1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đang bước vào thiên niên kỷ mới với sự bùng nổ thông tin, phát triển nhanh chóng của công nghệ cao, nền kinh tế tri thức và xu hướng toàn cầu hoá. Đảng và Nhà nước chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thực hiện chiến lược dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Trong bối cảnh đó, giáo dục đại học, với vai trò chính trong đào tạo và phát triển nhân lực phục vụ đất nước cần có sự phát triển vượt bậc, đặc biệt là về mặt chất lượng. Trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, yêu cầu về nâng cao chất lượng giáo dục đại học được xác định cụ thể: "Mở rộng hợp lý qui mô giáo dục đại học, làm chuyển biến rõ nét về chất lượng và hiệu quả đào tạo" (Đảng Cộng sản Việt nam, 2001: 110). Với định hướng rõ rệt như vậy, từ hàng thập kỷ qua, giáo dục đại học đã bắt đầu quá trình tự đổi mới, giáo dục đại học đã có nhiều biến chuyển mạnh mẽ với sự phát triển mạnh cả về qui mô, mô hình và loại hình đào tạo. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, vấn đề chất lượng của giáo dục đại học còn nhiều bất cập. Chất lượng đào tạo còn thấp so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội hiện nay và so với kết quả đào tạo đại học của nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.
Mục tiêu của giáo dục đại học là cung cấp nguồn nhân lực được đào tạo ở trình độ nhất định cho xã hội, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Với cách tiếp cận này, chất lượng đào tạo có thể được đánh giá qua năng lực đáp ứng nhu cầu nhân lực của người được đào tạo sau khi hoàn thành chương trình đào tạo. Việc xác định rõ được quan niệm về chất lượng, phương pháp đánh giá chất lượng có thể là một cách hiệu quả để đổi mới giáo dục đại học, là một bước đi quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực có đủ trình độ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trên tinh
-9-
thần đó, luận văn được hình thành nhằm tìm hiểu các vấn đề liên quan đến việc đánh giá chất lượng đào tạo đại học thông qua ý kiến đánh giá người sử dụng lao động về những lao động có trình độ đại học hiện đang làm việc trong các doanh nghiệp, xí nghiệp như là một phương pháp tiếp cận hiệu trong nỗ lực nâng cao chất lượng đào tạo đại học.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 9
1. Lý do chọn đề tài .9
2. Mục đích nghiên cứu .12
3. Phương pháp nghiên cứu .12
3.1. Câu hỏi nghiên cứu .12
3.2. Giả thuyết nghiên cứu .12
3.3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 12
3.4. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 13
4. Phạm vi và thời gian nghiên cứu .14
Chương 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 15
1.1. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến đề tài 15
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu 21
1.2.1. Khái niệm năng lực 21
1.2.2. Năng lực của sinh viên tốt nghiệp đại học .22
1.2.3. Khái niệm đáp ứng và đáp ứng với công việc 28
1.2.4. Cách tiếp cận đánh giá sản phẩm giáo dục đại học 28
1.2.5. Mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng sinh viên tốt nghiệp đại học .32
Chương 2: TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ .35
2.1. Xây dựng bộ công cụ đo lường mức độ đáp ứng với công việc .35
2.2. Chọn mẫu .36
2.2.1. Chọn mẫu đối tượng khảo sát bằng bảng hỏi 36
