Thời gian thở máy ở hai nhóm có sự khác
biệt có ý nghĩa (p < 0,001), tương tự tác giả
Jordi Rello(2), dài hơn tác giả Lê Bảo Huy(5) là
do nghiên cứu của chúng tôi gồm cả bệnh
nhân nội khoa và ngoại khoa như đa thương,
chấn thương ngực, phẫu thuật ngực bụng gây
thở máy kéo dài.
Suy dinh dưỡng là yếu tố nguy cơ đứng
hàng thứ hai trong các yếu tố nguy cơ xuất phát
từ bệnh nhân và có sự khác biệt giữa hai nhóm.
Tác giả Timothy(9) ghi nhận suy dinh dưỡng là
yếu tố nguy cơ gây VPLQTM ở bệnh nhân ngoại
khoa nằm khoa SSĐB.
Đặt lại NKQ có sự khác biệt giữa hai nhóm.
Nhiều nghiên cứu đã ghi nhận việc đặt lại NKQ
làm tăng nguy cơ VPLQTM, nhất là trong các
tình huống cấp cứu có thể làm cho bệnh nhân hít
phải một lượng lớn chất tiết từ mũi hầu, đưa các
vi khuẩn định cư ở đường hô hấp trên vào sâu
đường hô hấp dưới(3,11).
Vi khuẩn gram (-) chiếm 88,3% so với
11,7% vi khuẩn gram (+). A. baumannii có tỷ lệ
tăng hơn và vẫn là tác nhân hàng đầu gây
VPLQTM trong vòng bốn năm qua so với tác
giả Phạm Hồng Trường.
Tuy chỉ mới được đề cập đến trong hơn một
thập niên gần đây nhưng A. baumannii lại là một
tác nhân ngày càng quan trọng và đứng hàng
đầu gây VPLQTM. Đây là một loại vi khuẩn có
tốc độ kháng KS rất nhanh và mức độ kháng KS
rất cao.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 57 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm viêm phổi liên quan đến thở máy tại khoa săn sóc đặc biệt bệnh viện chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 213
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM VIÊM PHỔI LIÊN QUAN ĐẾN THỞ MÁY
TẠI KHOA SĂN SÓC ĐẶC BIỆT BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Võ Hữu Ngoan*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM) là biến chứng thường gặp ở các bệnh nhân viêm phổi
bệnh viện (VPBV). VPLQTM làm gia tăng tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm viện và gia tăng chi phí điều trị.
Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong việc phòng ngừa VPLQTM nhưng VPLQTM đang diễn tiến ngày càng phức
tạp và làm cho việc điều trị gặp nhiều khó khăn.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm lâm sàng, yếu tố nguy cơ và các tác nhân vi sinh của hai nhóm
VPLQTM khởi phát sớm và khởi phát muộn.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả, tiền cứu.
Kết quả nghiên cứu: Có 86 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, trong đó có 51 nam (59,3%) và 35 nữ
(40,7%), tuổi trung bình là 55,59 ± 22,37 tuổi. Tỷ lệ VPLQTM là 21,2%. Điểm APACHE II trung bình lúc nhập
viện là 19,28 ± 6,13. Các yếu tố nguy cơ là albumin máu 4
đơn vị các chế phẩm của máu, thở máy > 7 ngày, đặt lại nội khí quản, thở khí dung, sử dụng kháng sinh không
thích hợp. Các vi khuẩn phân lập được là A. baumannii (61%), P.aeruginosa (11,7%), S. aureus (11,7%),
Klebsiella sp (10,4%), E. coli (5,2%).
Kết luận: Chúng tôi nhận thấy tỷ lệ VAP tại ICU có giảm so với sáu năm trước đây là nhờ chúng tôi áp
dụng các biện pháp phòng ngừa khả thi đối với VPLQTM theo hướng dẫn chi tiết của trung tâm kiểm soát và
phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ (Centers for Disease Control and Prevention - CDC). Tuy nhiên, các tác nhân vi
khuẩn phân lập được gia tăng đề kháng rất nhanh với các loại kháng sinh và làm cho việc điều trị rất khó khăn.
