Các thông tin về ngập lụt trong bão mạnh và siêu bão có
vai trò đặc biệt quan trọng cho đề xuất kế hoạch ứng phó
siêu bão, phương án di dân khi có thông tin dự báo về ngập
lụt. Đặc biệt với tình hình hiện nay bão diễn ra với xu thế
tăng dần về cường độ, đồng thời thiệt hại do bão những năm
gần đây tại Việt Nam cũng luôn tăng.
Kết quả nghiên cứu bước đầu có thể đưa ra những thông
tin cơ bản về ngập lụt nếu trường hợp siêu bão như kịch bản
dự kiến xảy ra. Tương tự, các nghiên cứu đối với kịch bản
bão mạnh và siêu bão khác nhau cho các vùng khác nhau có
thể được xây dựng và tính toán theo phương pháp và định
hướng trong nghiên cứu này để làm cơ sở xây dựng phương
án ứng phó siêu bão cho địa phương.
Trong khuôn khổ nghiên cứu giới hạn về thời gian và
nguồn dữ liệu, nên các yếu tố ảnh hưởng do dòng chảy tại
thượng nguồn, do mưa lũ kết hợp không được xem xét nên
cần được tiếp tục nghiên cứu.
4 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 647 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu, đánh giá khả năng ngập lụt vùng cửa sông ven biển tỉnh Quảng Ngãi do siêu bão, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
760(3) 3.2018
Khoa học Tự nhiên
Mở đầu
Ở Quảng Ngãi, thông thường khi có ảnh hưởng kết hợp
của bão, áp thấp nhiệt đới hay dải hội tụ nhiệt đới với gió
mùa Đông Bắc thường có mưa lớn kéo dài gây ra lũ lụt.
Trung bình mỗi năm, trên các sông lớn thuộc tỉnh Quảng
Ngãi có 5-7 đợt lũ lớn trên báo động cấp II. Có những cơn
lũ vượt báo động cấp III từ 1 đến 2,6 m; những trận lũ kép
kéo dài nhiều ngày gây ngập lụt nghiêm trọng cho vùng thấp
trũng ở đồng bằng và ven biển. Lũ lụt là loại hình thiên tai
nguy hiểm nhất, có mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng, gây
thiệt hại lớn nhất về dân sinh, kinh tế - xã hội của tỉnh. Vùng
đồng bằng ngập lũ các hệ thống sông trong tỉnh thuộc các
huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Nghĩa Hành, Tư Nghĩa, Mộ
Đức, Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi với 89 xã thường
xuyên bị ảnh hưởng của lũ, lụt.
Diễn biến bão và ngập lụt trong bão là vấn đề nhức nhối,
có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động kinh tế, xã hội vùng
Duyên hải Nam Trung Bộ. Trước tình hình bão diễn ra với
xu thế tăng dần về cường độ, đồng thời thiệt hai do bão
những năm gần đây tại Việt Nam và đặc biệt bão Haiyan
(2013) gây tổn thất nặng nề tại Philippin là hồi chuông cảnh
tỉnh cho con người về sức mạnh và sự tàn phá khủng khiếp
của bão. Trong bối cảnh đó, kế hoạch ứng phó với bão có
vai trò đặc biệt quan trọng và đánh giá nguy cơ ngập lụt
trong bão là công tác không thể thiếu. Trong thời gian từ
cuối năm 2014 đến nay, Phòng thí nghiệm trọng điểm quốc
gia về động lực học sông biển (Viện Khoa học thủy lợi Việt
Nam) đã tiến hành nghiên cứu nguy cơ ngập lụt vùng ven
biển Việt Nam, trên cơ sở đó xây dựng bản đồ ngập vùng
ven biển một số tỉnh miền Trung [1]. Bản đồ là một công
Nghiên cứu, đánh giá khả năng ngập lụt
vùng cửa sông ven biển tỉnh Quảng Ngãi do siêu bão
Vũ Văn Ngọc, Trương Văn Bốn*
Phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia về động lực học sông biển
Ngày nhận bài 20/11/2017; ngày chuyển phản biện 27/11/2017; ngày nhận phản biện 2/1/2018; ngày chấp nhận đăng 8/1/2018
Tóm tắt:
Trong khuôn khổ bài báo, các tác giả trình bày một số kết quả bước đầu về nghiên cứu ngập lụt do siêu bão tại
Quảng Ngãi. Các thông tin về diễn biến ngập lụt như thời gian, độ sâu, phạm vi ngập được trình bày cụ thể nhằm
giúp cho việc ứng phó với thiên tai bão, lũ. Đây cũng là một phần nội dung của đề tài độc lập cấp nhà nước “Nghiên
cứu cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp quy hoạch và chỉnh trị nhằm ổn định các cửa sông Trà Khúc và sông Vệ
tỉnh Quảng Ngãi”, mã số 03/15-ĐTĐL.CN-XHTN.