2.2.2. Chọn mẫu đối tượng phỏng vấn sâu .38
2.3. Nhập và xử lý số liệu 39
2.4. Đánh giá độ tin cậy và độ hiệu lực của bộ công cụ đo lường 39
2.4.1. Độ tin cậy và độ hiệu lực của bảng hỏi dành cho người sử dụng lao động .42
2.4.2. Đánh giá độ tin cậy và độ hiệu lực của bảng hỏi dành cho người lao động .47
Chương 3: THỰC TRẠNG VỀ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG VỚI CÔNG VIỆC CỦA SINH VIÊN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH KINH TẾ THÔNG QUA Ý KIẾN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG 53
3.1. Một số thông tin cơ bản về doanh nghiệp 53
3.2. Tình hình tuyển dụng và vị trí làm việc của sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế .57
3.3. Mức độ đáp ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế .63
3.4. Các giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế .79
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO .87
PHỤ LỤC 90
Phụ lục 1: Bảng hỏi dành cho người sử dụng lao động 90
Phụ lục 2: Gợi ý phỏng vấn sâu 100
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
101 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2307 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu đánh giá mức độ đáp ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp đại học ngành kinh tế giai đoạn 2000-2005 thông qua ý kiến người sử dụng lao động của một số doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 của 
doanh nghiệp 1,9 15,5 47,2 32,7 2,6 100,0
Hiểu biết về xã hội và pháp luật 0.0 7,5 48 39,3 5,2 100,0
Khả năng tự học, tự đào tạo nâng cao 
trình độ chuyên môn 0.0 3,4 34,8 51,5 10,3 100,0
Khả năng tìm kiếm và sử dụng thông tin 0.0 3,6 46,0 43,3 7,1 100,0
Khả năng tự kiểm tra và đánh giá công 
việc của mình 2,5 6,4 49,9 36,4 4,8 100,0
Khả năng sử dụng ngoại ngữ trong công 
việc 1,9 10,7 47,0 38,2 2,2 100,0
 -68-
Mức độ đáp ứng 
Tiêu chí Rất 
yếu Yếu 
Bình 
thường Tốt 
Rất 
tốt Tổng 
Khả năng tiếp thu, lắng nghe các góp ý 1,6 4,7 47,0 44,3 2,4 100,0
Khả năng bày tỏ ý kiến, quan điểm cá 
nhân 1,1 11,0 47,1 31,8 9,0 100,0
Khả năng sáng tạo 0,6 9,2 45,7 35,4 9,2 100,0
Khả năng tham gia các hoạt động xã hội 0,1 7,6 48,9 35,7 7,6 100,0
Khả năng thích nghi và điều chỉnh 0 2,7 44,1 42,4 10,8 100,0
Khả năng chịu áp lực công việc 0 7,9 53,4 29,0 9,6 100,0
Nhiệt tình trong công việc 0 6,7 46,1 40,4 6,5 100,0
Thái độ tích cực đóng góp cho doanh 
nghiệp 0 1,3 32,3 54,2 12,2 100,0
Tuân thủ kỷ luật lao động 0 0 59,8 33,8 6,4 100,0
Trung bình 0,7 6,14 46,4 40,2 6,6 100 
 Bảng 3.9 trình bày % sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế đáp ứng từng 
mức được chia cụ thể theo từng tiêu chí một. Nhìn vào dòng cuối cùng – giá 
trị trung bình ta thấy, 46,43% sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế đang làm 
việc tại các doanh nghiệp đáp ứng ở mức trung bình các yêu cầu công việc. 
40,19% sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế đang đáp ứng tốt các yêu cầu của 
công việc và chỉ có 6% sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế đáp ứng rất yếu 
hoặc rất tốt các yêu cầu của công việc. 
 Bản thân người lao động cũng đánh giá mức độ đáp ứng với công việc 
của mình ở mức độ trung bình, thể hiện ở giá trị trung bình là 3,5 trong thang 
điểm từ 1 đến 5 mà người lao động tự đánh giá mình. 