Từ khóa: viêm phổi bệnh viện, viêm phổi liên quan thở máy, kháng sinh ban đầu không thích hợp
ABSTRACT
CHARACTERISTIC OF VENTILATOR-ASSOCIATED PNEUMONIA AT INTENSIVE CARE UNIT,
CHO RAY HOSPITAL
Vo Huu Ngoan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 213 - 219
Background: Ventilator-Associated Pneumonia (VAP) is very popular in patients have hospital acquired
pneumonia (HAP). VAP is associated with increase is mortality, hospital length of stay, and costs. Although there
have had methods to prevent VAP, but VAP is also developing complicatedly and makes treatment more difficult.
Objective: Determine clinical characteristics, risk factors and microbiological results between early onset
and late onset VAP.
Methods: Prospective, descriptive study.
Results: There are 86 patients enrolled in the study with 51 males (59.3%) and 35 females (40.7%), mean
age is 55.59 ± 22.37 years. VAP rate is 21.2%. Mean APACHE II score at hospitalized time is 19.28 ± 6.13. Risk
factors are serum albumin 4 units of blood products, mechanical ventilation >
7 days, reintubation, aerosolized bronchodilator use, inappropriate antibiotic. Isolated bacteria are A. baumannii
* Khoa Hồi sức Cấp cứu - BV Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BS Võ Hữu Ngoan ĐT: 0908371290 Email: bsvhngoan@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 214
(61%), P. aeruginosa (11.7%), S. aureus (11.7%), Klebsiella sp (10.4%), E. coli (5.2%).
Conclusions: Our study shows that VAP rate in ICU is low compared to six years ago because we have
performed methods to prevent VAP according to Centers for Disease Control and Prevention (CDC). However,
isolated bacteria resistant rapidly to a lot of antibiotics and make treatment more difficult
Keywords: hospital acquired pneumonia, ventilator-associated pneumonia, inappropriate initial antibiotic
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi bệnh viện là một trong những
biến chứng thường gặp ở bệnh nhân nằm viện
và là một vấn đề ngày càng được quan tâm của
ngành y tế trong nước cũng như trên thế giới.
Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ VPBV xảy ra khoảng 13-18%
nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) và chiếm tỷ lệ
6-10/1000 lượt nhập viện. Đáng chú ý, tỷ lệ
VPBV cao gấp 10-20 lần ở khoa SSĐB và cao gấp
7-21 lần ở bệnh nhân có đặt NKQ.
Trong những bệnh nhân VPBV thì VPLQTM
chiếm tỷ lệ đáng kể. Theo nghiên cứu của Jean
Chastre và Jean Yves Fagon tại các bệnh viện
Châu Âu thì có khoảng 8-28% bệnh nhân
VPLQTM, tỷ lệ tử vong chiếm khoảng 24-50%,
có nơi chiếm đến 76%(4,1).
Sự ra đời của máy thở và các đơn vị hồi sức
hô hấp đã góp phần đáng kể trong việc cứu sống
nhiều trường hợp suy hô hấp. Tuy nhiên, việc sử
dụng máy thở rộng rãi, không đúng chỉ định,
thiếu trang thiết bị dụng cụ, môi trường ô nhiễm,
phòng chật hẹp đã làm gia tăng tỷ lệ VPLQTM.
Tại Bệnh viện Chợ Rẫy (BVCR) nói chung và
đặc biệt ở khoa Săn sóc đặc biệt (SSĐB) nói riêng
hiện đã áp dụng các biện pháp phòng ngừa khả
thi đối với VPBV theo khuyến cáo của CDC
nhằm để kiểm soát tình trạng NKBV cũng như
VPLQTM. Khoa SSĐB là tuyến cuối ở khu vực
phía Nam, nơi tập trung không những bệnh
nhân nặng mà còn nhiều bệnh nhân cần phải thở
máy, tần suất xuất hiện của các tác nhân vi
khuẩn ngày càng tăng và tình hình đề kháng KS
ngày càng phức tạp nên việc kiểm soát tình hình
VPLQTM có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả chăm sóc bệnh nhân.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định đặc điểm lâm sàng, yếu tố nguy cơ
và các tác nhân vi sinh của hai nhóm VPLQTM
khởi phát sớm và khởi phát muộn
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Sau thở máy 48 giờ xuất hiện(3):
- Sốt.