Từ khóa: Ngập lụt, nước dâng do bão, Quảng Ngãi, siêu bão.
Chỉ số phân loại: 1.5
*Tác giả liên hệ: Email: bon.truongvan@gmail.com
Research and evaluation
of flooding possibility
in Quang Ngai estuarial areas
due to super-typhoon
Van Ngoc Vu, Van Bon Truong*
Key laboratory of river and coastal engineering
Received 20 November 2017; accepted 8 January 2018
Abstract:
Within the framework of this paper, the first results of
studying floods due to super-typhoon in Quang Ngai
province will be presented. The information on flood
occurences, including flooding time, inundation depth,
and flood scope is presented in detail to help respond to
natural disasters such as storms and floods. This is also
part of the independent research project at the State
level “Scientific bases to propose solutions for planning
and engineering construction to stabilize the estuaries of
Tra Khuc and Ve river in Quang Ngai province”, code
03/15-DTDL.CN-XHTN.
Keywords: Flooding, Quang Ngai, storm surge,
supertyphoon.
Classification number: 1.5
860(3) 3.2018
Khoa học Tự nhiên
cụ hỗ trợ đắc lực giúp chính quyền địa phương và các cơ
quan chức năng biết rõ các vùng bị ngập, địa bàn ngập, diện
tích bị ngập, số dân cư trong vùng bị ngập... Các dữ liệu
này là căn cứ lập kế hoạch ứng phó, đặc biệt là chủ động
lập phương án sơ tán dân đảm bảo an toàn tính mạng và
tài sản... khi bão mạnh, siêu bão xảy ra. Trong bài báo này,
chúng tôi trình bày kết quả bước đầu về nghiên cứu, đánh
giá khả năng ngập lụt vùng cửa sông ven biển tỉnh Quảng
Ngãi do siêu bão.
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện toàn bộ quá trình nghiên cứu về ngập lụt do
bão cần tiến hành theo trình tự như thể hiện tại sơ đồ khối
dưới đây (hình 1). Trong nghiên cứu này, các kết quả dự báo
bão (quỹ đạo, các tham số áp tâm, tốc độ gió, bán kính gió
cực đại...) được thu thập từ các tài liệu bão lịch sử.
Nội dung tính toán
Do chưa có thông tin cụ thể về siêu bão xảy ra trên thực
tế, trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn lựa cơn bão Nari
(hình 2) từ đó khuếch đại tham số bão thành siêu bão (bảng
1), trong đó chú ý đến quyết định phân vùng nguy cơ bão
lớn nhất tại khu vực này có tốc độ gió 60-70 m/s [2], giả
định siêu bão khi đổ bộ vào ven bờ chứa khoảng giá trị này.
Tham số đặc trưng để khuếch đại là tăng tốc độ gió (> 90
m/s) và giảm áp tâm (< 900 hPa). Nghiên cứu cũng giả định
3 quỹ đạo tác động gần bờ (hình 3) theo hướng tác động
vào vùng biển Quảng Ngãi gồm Track 1 (sang trái), Track 2
(trực diện), Track 3 (song song đường bờ).