 Kết quả đánh giá về mức độ đáp ứng với công việc trong nghiên cứu 
này gần với kết quả nghiên cứu của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân khảo 
sát về cựu sinh viên của trường được thực hiện năm 2005 (đã được đề cập đến 
 -69-
trong phần tổng quan). Trong cuộc khảo sát trên, trường Đại học Kinh tế 
Quốc dân có khảo sát chủ doanh nghiệp về chất lượng lao động được đào tạo 
từ khối trường kinh tế. Kết quả là 44,82% người lao động được đào tạo từ 
khối kinh tế đáp ứng ở mức trung bình các yêu cầu của công việc; 37,43% 
đáp ứng tốt, 5,55% đáp ứng rất tốt và 8,73% đáp ứng rất yếu các yêu cầu của 
công việc tại doanh nghiệp. Điều khác duy nhất là trong cuộc khảo sát này, 
trường Đại học Kinh tế Quốc dân chỉ đánh giá dựa trên 9 tiêu chí, chứ không 
phải 21 tiêu chí như luận văn vừa thực hiện. So sánh với mức độ đáp ứng với 
công việc của sinh viên tốt nghiệp các ngành kỹ thuật và khoa học xã hội, 
mức độ đáp ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế có vẻ 
tốt hơn. Chẳng hạn, ở khối trường kỹ thuật, chủ doanh nghiệp cho rằng chỉ có 
42,6% sinh viên đáp ứng yêu cầu của công việc ở mức bình thường (thấp hơn 
so với con số 44,6 của khối trường kinh tế) và 32,46% sinh viên đáp ứng tốt 
với yêu cầu của công việc (thấp hơn so với con số 37,43% của khối trường 
kinh tế). 
Kết quả khảo sát đối với người sử dụng lao động tại các doanh nghiệp 
đã trả lời được câu hỏi nghiên cứu đầu tiên của luận văn về mức độ đáp ứng 
với công việc của sinh viên tốt nghiệp đại học ngành kinh tế và khẳng định 
được giả thuyết đầu tiên của luận văn - Sinh viên tốt nghiệp ngành kinh tế 
đáp ứng được các yêu cầu cơ bản trong quá trình lao động ở mức độ vừa 
phải. Đây là kết quả lớn nhất mà cuộc khảo sát đã đạt được. 
Các tiêu chí sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế đáp ứng tốt nhất được 
xác định bằng cách gộp % lao động đáp ứng tốt và rất tốt các yêu cầu của 
công việc và xếp theo thứ tự tăng dần như trong bảng 3.10 dưới đây. Các tiêu 
chí đáp ứng kém nhất sẽ là những tiêu chí mà có tỉ lệ người lao động đáp ứng 
tốt tiêu chí đó là thấp nhất. 
 -70-
Bảng 3.10: Mức độ đáp ứng tốt với công việc qua ý kiến người sử dụng lao động 
Tiêu chí % lao động đáp ứng tốt 
1. Thái độ tích cực đóng góp cho doanh nghiệp 66,4 
2. Khả năng tự học, tự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn 61,8 
3. Khả năng thích nghi và điều chỉnh 53,2 
4. Khả năng tìm kiếm và sử dụng thông tin 50,4 
5. Khả năng giải quyết tình huống công việc thực tế 50,4 
6. Nhiệt tình trong công việc 46,9 
7. Khả năng tiếp thu, lắng nghe các góp ý 46,7 
8. Khả năng tự triển khai được yêu cầu công việc từ cấp trên 45,5 
9. Khả năng sáng tạo 44,5 
10. Hiểu biết về xã hội và pháp luật 44,5 
11. Khả năng tham gia các hoạt động xã hội 43,3 
12. Khả năng thực hành chuyên môn nghiệp vụ 41,6 
13. Khả năng tự kiểm tra và đánh giá công việc của mình 41,2 
14. Khả năng bày tỏ ý kiến, quan điểm cá nhân 40,7 
15. Khả năng sử dụng ngoại ngữ trong công việc 40,4 
16. Hiểu biết về môi trường hoạt động của doanh nghiệp 40,3 
17. Tuân thủ kỷ luật lao động 40,2 
18. Khả năng chịu áp lực công việc 38,7 
 Theo số liệu tổng hợp trong bảng 3.10, người sử dụng lao động cho 
rằng thái độ tích cực đóng góp cho đơn vị là tiêu chí mà sinh viên tốt nghiệp 
đại học kinh tế đáp ứng tốt nhất (66,4% lao động của doanh nghiệp đáp ứng 
tốt tiêu chí này). Tiếp theo là khả năng tự học, tự đào tạo nâng cao trình độ 
chuyên môn (61,8% lao động của doanh nghiệp đáp ứng tốt tiêu chí này). Tuy 
nhiên, hai khả năng rất quan trọng ảnh hưởng đến sự thành công trong công 
việc của người lao động trong bối cảnh kinh tế hội nhập và cạnh tranh hiện 
nay là khả năng chịu áp lực công việc và tuân thủ kỷ luật lao động lại được 
 -71-
đánh giá là rất kém (chỉ có 38,67% và 40,23% lao động của doanh nghiệp 
đáp ứng tốt lần lượt hai tiêu chí này). 
