Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ nhạy
cảm đối với chẩn đoán tổn thương ĐMV (P) thì
cao hơn so với độ nhạy cảm chẩn đoán tổn
thương ĐMVXTT và ĐMM (94,11% so với
82,75% và 77,77%). Kết quả này có khác hơn so
với kết quả nghiên cứu của Wacker Fran J. TH(7),
ghi nhận độ nhạy cảm chẩn đoán tổn thương
ĐMVXTT cao hơn so với ĐMM và ĐMV (P)
(80% so với 70% và 63%). Tương tự theo nghiên
cứu của Nishu và Cs trên 101 BN(6) ghi nhận độ
nhạy cảm phát hiện tổn thương ĐMVXTT và
ĐMV (P) (hẹp ≥ 50%) thì tương tự nhau (75%) và
cao hơn so với ĐMM (75% so với 60%). Tuy
nhiên, theo kết quả nghiên cứu của tác giả Van
Train KP(2) ghi nhận độ nhạy cảm chẩn đoán tổn
thương ĐMV (P) cao hơn so với ĐMVXTT và
ĐMM (77% so với 69% và 70%). Trong khi đó
nghiên cứu của tác giả Bùi Diệu Hằng(1) tại BV
Chợ Rẫy về XHTMCTGS Tc-99m mibi quy trình
2 ngày ghi nhận độ nhạy cảm chẩn đoán
ĐMVXTT cao hơn hai nhánh còn lại (72% so với
26% và 52%). Vì vậy, qua nhiều nghiên cứu
chúng tôi ghi nhận rằng độ nhạy cảm phát hiện
tổn thương ĐMXTT thường là cao nhất. Trong
khi nghiên cứu của chúng tôi độ nhạy cảm phát
hiện tổn thương ĐMV (P) là cao nhất, kế đến là
ĐMVXTT và ĐMM. Kết quả này có lẽ do những
trường hợp dương tính giả xảy ra đa số đối với
chẩn đoán vùng cơ tim tổn thương liên quan
ĐMVXTT do đó làm giảm đi độ nhạy cảm phát
hiện tổn thương ĐMVXTT.
Theo nghiên cứu của chúng tôi, độ nhạy cảm
phát hiện tổn thương ĐMM là thấp nhất, kết quả
này cũng phù hợp với một số nghiên cứu nước
ngoài. Theo Beller Goerge A(2) cho rằng, phát
hiện tổn thương ĐMM là khó khăn hơn hai
nhánh còn lại, ngay cả khi có sự trợ giúp của kỹ
thuật đánh giá định lượng. Lý do để giải thích
hiện tượng này thì chưa rõ ràng, tuy nhiên một
số tác giả cho rằng vùng cơ tim được tưới máu
bởi ĐMM nằm phía sau và xa so với đầu ghi
hình do đó những khiếm khuyết tưới máu nhỏ
dễ bị bỏ sót.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 254 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đánh giá các giá trị chẩn đoán của xạ hình tưới máu cơ tim gắng sức bằng kỹ thuật spect quy trình ghi hình hai đồng vị trong chẩn đoán bệnh động mạch vành mạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 181
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CÁC GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN
CỦA XẠ HÌNH TƯỚI MÁU CƠ TIM GẮNG SỨC
BẰNG KỸ THUẬT SPECT QUY TRÌNH GHI HÌNH HAI ĐỒNG VỊ
TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH MẠN
Huỳnh Kim Phượng*
TÓM TẮT
Mở đầu: Bệnh động mạch vành và những biến chứng của bênh lý này hiện nay vẫn còn chiếm tỷ lệ rất cao
đặc biệt tại các nước phát triển, vì vậy việc phát hiện sớm bệnh động mạch vành để phòng ngừa biến cố tim mạch
cũng như tử vong do bệnh động mạch vành là việc vô cùng cần thiết.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiền cứu và so sánh cắt ngang trên những BN (bệnh nhân)
bệnh ĐMV (động mạch vành) nghi ngờ hay đã xác định nhằm khảo sát độ nhạy cảm, độ đặc hiệu của
XHTMCTGS (xạ hình tưới máu cơ tim gắng sức) bằng kỹ thuật SPECT (Single photon emission computed
tomography) quy trình ghi hình hai đồng vị trong chẩn đoán tổn thương nhánh động mạch vành khi xem kết quả
chụp ĐMV như tiêu chuẩn vàng.