- Tăng tiết đàm mủ hay thay đổi tính chất
đàm.
- Bạch cầu máu ≥12000 hay < 4000/mm3.
- XQ phổi có thâm nhiễm mới hay tiến triển.
- Vi khuẩn: phân lập vi khuẩn trong mẫu
đàm được hút qua ống nội khí quản với ngưỡng
định lượng ≥ 106 cfu/ml.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Tất cả bệnh nhân thở máy tại khoa Săn sóc
đặc biệt (SSĐB) sau 48 giờ.
- Chẩn đoán VPLQTM theo tiêu chuẩn của
Hội nghị đồng thuận Memphis và CDC. Bệnh
nhân được chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm 1 (VPLQTM khởi phát sớm): các
bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn bệnh và có thời
gian khởi phát viêm phổi sau thở máy trong
vòng 4 ngày đầu.
+ Nhóm 2 (VPLQTM khởi phát muộn): các
bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn bệnh và có thời
gian khởi phát viêm phổi sau thở máy từ ngày
thứ 5 trở đi.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân tử vong trong vòng 48 giờ sau
khi nhập khoa SSĐB.
- Bệnh nhân đã được chẩn đoán viêm phổi
cộng đồng trước khi vào khoa SSĐB.
- Bệnh nhân đã được chẩn đoán viêm phổi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 215
bệnh viện tại các khoa lâm sàng khác.
- Bệnh nhân tiên lượng tử vong, ngưng thở
máy trong vòng 48 giờ đầu.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả tiền cứu.
Cỡ mẫu
86 bệnh nhân.
Các biến số nghiên cứu
- Chẩn đoán lúc nhập viện, lúc nhập khoa
SSĐB, lúc ra khoa SSĐB, lúc ra viện.
- Các bệnh lý kèm theo: bệnh tim mạch,
bệnh gan, bệnh thận, ung thư, đái tháo đường,
COPD, ngộ độc, nghiện rượu, đang sử dụng
corticoid, đang sử dụng thuốc độc tế bào,
thuốc an thần, các loại chấn thương, các loại
phẫu thuật, bệnh lý khác.
- Tình trạng chức năng các cơ quan: Tuần
hoàn, hô hấp, tiết niệu, gan mật, thần kinh, các
loại tổn thương, các loại phẫu thuật, tình trạng
nhiễm khuẩn.
- Các thuốc sử dụng khi nằm viện: thuốc
dạ dày kháng H2, thuốc dạ dày sucralfat, thuốc
dạ dày antacid, an thần, dãn cơ, corticoid liều
cao và kéo dài (có sử dụng corticoid trong
vòng 5 ngày), ức chế miễn dịch, nuôi dưỡng
qua đường tĩnh mạch.
- Các yếu tố nguy cơ xuất phát từ bệnh
nhân(1,3): Tuổi ≥ 60, tình trạng dinh dưỡng kém
(albumin máu < 2,2g%), hội chứng nguy ngập hô
hấp cấp (ARDS), suy đa cơ quan (MODS), chấn
thương đầu nặng, hôn mê (Glasgow < 9 điểm),
hít sặc dịch dạ dày.
- Các yếu tố nguy cơ do can thiệp điều trị(1):
Phẫu thuật ngực hoặc bụng trên, điều trị thuốc
an thần dãn cơ dạng truyền tĩnh mạch, điều trị
kháng H2 +/- kháng acid, truyền > 4 đơn vị các
chế phẩm từ máu, thở máy kéo dài (thở máy liên
tục > 7 ngày), PEEP, điều trị kháng sinh (KS)
đường truyền tĩnh mạch trước khi bị viêm phổi,
điều trị KS ban đầu không thích hợp (các loại KS
đang sử dụng không nhạy cảm trên in vitro với
tất cả các mầm bệnh được phân lập), đặt lại nội
khí quản (NKQ), mở khí quản (MKQ), đặt sonde
dạ dày, thở khí dung.
