility, growth rates and Carcass of 14-
breasted Swine genetics in Muong Lay, Dien
Bien province,” Master Thesis in Agriculture,
Hanoi University of Agriculture, 2011.
[5]. D. C. Le, T. N. Luong, T. D. Do, and M. T.
Nguyen, “Some characteristics of the Swine
genetics of Muong Khuong,” Seminar on
conservation of genetic funds for livestock
1990–2004, Livestock, 2004, pp. 238-248.
[6]. D. C. Le, Techniques to conserve genetic funds
for some rare animals. Hanoi Agricultural
Publishing House, 2008, pp. 40-50.
[7]. V. T. Nguyen, and V. B. Dang, "Reproductive
productivity, growth and carcass quality of F1
sows hybrid formula (Landrace x Yorkshire)
mated to Duroc and Pietrain boars," Journal
of Science and Development, no. 6, pp. 27-35,
2006.
[8]. X. H. Phan, "Evaluation of growth, yield and
quality of meat in pigs Landrace, Yorkshire
and F1 (Landrce x Yorkshire)," Journal of
Agricultural Science and Technology, vol. V,
no. 1, pp. 31-35, 2007.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_dac_diem_va_kha_nang_san_xuat_cua_lon_den_dia_phu.pdf