 Số liệu khảo sát ý kiến người sử dụng lao động cũng cho biết nhóm 5 
tiêu chí sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế đáp ứng tốt nhất và nhóm 5 tiêu 
chí sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế đáp ứng kém nhất. Bảng 3.10 trình 
bày rất rõ thông tin này thông qua số liệu về tỷ lệ lao động đáp ứng tốt từng 
tiêu chí. Theo đó, nhóm 5 tiêu chí sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế đáp ứng 
tốt nhất trong công việc bao gồm: 1/ Thái độ tích cực đóng góp cho doanh 
nghiệp (66,4% người lao động đáp ứng tốt); 2/ Khả năng tự học, tự đào tạo 
nâng cao trình độ chuyên môn (61,8% người lao động đáp ứng tốt); 3/ Khả 
vụnăng thích nghi và điều chỉnh (53,23 % người lao động đáp ứng tốt); 4/ 
Khả năng tìm kiếm và sử dụng thông tin (50,43 % người lao động đáp ứng 
tốt) và 5/ Khả năng giải quyết tình huống công việc thực tế (50,36 % người 
lao động đáp ứng tốt). 
Nhóm 5 tiêu chí sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế đáp ứng kém nhất 
trong công việc bao gồm: 1/ Khả năng chịu áp lực công việc (38,67% người 
lao động đáp ứng tốt); 2/ Tuân thủ kỷ luật lao động (40,23% người lao động 
đáp ứng tốt); 3/ Hiểu biết về môi trường hoạt động của doanh nghiệp (40,33% 
người lao động đáp ứng tốt); 4/ Khả năng sử dụng ngoại ngữ trong công việc 
(40,37% người lao động đáp ứng tốt); và 5/ Khả năng bày tỏ ý kiến, quan 
điểm cá nhân (40,74% người lao động đáp ứng tốt). Theo đánh giá của người 
sử dụng lao động, đây là những tiêu chí rất quan trọng, quyết định sự thành 
công của sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế trong công việc nhưng họ đáp 
ứng kém nhất. Với mức độ đáp ứng như thế này sẽ rất khó hoặc rất lâu để 
sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế có được sự đánh giá cao trong công việc 
từ phía người sử dụng lao động hoặc đạt được những thành công trong công 
 -72-
việc. Đây là điều rất đáng báo động đối với trường đại học khi mà kết quả đào 
tạo của trường khác xa với với những đòi hỏi thực tế của doanh nghiệp. 
Mức độ đáp ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp đại học ngành kinh tế 
Sinh viên ở các trường chưa được đào tạo kỹ về kỹ năng, thời lượng thực tập của sinh viên 
còn quá ít. Giáo viên truyền thụ kỹ năng vừa yếu, vừa thiếu. Trình độ và kiến thức của sinh 
viên chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp và tính sáng tạo của nhân viên trong 
doanh nghiệp chưa cao – Trích phỏng vấn sâu quản lý doanh nghiệp, nam, 39 tuổi. 