Bão Nari (tên chỉ định quốc tế: 1325, tên chỉ định
JTWC: 24W, tên của Việt Nam: Bão số 11) là cơn áp thấp
thứ 40, cơn bão nhiệt đới thứ 25 và cơn bão cuồng phong
thứ 8 (theo danh sách bão) trong mùa bão
Tây Bắc Thái Bình Dương 2013. Bão Nari là
cơn bão đã đổ bộ vào Philippines làm chết 38
người, tàn phá cây cối, nhà cửa và gây ngập
lụt. Vào sáng ngày 15/10/2013, cơn bão đã
tàn phá dữ dội thành phố Đà Nẵng và Thừa
Thiên - Huế. Để tính toán, chúng tôi đã tiến
hành khuếch đại cơn bão Nari thành siêu bão
theo phân loại bão [2].
Dữ liệu địa hình gồm hai phần chính:
1) Phần trên cạn và các bãi tràn ven sông
sử dụng tài liệu địa hình tỷ lệ 1/10.000; 2)
Phần dưới nước sử dụng tài liệu địa hình tỷ
lệ 1/50.000 ngoài biển và một số dữ liệu địa
hình thu thập từ các dự án khác cho vùng
lòng sông.
Bộ công cụ sử dụng để nghiên cứu là
Mike DHI (Đan Mạch), đây là chương trình
tính toán hiện đại đáp ứng được những kỹ
thuật phức tạp trong nghiên cứu thuộc phạm
vi nghiên cứu.
Hình 2. Quỹ đạo đổ bộ của bão Nari vào Quảng Ngãi theo [3].
Hình 1. Sơ đồ khối các bước tính toán.
960(3) 3.2018
Khoa học Tự nhiên
Qua kết quả tính toán (hình 4-6) có thể thấy một số đặc
điểm như sau: Tại Trà Bồng, quỹ đạo bão Track 2 gây mực
nước lớn nhất so với Track 1 và 3; tại Cửa Đại, quỹ đạo bão
Track 1 và Track 2 gây mực nước xấp xỉ như nhau (lớn hơn
Track 3), tuy nhiên Track 2 gây mực nước có phần lớn hơn;
tại Mỹ Á, quỹ đạo bão Track 1 gây mực nước lớn nhất so
với Track 2 và 3.
Như vậy, với quỹ đạo bão đi song song với bờ gây ra
nước dâng nhỏ nhất. Tại khu vực Mỹ Á, khi bão di chuyển
vào khu vực theo quỹ đạo đi sang bên trái (Track 1), nghĩa là
vùng tính toán nằm bên phải quỹ đạo, khi đó mực nước tổng
cộng được gây ra bởi Track 1 là lớn nhất. Tại Cửa Đại hiện
tượng cũng xảy ra tương tự. Hiện tượng này tại Trà Bồng có
xu thế khác do cách xa khu vực đổ bộ của Track 1, do vậy
quỹ đạo bão trực diện gây ra mực nước tổng cộng lớn nhất.
Từ kết quả tính toán mực nước tổng cộng trong bão với
3 trường hợp bằng lưới tính có độ phân giải cao (90-100 m)
cho kết quả thể hiện độ sâu ngập lụt tại các khu vực, đồng
thời trích rút độ sâu ngập lụt tại một số xã điển hình có độ
sâu ngập lụt đáng kể (khoảng > 0,5 m). Cụ thể: 1) Tại khu
vực Dung Quất - Chu Lai (hình 7A), các khu vực ngập có độ
sâu > 0,5 m gồm Bình Thuận, Vĩnh An, Vĩnh Trà, Nam Bình
Bảng 1. Các tham số bão thực (bão Nari [3]) và khuếch đại thành siêu bão (vận tốc gió > 350 km/h).