Kết quả: Nghiên cứu của chúng tôi bao gồm 67 BN được chụp XHTMCTGS quy trình hai đồng vị và chụp
ĐMV có cản quang và ghi nhận kết quả các giá trị chẩn đoán nhánh ĐMV hẹp của XHTMCTGS như sau: Độ
nhạy đối với nhánh động mạch xuống trước trái (ĐMVXXT) 82,75%, nhánh động mạch mũ (ĐMM) 77,77%,
nhánh động mạch vành phải (ĐMV (P)) 94,11%. Độ đặc hiệu đối với nhánh ĐMVXTT 81,57%, nhánh ĐMM
91,83%, nhánh ĐMV (P) 82%.
Kết luận: Các giá trị chẩn đoán bệnh động mạch vành mạn tính tương ứng với các nhánh chính động
mạch vành.
Từ khóa: bệnh động mạch vành (bệnh ĐMV), chụp cắt lớp điện toán bức xạ đơn photon (SPECT)
ABSTRACT
REST THALLIUM-201/STRESS TECHNETIUM-99M SESTAMIBI DUAL-ISOTOPE MYOCARDIAL
PERFUSION SINGLE-PHOTON EMISSION COMPUTED TOMOGRAPHY
IN DETECTING OF CHRONIC CORONARY ARTERY DISEASE
Huynh Kim Phuong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014 : 181-185
Background: The coronary artery disease and its complications now is still high rate specially at developed
diseases, so that early detection for this disease is very necessary.
Aims and method: this study was prospect and comparative. The aim of our study was to evaluate the
sensitive, the specificity of Dual-Isotope Thalium-201/Technetium-99m sestamibi rest/stress myocardial perfusion
SPECT for diagnosis stenosed coronary artery involment in patients with known and suspected coronary artery
disease (CAD). This study used Coronary Angiogram (CA) as the gold standard.
Result: This study composed 67 patients and the result of our study was: the sensitivity for diagnosis
stenosed LAD 82.57%, LCx 77.77%, RCA 94.11%, the specificity for diagnosis stenosed LAD 81.57%, LCx
91.83%, RCA 82%.
* Khoa Chăm sóc sức khỏe theo yêu cầu – BV Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: TS.BS. Huỳnh Kim Phượng ĐT: 0913 121418 Email: doingoaibvcr@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 182
Conclusion: Dual-Isotope Thalium-201/Technetium-99m sestamibi rest/stress myocardial perfusion SPECT
has high sensitivity and specificity for detection coronary artery disease.
Key words: Coronary artery disease (CAD), Single Proton Emission Computed Tomography (SPECT).
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, tỷ lệ bệnh ĐMV ngày càng gia
tăng do đó việc chẩn đoán sớm và chính xác các
nhánh động mạch vành tổn thương giúp ích rất
nhiều trước khi quyết định thái độ xử trí.
Chụp xạ hình tưới máu cơ tim (XHTMCT)
bằng kỹ thuật SPECT cho đến nay vẫn được xem
là phương pháp tốt đánh giá tình trạng tưới máu
cơ tim, chức năng cơ tim và độ sống còn cơ tim.
Việc tiên lượng nhánh ĐMV tổn thương liên
quan vùng cơ tim thiếu máu cũng là một trong
những ưu điểm của chụp XHTMCTGS bằng kỹ
thuật SPECT.
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm
giải quyết mục tiêu như sau:
“Khảo sát độ nhạy cảm, độ đặc hiệu của xạ
hình tưới máu cơ tim gắng sức bằng kỹ thuật
SPECT quy trình ghi hình hai đồng vị trong chẩn
đoán nhánh ĐMV tổn thương khi xem kết quả là
tiêu chuẩn vàng.”
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả tiền cứu và so sánh cắt
ngang
Đối tượng nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu là 67 BN, bao gồm các BN
đến khám hoặc đang điều trị nội trú tại Viện Tim
TP.HCM đã xác định hoặc nghi ngờ bệnh ĐMV
mạn tính được chuyển đến BV Chợ Rẫy để chụp
XHTMCTGS bằng Dipyridamol.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả bệnh nhân đã được chẩn đoán hoặc
nghi ngờ bị bệnh ĐMV mạn tính dựa vào triệu
chứng lâm sàng, điện tim nghỉ tĩnh hoặc gắng sức.