Công tác đào tạo của các trường chưa sát với nhu cầu của doanh nghiệp. Đồng thời, trong 
quy trình đào tạo còn bất cập từ nhiều phía, từ nội dung lẫn phương pháp đào tạo. Đặc 
biệt, đa số các trường chưa đào tạo cách thức và phương pháp tiếp cận để cho sinh viên, 
học viên có khả năng tự khai thác và nghiên cứu tài liệu. Do đó, sinh viên ra trường còn 
lúng túng, mơ hồ khi tiếp nhận công việc và vị trí được giao, không có khả năng tự triển 
khai công việc – Trích phỏng vấn sâu quản lý doanh nghiệp, nam, 41 tuổi 
Sinh viên quen thụ động rồi nên vào doanh nghiệp rất lúng túng khi phải làm việc độc lập, 
tính tự chịu trách nhiệm rất kém, đặc biệt là hiểu biết xã hội và pháp luật thì gần như bằng 
không trong khi làm kinh tế luôn đòi hỏi sự hiểu biết xã hội rất lớn – Trích phỏng vấn sâu 
quản lý doanh nghiệp, nữ, 41 tuổi. 
Khi tuyển dụng lao động tốt nghiệp đại học ngành kinh tế, tôi cho phép họ tự do lựa chọn 
các vị trí làm việc trong doanh nghiệp mà họ cho là họ đáp ứng được tốt nhất nhưng phần 
lớn đều không lựa chọn được. Đánh giá về năng lực bản thân họ còn không làm được thì 
rất khó hoàn thành tốt công việc trong bối cảnh kinh tế hiện nay – Trích phỏng vấn sâu 
quản lý doanh nghiệp, nam, 44 tuổi. 
Trên đây là những ý kiến của người sử dụng lao động về mức độ đáp 
ứng nói chung với công việc của sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế bày tỏ 
trong các cuộc phỏng vấn. Những trích đoạn phỏng vấn này đã giúp cho các 
con số trong khảo sát định lượng trở nên sinh động hơn, giúp mô tả cụ thể và 
đầy đủ hơn về mức độ đáp ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp đại học 
kinh tế và những mong đợi của người sử dụng lao động về sự thể hiện trong 
công việc của những sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế. 
Kết quả đánh giá chung của người sử dụng lao động được sinh viên tốt 
nghiệp đại học kinh tế đang làm việc tại doanh nghiệp đồng tình. Trích đoạn 
 -73-
phỏng vấn sâu với người lao động dưới đây có thể minh hoạ cho nhận định 
này. 
”... Các kiến thức học được ở trường thì một chiều trong khi thực tế công việc rất đang 
dạng, không phải lúc nào cũng áp dụng được kiến thức ở trường, vì thế khi làm việc trong 
doanh nghiệp tôi cảm thấy bỡ ngỡ...” – Trích phỏng vấn sâu người lao động, nữ, 26 tuổi 
...Có lẽ tự tin nhất là sử dụng máy tính và tra cứu thông tin. Các kỹ năng chuyên môn khác 
phải tự học lấy hết vì thế tôi ngại làm việc độc lập, theo nhóm còn hỏi nhau. – Trích phỏng 
vấn sâu người lao động, nữ, 24 tuổi. 
Lúc đi làm rồi vấp phải những vấn đề không giải quyết được, về tra lại trong sách vở mới 
thấy ngày trước mình đã được học rồi mà không biết – Trích phỏng vấn sâu người lao 
động, nữ, 23 tuổi 
Tự đánh giá mình chỉ đáp ứng với yêu cầu công việc ở mức bình thường, làm chân sai vặt 
thì được chứ phải quyết định thì hơi kém tự tin. – Trích phỏng vấn sâu người lao động, nữ, 
23tuổi. 
 Tuy nhiên, kết quả khảo sát người lao động tự đánh giá mức độ đáp 
ứng với công việc của bản thân thông qua những tiêu chí cụ thể thì ý kiến 
đánh giá của người sử dụng lao động và tự đánh giá của người lao động lại 
tương đối khác biệt. Bảng 3.11 dưới đây trình bày mức độ đáp ứng với công 
việc do người lao động tự đánh giá, ta thấy rõ thứ tự của nó không hề giống 
với ý kiến đánh giá của người sử dụng lao động được trình bày trong bảng 
3.10 ở trên. 