Thời gian
Bão thực Siêu bão (giả định)
Kinh độ Vĩ độ Bán kính Tốc độ gió Áp suất tâm Áp rìa Tốc độ gió Áp suất tâm
(độ) (độ) (km) (m/s) (hPa) (hPa) (m/s) (hPa)
10/11/2013 18:00 120,5 15,5 35 33,15 975 1013 84,26 891,3055
10/12/2013 0:00 119 15,2 35 33,15 975 1013 84,26 891,3055
10/12/2013 6:00 118,2 15,2 35 35,7 970 1013 90,74 880,8598
10/12/2013 12:00 117 15 35 35,7 970 1013 90,74 880,8598
10/12/2013 18:00 115,7 15,1 35 38,25 965 1013 97,22 870,414
10/13/2013 0:00 114,7 15,3 35 38,25 965 1013 97,22 870,414
10/13/2013 6:00 113,6 15,3 35 38,25 965 1013 97,22 870,414
10/13/2013 12:00 112,8 15,2 35 38,25 965 1013 97,22 870,414
10/13/2013 18:00 112,1 15,3 35 38,25 965 1013 97,22 870,414
10/14/2013 0:00 111,35 15,18 35 38,25 965 1013 97,22 870,414
10/14/2013 6:00 110,73 15,07 35 38,25 965 1013 90,74 880,8598
10/14/2013 12:00 109,97 14,95 35 35,7 970 1013 84,26 891,3055
10/14/2013 18:00 109,21 14,69 35 33,15 975 1013 64,82 922,6427
10/15/2013 0:00 108 14,8 35 25,5 985 1013 51,85 943,5342
Hình 3. Các quỹ đạo giả định khi bão đổ bộ vùng gần bờ.
Đánh giá và phân tích
1060(3) 3.2018
Khoa học Tự nhiên
2, Dương Yên 1-2-3, An Châu, Phú Long 1-2-3; 2) Tại khu
vực Cửa Đại - Cửa Lở (hình 7B), các khu vực ngập có độ
sâu > 0,5 m gồm Châu Bình, Vinh Sơn, Quang Tân, Minh
Quang, Phú Bình, Khe Hoa 1-2, Sung Túc, Xuân An, Tân
An, Phù Nghĩa, Thu Xá, Hòa Bình, Tư Nghĩa và An Mô; 3)
Tại khu vực Mỹ Á (hình 7C), các khu vực ngập có độ sâu
> 0,5 m gồm Sa Bình 1, Sa Bình 2, Phổ Thanh, Phổ Châu.
Với đặc điểm rõ rệt về mực nước trong 3 quỹ đạo bão
giả định đã cho thấy mực nước tổng cộng do Track 1 gây
ra lớn nhất.
Kết luận
Các thông tin về ngập lụt trong bão mạnh và siêu bão có
vai trò đặc biệt quan trọng cho đề xuất kế hoạch ứng phó
siêu bão, phương án di dân khi có thông tin dự báo về ngập
lụt. Đặc biệt với tình hình hiện nay bão diễn ra với xu thế
tăng dần về cường độ, đồng thời thiệt hại do bão những năm
gần đây tại Việt Nam cũng luôn tăng.
Kết quả nghiên cứu bước đầu có thể đưa ra những thông
tin cơ bản về ngập lụt nếu trường hợp siêu bão như kịch bản
dự kiến xảy ra. Tương tự, các nghiên cứu đối với kịch bản
bão mạnh và siêu bão khác nhau cho các vùng khác nhau có
thể được xây dựng và tính toán theo phương pháp và định
hướng trong nghiên cứu này để làm cơ sở xây dựng phương
án ứng phó siêu bão cho địa phương.
Trong khuôn khổ nghiên cứu giới hạn về thời gian và
nguồn dữ liệu, nên các yếu tố ảnh hưởng do dòng chảy tại
thượng nguồn, do mưa lũ kết hợp không được xem xét nên
cần được tiếp tục nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Trương văn Bốn và cs (2016), “Nghiên cứu dự báo nguy cơ ngập lụt
vùng ven biển Việt Nam khi xảy ra nước dâng do bão mạnh, siêu bão”, Tạp chí
Khoa học và công nghệ thủy lợi, Số 33, tr.45-51.
[2] Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Quyết định số 1857/QĐ-BTNMT
về việc phê duyệt và công bố kết quả phân vùng bão và xác định nguy cơ bão,
nước dâng do bão cho khu vực ven biển Việt Nam.
[3]
html.en.
Hình 6. Mực nước tổng hợp trong bão tại cửa Mỹ Á.
Hình 7. Diện tích ngập lụt tại các khu vực cửa sông tỉnh Quảng Ngãi.
(A) Dung Quất, Chu Lai (B) Cửa Đại, Trà Khúc (C) Cửa Mỹ Á
Hình 4. Mực nước tổng hợp trong bão tại cửa Trà Bồng. Hình 5. Mực nước tổng hợp trong bão tại Cửa Đại.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36064_116448_1_pb_0754_2098478.pdf