Tiêu chuẩn loại trừ
NMCT cấp tính, cơn đau thắt ngực không ổn
định, bệnh van tim mắc phải hay bẩm sinh, tràn
dịch màng ngoài tim, suy tim nặng, rối loạn nhịp
chưa kiểm soát được, nhịp tim chậm, tăng HA
(huyết áp) chưa kiểm soát được hoặc HA tâm
thu dưới 90mmHg, bệnh xơ cứng bì, cường giáp,
bệnh nội khoa nặng, chống chỉ định sử dụng
Dipyridamol.
Phương pháp và cách thức tiến hành
Trước khi tiến hành chụp XHTMCTGS bằng
Dipyridamol, BN được ngưng các loại thuốc ức
chế beta, ức chế canxi, nitrat tác dụng kéo dài,
digoxin tối thiểu 48 giờ trước khi tiến hành chụp
XHTMCTGS. Ngoài ra, ngưng sử dung
Dipyridamol, theophylin hoặc cafein tối thiểu 24
giờ trước khi chụp XHTMCTGS.
Quy trình hai đồng vị với giai đoạn nghỉ tĩnh
T1-201/ gắng sức Tc -99m mibi được thực hiện
trong vòng 2 giờ. BN được đặt đường truyền
tĩnh mạch khuỷu tay và tiêm từ 3-3,5 mCi T1-
201, sau 10 phút được ghi hình giai đoạn nghỉ
tĩnh. Sau đó, BN được thực hiện gắng sức bằng
Dipyridamol liều 0,568/kg/4 phút, vào phút thứ 7
kể từ khi bắt đầu gắng sức BN được tiêm 25 – 30
mCi Tc – 99m mibi, ghi hình được thực hiện sau
tiêm Tc – 99 mibi 30 phút (giai đoạn gắng sức)
Công cụ thu thập số liệu
Chụp xạ hình tim bằng máy STARCAM 3000
của hãng General Electric (GE). Các chất được sử
dụng trong nghiên cứu: T1-201, Tc-99m
sestamibi (tại BV Chợ Rẫy).
Máy chụp ĐMV hiệu Shimazu 1998-MH-100
Digitex α (tại Viện Tim – Tp.HCM).
Hình ảnh trình bày bao gồm 8 tập ảnh (4 tập
ở trạng thái nghỉ tĩnh và 4 tập ở trạng thái gắng
sức) được cắt theo các trục như sau: trục ngắn
(short axis), trục dài đứng (vertical long axis),
trục dài ngang (horizontal long axis).
Phân tích kết quả XHTMCT
Phân tích kết quả được tiến hành bởi chúng
tôi cùng với các BS chuyên khoa Y Học Hạt
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 183
Nhân. Thất trái được chia thành 20 vùng trên 3
trục: trục ngắn, trục dài đứng và trục dài ngang.
Tiên đoán nhánh ĐMV bị tổn thương dựa vào
liên quan giữa các vùng cơ tim và phân bố các
nhánh ĐMV.
Thu thập số liệu
Trên kết quả XHTMCTGS SPECT quy trình
hai đồng vị đánh giá các yếu tố sau: kết quả
dương tính hay âm tính, vị trí các vùng cơ tim
tổn thương (20 phân vùng), nhánh ĐMV có liên
quan đến tổn thương: 3 nhánh chính ĐMVXTT
(động mạch vành xuống trước trái), ĐMM (động
mạch mũ), ĐMV (P) (động mạch vành phải).
Trên kết quả chụp ĐMV (Coronary
Angiogarphy) đánh giá các yếu tố sau:
Vị trí ĐMV bị hẹp, chủ yếu thu thập kết quả
hẹp ĐMV trên 3 nhánh chính ĐMVXTT, ĐMM,
ĐMV (P).
Mức độ hẹp ĐMV: hẹp từ 50% đến dưới
70%, hẹp từ 70% trở lên. (kết quả hẹp là dương
tính khi mức độ hẹp từ 50% trở lên).
Xử lý và phân tích số liệu
Các phép kiểm được sử dụng trong nghiên
cứu này là phép kiểm χ2 (có dùng hiệu chỉnh
Yates). Giá trị P có ý nghĩa thống kê khi < 0,05. Số
liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS
10.5.
Các số liệu thống kê phân tích: Tính độ nhạy
cảm, độ đặc hiệu của XHTMCTGS quy trình hai
đồng vị đối với chẩn đoán bệnh ĐMV khi xem
kết quả chụp ĐMV như một tiêu chuẩn vàng (độ
tin cậy 95%).