- Các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng để
chẩn đoán và theo dõi điều trị: theo dõi nhiệt độ
hàng ngày, công thức máu, chụp Xquang phổi
khi nghi ngờ viêm phổi; Lấy đàm ngay sau đặt
NKQ và trong vòng 4 ngày đầu hoặc sau 5 ngày
nếu nghi ngờ VPLQTM và khi nghi ngờ thất bại
với KS đang dùng hay tái phát; Ghi nhận các kết
quả vi khuẩn học; Ghi nhận các kết quả sinh hóa:
Bun, Creatinin, khí máu động mạch (KMĐM), tỷ
lệ PaO2/FiO2, Apache II lúc nhập viện; Ghi nhận
các KS được sử dụng, thời gian thở máy, thời
gian nằm SSĐB, kết quả điều trị.
Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 13.0 for window
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Các đặc điểm chung
Có 86 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu,
trong đó có 51 nam (59,3%) và 35 nữ (40,7%), tuổi
trung bình là 55.59 ± 22.37 tuổi. Tỷ lệ VPLQTM là
21,2%. Bệnh lý đi kèm nhiều nhất là phẫu thuật
ngực bụng (38 ca chiếm 44,2%), bệnh tim mạch
(28 ca chiếm 32,6% ), đái tháo đường (16 ca
chiếm 18,6%).
Đặc điểm lâm sàng
Bảng 1: So sánh đặc điểm lâm sàng giữa 2 nhóm
Đặc điểm
Nhóm 1
(n = 46)
Nhóm 2
(n = 40)
Tổng
(n = 86)
p
APACHE II lúc
nhập viện
19,07 ±
5,38
19,53 ±
7,29
19,28 ±
6,13
0,738
Thời gian thở máy
trước viêm phổi
2,76 ±
0,73
10,18 ±
5,05
6,21 ± 5,08 < 0,001
Thời gian thở máy 13,50 ±
7,79
29,85 ±
21,29
21,10 ±
17,53
< 0,001
Thời gian nằm
SSĐB
15,87 ±
8,48
32,85 ±
20,34
23,77 ±
17,33
< 0,001
Tử vong (n,%) 26 (56,5) 16 (40,0) 42 (48,8) 0,126
Nhận xét: Nhóm 2 có thời gian thở máy
trước viêm phổi, thời gian thở máy và thời gian
nằm SSĐB dài hơn nhóm 1.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 216
Các yếu tố nguy cơ
Bảng 2: Tần xuất các yếu tố nguy cơ xuất phát từ
bệnh nhân
Yếu tố nguy cơ
Nhóm 1
n = 46
(%)
Nhóm 2
n = 40
(%)
Tổng
= 86 (%) p
APACHE II 18 27 (58,7) 23 (57,5) 50 (58,1) 0,911
Bệnh phổi mãn tính 6 (13,0) 8 (20,0) 14 (16,3) 0,383
Hôn mê 14 (30,4) 10 (25,0) 24 (27,9) 0,575
MODS 13 (28,3) 10 (25,0) 23 (26,7) 0,733
Hít sặc dịch dạ dày 12 (26,1) 13 (32,5) 25 (29,1) 0,514
Suy dinh dưỡng 21 (45,7) 8 (20,0) 29 (33,7) 0,012
Nhận xét: Nhóm 1 có tỉ lệ suy dinh dưỡng
cao hơn nhóm 2, sự khác biệt có ý nghĩa với p
< 0,05.
Bảng 3: Các yếu tố nguy cơ do can thiệp điều trị
Yếu tố nguy cơ Nhóm 1
n = 46 (%)
Nhóm 2
n = 40 (%)
Tổng
n = 86 (%)
p
Kháng H2 kháng
acid
33 (71,7) 38 (95) 71 (82,5) 0,01
Dùng thuốc an
thần
36 (78,3) 30 (75,0) 66 (76,7) 0,721
Truyền > 4 đơn vị
máu
13 (28,3) 25 (62,5) 38 (44,2) < 0,001
Thở máy > 7 ngày 32 (69,6) 39 (97,5) 71 (82,6) < 0,001
PEEP 37 (80,4) 34 (85,0) 71 (82,6) 0,578
Đặt lại NKQ 11 (23,9) 24 (60,0) 35 (40,7) < 0,001
Có đặt sonde dạ
dày
46 (100) 40 (100) 86 (100) -
Dùng corticoid kéo
dài
5 (10,9) 7 (17,5) 12 (14,0) 0,376
KS không thích
hợp
16 (34,8) 31 (77,5) 47 (54,7) < 0,001
Khí dung 7 (15,2) 19 (47,5) 26 (30,2) < 0,001
MKQ 12 (26,1) 16 (40,0) 28 (32,6) 0,170
Nhận xét: Kháng H2 kháng acid, truyền > 4
đơn vị máu, thở máy > 7 ngày, đặt lại NKQ, KS
không thích hợp, thở khí dung là các yếu tố nguy
cơ VPLQTM.