Bảng 3.11: Mức độ đáp ứng với công việc do người lao động tự đánh giá 
Tiêu chí đánh giá Mức độ đáp ứng trung bình
Khả năng giải quyết tình huống công việc thực tế 4,1 
Khả năng tìm kiếm và sử dụng thông tin 4,1 
Khả năng thích nghi và điều chỉnh 3,9 
Thái độ tích cực đóng góp cho doanh nghiệp 3,8 
Khả năng thực hành chuyên môn nghiệp vụ 3,7 
Nhiệt tình trong công việc 3,6 
 -74-
Tiêu chí đánh giá Mức độ đáp ứng trung bình
Khả năng tự học, tự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn 3,5 
Khả năng bày tỏ ý kiến, quan điểm cá nhân 3,5 
Khả năng chịu áp lực công việc 3,4 
Hiểu biết về xã hội và pháp luật 3,4 
Khả năng sử dụng ngoại ngữ trong công việc 3,4 
Khả năng sáng tạo 3,3 
Khả năng tự kiểm tra và đánh giá công việc của mình 3,2 
Hiểu biết về môi trường hoạt động của doanh nghiệp 3,1 
Khả năng tham gia các hoạt động xã hội 3,1 
Tuân thủ kỷ luật lao động 2,8 
Bảng 3.11 trình bày mức độ đáp ứng với công việc do người lao động 
tự đánh giá qua từng tiêu chí cụ thể thông qua giá trị trung bình (5: đáp ứng 
tốt nhất; 1: đáp ứng kém nhất). Tiêu chí nào có giá trị trung bình tiến gần 5 
nhất chứng tỏ người lao động đáp ứng tốt nhất tiêu chí đó và ngược lại tiêu 
chí nào có giá trị trung bình tiến gần giá trị 1 chứng tỏ người lao động đáp 
ứng kém nhất tiêu chí đó. Theo kết quả trình bày trong bảng 3.11 ta thấy, 
nhóm năm tiêu chí mà người lao động tự đánh giá mình đáp ứng tốt nhất là: 1/ 
Khả năng giải quyết tình huống công việc thực tế; 2/ Khả năng tìm kiếm và sử 
dụng thông tin;; 3/ Khả năng thích nghi và điều chỉnh; 4/ Thái độ tích cực 
đóng góp cho doanh nghiệp và 5/ Khả năng thực hành chuyên môn nghiệp vụ. 
So với ý kiến đánh giá của người sử dụng lao động thì khá đồng nhất, thể hiện 
ở chỗ trong 5 tiêu chí mà người lao động đáp ứng tốt nhất thì có đến 4 tiêu chí 
là trùng nhau giữa ý kiến đánh giá của người sử dụng lao động và người lao 
động. Đó là các khả năng đáp ứng: 1/ Thái độ tích cực đóng góp cho doanh 
nghiệp; 2/ Khả năng thích nghi và điều chỉnh; 3/ Khả năng tìm kiếm và sử 
dụng thông tin và 4/ Khả năng giải quyết tình huống công việc thực tế. Tuy 
nhiên, thứ tự các tiêu chí này trong nhóm là khác nhau hoàn toàn. 
 -75-
Nhóm năm tiêu chí mà nguời lao động tự đánh giá mình đáp ứng kém 
nhất bao gồm: 1/ Khả năng sáng tạo; 2/ Khả năng tự kiểm tra và đánh giá 
công việc của mình; 3/ Hiểu biết về môi trường hoạt động của doanh nghiệp; 
4/ Khả năng tham gia các hoạt động xã hội và 5/ Tuân thủ kỷ luật lao động. 