KẾT QUẢ
Đặc điểm nhóm bệnh nghiên cứu:
- Tuổi trung bình 57 tuổi (nhỏ nhất 40 tuổi và
lớn nhất 78 tuổi)
- Tỷ lệ bệnh nam chiếm đa số so với nữ
(73,15 so với 26,9%)
Bảng 1: Độ nhạy cảm, độ đặc hiệu của XHTMCTGS
khi so sánh với kết quả chụp ĐMV trong chẩn đoán
bệnh hẹp ĐMVXTT (hẹp ≥ 50% có 29 nhánh)
CHỤP ĐMV TỔNG
CỘNG (+) (-)
XHTMCTGS (+) 24 7 31
(-) 5 31 36
Độ nhạy cảm = 24/29 = 82.75% và độ đặc hiệu
= 31/38 = 81,57%
χ 2 = 27,39 (P<0,05), RP = 5,57 (2,42 < RR <
12,85)
OR = 21,26 (5,21 <OR< 95,32)
Bảng 2: Độ nhạy cảm, độ đặc hiệu của XHTMCTGS
khi so sánh với kết quả chụp ĐMV trong chẩn đoán
hẹp ĐMM (hẹp 50% có 18 nhánh)
CHỤP ĐMV TỔNG
CỘNG (+) (-)
XHTMCTGS (+) 14 4 18
(-) 4 45 49
TỔNG CỘNG 18 49 67
Độ nhạy cảm = 14/18 = 77,77% và Độ đặc
hiệu = 45/49 = 91,83%
χ 2 = 29,02 (P< 0,05); RR = 9,53 (3,61 < RR <
25,16)
OR = 39,38 (7,25 < OR < 254,97)
Bảng 3: Độ nhạy cảm, độ đặc hiệu của XHTMCTGS
so với chụp ĐMV trong chẩn đoán hẹp ĐMV (P) (hẹp
≥ 50% có 17 nhánh)
CHỤP ĐMV TỔNG
CỘNG (+) (-)
XHTMCTGS (+) 16 9 25
(-) 41 41 42
TỔNG CỘNG 17 50 67
Độ nhạy cảm = 16/17 = 94,11% và Độ đặc
hiệu = 41/50 = 82%
χ 2 = 28,26 (P< 0,05); RR = 26,88 (3,79 < RR <
191,59)
OR = 72,89 (8,07 < OR < 1675,88)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 184
Bảng 4: So sánh độ nhạy cảm và độ đặc hiệu chẩn
đoán tổn thương hẹp các nhánh ĐMV
Độ nhạy cảm Độ đặc hiệu Giá trị χ 2
ĐMVXTT
ĐMM
ĐMV (P)
82,75%
77,77%
94,11%
81,57%
91,83%
82%
27,39
29,02
28,26
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ nhạy
cảm đối với chẩn đoán tổn thương ĐMV (P) thì
cao hơn so với độ nhạy cảm chẩn đoán tổn
thương ĐMVXTT và ĐMM (94,11% so với
82,75% và 77,77%). Kết quả này có khác hơn so
với kết quả nghiên cứu của Wacker Fran J. TH(7),
ghi nhận độ nhạy cảm chẩn đoán tổn thương
ĐMVXTT cao hơn so với ĐMM và ĐMV (P)
(80% so với 70% và 63%). Tương tự theo nghiên
cứu của Nishu và Cs trên 101 BN(6) ghi nhận độ
nhạy cảm phát hiện tổn thương ĐMVXTT và
ĐMV (P) (hẹp ≥ 50%) thì tương tự nhau (75%) và
cao hơn so với ĐMM (75% so với 60%). Tuy
nhiên, theo kết quả nghiên cứu của tác giả Van
Train KP(2) ghi nhận độ nhạy cảm chẩn đoán tổn
thương ĐMV (P) cao hơn so với ĐMVXTT và
ĐMM (77% so với 69% và 70%). Trong khi đó
nghiên cứu của tác giả Bùi Diệu Hằng(1) tại BV
Chợ Rẫy về XHTMCTGS Tc-99m mibi quy trình
2 ngày ghi nhận độ nhạy cảm chẩn đoán
ĐMVXTT cao hơn hai nhánh còn lại (72% so với
26% và 52%). Vì vậy, qua nhiều nghiên cứu
chúng tôi ghi nhận rằng độ nhạy cảm phát hiện
tổn thương ĐMXTT thường là cao nhất. Trong
khi nghiên cứu của chúng tôi độ nhạy cảm phát
hiện tổn thương ĐMV (P) là cao nhất, kế đến là
ĐMVXTT và ĐMM. Kết quả này có lẽ do những
trường hợp dương tính giả xảy ra đa số đối với
chẩn đoán vùng cơ tim tổn thương liên quan
ĐMVXTT do đó làm giảm đi độ nhạy cảm phát
hiện tổn thương ĐMVXTT.