Các yếu tố tiên lượng
Bảng 4: Các yếu tố tiên lượng qua phân tích đa biến
Yếu tố OR, 95%CI p
Sốc nhiễm khuẩn 5,452 (1,554 – 19,130) 0,008
Suy thận nặng 2,190 (0,536 – 8,939) 0,275
Hôn mê 2,029 (0,597 – 6,900) 0,257
KS không thích hợp 4,839 (1,459 – 16,049) 0,010
Điểm Apache II ≥ 18 1,407 (0,380 – 5,208) 0,609
Đặt lại NKQ 0,466 (0,145 – 1,503) 0,201
PEEP 0,656 (0,149 – 2,879) 0,576
Yếu tố OR, 95%CI p
A. baumannii 0,964 (0,289 – 3,210) 0,952
P. aeruginosa 2,247 (0,402 – 12,543) 0,356
Nhận xét: Qua phân tích đa biến, sốc nhiễm
khuẩn và KS không thích hơp là hai yếu tố nguy
cơ độc lập với p < 0,05.
Tác nhân gây bệnh
Các vi khuẩn phân lập được là A. baumannii
(61%), P. aeruginosa (11,7%), S. aureus (11,7%),
Klebsiella sp (10,4%), E. coli (5,2%).
Số lần vi khuẩn xuất hiện trong mẫu cấy =
55x1 + 11x2 = 77.
61.0%
11.7%
10.4%
5.2%
11.7%
A.baumannii
P. aeruginosa
Klebsiella sp
E. coli
S. aureus
Biểu đồ 1: Tỷ lệ vi khuẩn trong mẫu cấy đàm
Mức độ kháng KS của các chủng vi khuẩn
gây bệnh
85.1
93.6
91.5
93.6
93.6
48.9
2.1
48.9
89.4
80.9
83
57.4
89.4
93.6
93.6
4.3
2.1
2.1
6.4
19.1
4.3
6.4
2.1
2.1
10.6
4.3
2.1
10.6
4.3
8.5
4.3
31.9
97.9
46.8
4.3
17
17
40
2.1
4.3
0% 20% 40% 60% 80% 100%
AMK (n = 47)
CFP (n = 47)
CIP (n = 47)
Ceftaz (n = 47)
Cetriaxone (n = 47)
CPZ-SB (n = 47)
Colistin (n = 47)
Doxy (n = 47)
Gent (n = 47)
IMP (n = 47)
MER (n = 47)
Netilmicin (n = 47)
PIP/TZ (n = 47)
TMP/SMX (n = 47)
TC-CL (n = 47)
Khaùng (R) Trïng gian (I) Nhaïy (S)
Biểu đồ 2: Mức độ đề kháng kháng sinh A.