Theo nghiên cứu của chúng tôi, độ nhạy cảm
phát hiện tổn thương ĐMM là thấp nhất, kết quả
này cũng phù hợp với một số nghiên cứu nước
ngoài. Theo Beller Goerge A(2) cho rằng, phát
hiện tổn thương ĐMM là khó khăn hơn hai
nhánh còn lại, ngay cả khi có sự trợ giúp của kỹ
thuật đánh giá định lượng. Lý do để giải thích
hiện tượng này thì chưa rõ ràng, tuy nhiên một
số tác giả cho rằng vùng cơ tim được tưới máu
bởi ĐMM nằm phía sau và xa so với đầu ghi
hình do đó những khiếm khuyết tưới máu nhỏ
dễ bị bỏ sót.
Nghiên cứu của chúng tôi còn ghi nhận độ
đặc hiệu chẩn đoán loại trừ tổn thương ĐMM thì
cao hơn so với độ đặc hiệu chẩn đoán ĐMVXTT
và ĐMV (P) (91,83% so với 81,57% và 82%). Kết
quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu
của tác giả Bùi Diệu Hằng(1) cũng như tác giả
Nishu(6) trên 101 trường hợp ghi nhận độ đặc
hiệu đối với chẩn đoán tổn thương ĐMM thì cao
hơn so với độ đặc hiệu chẩn đoán tổn thương
ĐMVXTT và ĐMV (P). Trong khi một số tác giả
khác(7) ghi nhận độ đặc hiệu chẩn đoán loại trừ
tổn thương các nhánh ĐMV của XHTMCTGS
quy trình hai đồng vị T1-201/nghĩ tĩnh – Tc –
99m sestamibi/gắng sức trong nghiên cứu của
chúng tôi thì cao hơn.
Từ những kết quả trên đã cho thấy ưu điểm
của phương pháp XHTMCTGS quy trình hai
đồng vị, thời gian hoàn tất việc ghi hình trong
vòng 2 giờ giúp giảm đi hiện tượng quá tải trong
cách bệnh viện, độ nhạy cảm chẩn đoán tổn
thương nhánh ĐMV (P) là cao nhất trong khi độ
đặc hiệu chẩn đoán nhánh ĐMM là cao nhất,
việc sử dụng T1-201 trong giai đoạn nghỉ tĩnh và
Tc -99m sestamibi trong giai đoạn gắng sức và
giảm đi như trường hợp dương tính giả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Diệu Hằng (2002), Ứng dụng xạ hình tưới máu cơ tim
trong chẩn đoán bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ mãn. Luận văn
chuyên khoa II, Đại học Y Dược Tp.HCM, tr.51-73
2. Beller GA et al (1995), “ Detection of coronary artery disease”,
Clinical Nuclear Cardiology. W.B. Sauders Company, pp.82-
136
3. Beller GA et al (2004), “Myocardial perfusion imaging agents
SPECT and PET”, Journal of nuclear Cardiology, vol. 22(1),
pp. 71-86
4. Chadika S et al (2005), “Focal uptake of radioactive tracer
in the mediastinum during SPECT myocardialperfusion
imaging”, Journal of nuclear Cardiology, vol. 12, (3), pp.
359-366
5. Di Carli MF. et al (2004), “Advances in Positron Emission
tomography”, Journal of nuclear Cardiology, vol. 11, (6), pp.
719-732
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 185
6. Nishu S. et al (1991), “Quantitative T1-201 Single-photon
emission computed tomography during maximal
pharmacologic coronary artery disease”, Journal Amlo Col.
Cardiol, (18), pp. 736-745
7. Wackers FJ. (2005), “ Coronary Artery Disease: Exercise
Stress”, Clinical Nuclear Cardiology, Edited by Barry I, Zaret
and George A. Beller, Elsevier Mosby, pp. 215-232
Ngày nhận bài: 19/02/2013
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/08/2013
Ngày bài báo được đăng: 30/05/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_danh_gia_cac_gia_tri_chan_doan_cua_xa_hinh_tuoi_m.pdf