baumannii.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 217
44.4
22.2
33.3
22.2
11.1
33.3
44.4
33.3
33.3
22.2
33.3
22.2
11.1
11.1
22.2
33.3
11.1
11.1
55.6
55.6
55.6
66.7
66.7
100
33.4
55.6
66.7
66.7
66.7
55.6
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%
AMK (n=9)
CFP (n=9)
CIP (n=9)
Ceftaz (n=9)
CPZ-SB (n=9)
Colistin (n=9)
Gent (n=9)
IMP (n=9)
MER (n=9)
Netilmicin (n=9)
PIP-TZ (n=9)
TC-CL (n=9)
Khaùng (R) Trïng gian (I) Nhaïy (S)
Biểu đồ 3: Mức độ đề kháng KS của P. aeruginosa
75
100
75
75
87.5
75
37.5
100
12.5
100
25
75
25
62.5
37.5
87.5
75
12.5
25
25
37.5
12.5
12.5
12.5
37.5
25
25
12.5
25
12.5
37.5
50
62.5
25
62.5
25
25
12.5
0% 20% 40% 60% 80% 100%
AMK (n=8)
AMP (n=8)
CFP (n=8)
CIP (n=8)
Ceftaz (n=8)
Cetriaxone (n=8)
CPZ/SB (n=8)
Cefpodox (n=8)
ERTA (n=8)
Gent (n=8)
IMP (n=8)
Levo (n=8)
MER (n=8)
Netilmicin (n=8)
PIP-TZ (n=8)
TMP/SMX (n=8)
TC-CL (n=8)
Khaùng (R) Trïng gian (I) Nhaïy (S)
Biểu đồ 4: Mức độ đề kháng KS của Klebsiella sp
100
100
100
100
100
100
100
50
75
25
100
50
75
75
25
25
25
100
50
25
50
75
100
50
25
0% 20% 40% 60% 80% 100%
AMK (n=4)
AMP (n=4)
CFP (n=4)
CIP (n=4)
Ceftaz (n=4)
Cetriaxoxe (n=4)
CPZ-SP (n=4)
Cefpodox (n=4)
ERTA (n=4)
Gent (n=4)
IMP (n=4)
Levo (n=4)
MER (n=4)
Netilmicin (n=4)
PIP-TZ (n=4)
TMP/SMX (n=4)
TC/CL (n=4)
Khaùng (R) Trïng gian (I) Nhaïy (S)
Biểu đồ 5: Mức độ đề kháng KS của E. coli
100
100
100
77.8
100
22.2
100
44.4
100
77.8
55.6
11.2
11.1
22.2
22.2
44.4
11.1
100
100
0% 20% 40% 60% 80% 100%
AMK (n=9)
Azit hro (n=9)
CIP (n=9)
Cef oxit in (n=9)
Clinda (n=9)
Doxy (n=9)
Eryt hro (n=9)
Fosfomycin (n=9)
Gent (n=9)
TMP-SMX (n=9)
Teico (n=9)
Vanco (n=9)
Khaùng (R) Trung gian (I) Nhaï y (S)
Biểu đồ 6: Mức độ đề kháng KS của S. aureus
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 218
BÀN LUẬN
VPBV là nhiễm khuẩn thường gặp nhất tại
khoa SSĐB mà VPLQTM chiếm đa số. Theo
những nghiên cứu trước đây, tỷ lệ VPLQTM tại
khoa SSĐB thường trong khoảng 8 – 76%(4). Ở
nghiên cứu này, có 405 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn
đưa vào nghiên cứu. Số bệnh nhân được chẩn
đoán VPLQTM và không VPLQTM lần lượt là
21,2% và 78,8%. Tỷ lệ VPLQTM thấp hơn so với
tác giả Phạm Hồng Trường (32,06%)(8) là do
nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện sau
tám năm áp dụng các biện pháp phòng ngừa
VPLQTM theo hướng dẫn của CDC và sau ba
năm thực hiện kỹ thuật hút đàm một lần của
khoa Chống Nhiễm Khuẩn-BVCR.
Đái tháo đường chiếm 18,6% và có sự khác
biệt giữa hai nhóm. Kết quả này phù hợp với
một số nghiên cứu của các tác giả nước ngoài, có
thể đái tháo đường là yếu tố thuận lợi cho nhiễm
khuẩn nói chung và khả năng thực bào của bạch
cầu bị giảm(11).
Thời gian thở máy ở hai nhóm có sự khác
biệt có ý nghĩa (p < 0,001), tương tự tác giả
Jordi Rello(2), dài hơn tác giả Lê Bảo Huy(5) là
do nghiên cứu của chúng tôi gồm cả bệnh
nhân nội khoa và ngoại khoa như đa thương,
chấn thương ngực, phẫu thuật ngực bụng gây
thở máy kéo dài.
Suy dinh dưỡng là yếu tố nguy cơ đứng
hàng thứ hai trong các yếu tố nguy cơ xuất phát
từ bệnh nhân và có sự khác biệt giữa hai nhóm.
Tác giả Timothy(9) ghi nhận suy dinh dưỡng là
yếu tố nguy cơ gây VPLQTM ở bệnh nhân ngoại
khoa nằm khoa SSĐB.
Đặt lại NKQ có sự khác biệt giữa hai nhóm.
Nhiều nghiên cứu đã ghi nhận việc đặt lại NKQ
làm tăng nguy cơ VPLQTM, nhất là trong các
tình huống cấp cứu có thể làm cho bệnh nhân hít
phải một lượng lớn chất tiết từ mũi hầu, đưa các
vi khuẩn định cư ở đường hô hấp trên vào sâu
đường hô hấp dưới(3,11).
Vi khuẩn gram (-) chiếm 88,3% so với
11,7% vi khuẩn gram (+). A. baumannii có tỷ lệ
tăng hơn và vẫn là tác nhân hàng đầu gây
VPLQTM trong vòng bốn năm qua so với tác
giả Phạm Hồng Trường.
Tuy chỉ mới được đề cập đến trong hơn một
thập niên gần đây nhưng A. baumannii lại là một
tác nhân ngày càng quan trọng và đứng hàng
đầu gây VPLQTM. Đây là một loại vi khuẩn có
tốc độ kháng KS rất nhanh và mức độ kháng KS
rất cao.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ VPLQTM là 21,2%. Tuổi trung bình là
55,5. Apache II trung bình là 19,28.
Yếu tố tiên lượng: sốc nhiễm khuẩn, sử dụng
KS ban đầu không thích hợp.
Tác nhân gây bệnh: gram âm 88,3%, trong đó
A. baumannii (61%), P. aeruginosa (11,7%), Klebsiella
sp (10,4%), E. coli (5,2%). S. aureus (11,7%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Brun-Buisson C (2007). Preventing ventilator associated
pneumonia. BMJ; 334:p.861-862.
2. Fabian FC (2000). Empiric therapy for pneumonia in the
surgical intensive care unit. The American Journal of Surgery;
179(2), p.18-23.
3. Ibrahim EH, Ward S, Sherman G et al (2000). A comparative
analysis of patients with early-onset vs late-onset nosocomial
pneumonia in the ICU setting. Chest; 117:p.1434–1442.
4. Jones A (2008). Ventilator - Associated Pneumonia. Institute for
Healthcare Improvement; p.1-10.
5. Lê Bảo Huy (2008). Khảo sát các đặc điểm viêm phổi bệnh viện
liên quan đến thở máy tại khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện
Thống Nhất. Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược Tp.HCM.
6. Nguyễn Thị Vinh (2005). Vi khuẩn và sự đề kháng kháng sinh
tại khoa Điều trị tích cực. Kỷ yếu về hội nghị toàn quốc về
HSCC và chống độc 2005.
7. Papazian L and Gainnier M (2003). Indications of BAL, lung
biopsy, or both in mechanically ventilated patients with
unexplained infiltrations. Eur Respir J; 21:p.383-384.
8. Phạm Hồng Trường (2005). Nghiên cứu tỷ lệ mắc phải, tỷ lệ tử
vong, yếu tố nguy cơ, tác nhân gây viêm phổi ở bệnh nhân thở
máy. Luận văn bác sĩ chuyên khoa II, Học viện quân y, Bộ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 219
Quốc phòng.
9. Trouillet JL, Vuagnat A, Combes A et al (2002). Pseudomonas
aeruginosa ventilator-associated pneumonia: comparison of
episodes due to piperacillin-resistant versus piperacillin-
susceptible organisms. Clin Infect Dis; 34:p.1047–1054.
10. Vidaur L, Gualis B, Rodriguez A et al (2005). Clinical resolution
in patients with suspicion of ventilator-associated pneumonia:
a cohort study comparing patients with and without acute
respiratory distress syndrome. Crit Care Med; 33:p.1248–1253.
11. Võ Hồng Lĩnh (2001). Khảo sát nhiễm khuẩn tại khoa SSĐB
BVCR. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y Dược
Tp.HCM:p.1-82.
12. Wagh H and Acharya D (2009). Ventilator associated
pneumonia – an overview. British journal of med; 2(2):p.16-19.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_dac_diem_viem_phoi_lien_quan_den_tho_may_tai_khoa.pdf