Nhóm tiêu chí này là rất khác so với ý kiến đánh giá của người sử dụng lao 
động. Điểm giống nhau duy nhất là việc tuân thủ kỷ luật lao động là kém nhất 
qua đánh giá của người sử dụng lao động và đánh giá của bản thân người lao 
động. Đây là điều người sử dụng lao động cảm thấy lo ngại bởi việc tuân thủ 
kỷ luật lao động thể hiện thái độ không toàn tâm với công việc tại doanh 
nghiệp của người lao động. 
Để hình dung rõ hơn về mức độ đáp ứng với công việc của sinh viên tốt 
nghiệp đại học ngành kinh tế hiện đang làm việc tại doanh nghiệp, bảng 3.12 
dưới đây trình bày xếp loại theo thứ tự tốt nhất các thành tố của năng lực 
thông qua ý kiến đánh giá của người sử dụng lao động và của bản thân người 
lao động. 
Bảng 3.12: Xếp loại tiêu chí đáp ứng tốt nhất qua ý kiến người sử dụng lao động và người 
lao động 
Thứ tự tiêu chí đáp ứng tốt nhất 
Tiêu chí Ý kiến người sử dụng lao 
động 
Ý kiến người lao 
động 
Thái độ tích cực đóng góp cho doanh nghiệp 1 4 
Khả năng tự học, tự đào tạo nâng cao trình độ 
chuyên môn 2 
7 
Khả năng thích nghi và điều chỉnh 3 3 
Khả năng tìm kiếm và sử dụng thông tin 4 2 
Khả năng giải quyết tình huống công việc thực 
tế 5 
1 
Nhiệt tình trong công việc 6 6 
Khả năng tiếp thu, lắng nghe các góp ý 7 
 -76-
Thứ tự tiêu chí đáp ứng tốt nhất 
Tiêu chí Ý kiến người sử dụng lao 
động 
Ý kiến người lao 
động 
Khả năng tự triển khai được yêu cầu công việc 
từ cấp trên 8 
Khả năng sáng tạo 9 12 
Hiểu biết về xã hội và pháp luật 10 10 
Khả năng tham gia các hoạt động xã hội 11 15 
Khả năng thực hành chuyên môn nghiệp vụ 12 5 
Khả năng tự kiểm tra và đánh giá công việc 
của mình 13 
13 
Khả năng bày tỏ ý kiến, quan điểm cá nhân 14 8 
Khả năng sử dụng ngoại ngữ trong công việc 15 11 
Hiểu biết về môi trường hoạt động của doanh 
nghiệp 16 
14 
Tuân thủ kỷ luật lao động 17 16 
Khả năng chịu áp lực công việc 18 9 
 Bảng 3.12 cho thấy, trong số 16 tiêu chí đánh giá chỉ có 4 tiêu chí mà ý 
kiến của người sử dụng lao động và người lao động là trùng nhau. Đó là: 1/ 
Khả năng thích nghi và điều chỉnh (cùng được xếp thứ 3 về mức độ đáp ứng 
tốt); 2/ Nhiệt tình trong công việc (cùng được xếp thứ 6 về mức độ đáp ứng 
tốt); 3/ Hiểu biết về xã hội và pháp luật (cùng được xếp thứ 10 về mức độ đáp 
ứng tốt) và 4/ Khả năng tự kiểm tra và đánh giá công việc của mình (cùng 
được xếp thứ 13 về mức độ đáp ứng tốt). Ngoài ra, "tuân thủ kỷ luật lao động" 
và "hiểu biết về môi trường hoạt động của doanh nghiệp" là những khả năng 
kém nhất của người lao động theo đánh giá của người sử dụng lao động thì 
cũng được bản thân người lao động thừa nhận. 
Ngược lại, ý kiến đánh giá của người sử dụng lao động và ý kiến người 
lao động tự đánh giá về mức độ đáp ứng với công việc là rất khác nhau. 
 -77-
Chẳng hạn, trong khi người sử dụng lao động cho rằng người lao động đáp 
ứng tốt nhất là yêu cầu về "Thái độ tích cực đóng góp cho doanh nghiệp" thì 
bản thân người lao động lại chỉ xếp tiêu chí này ở vị trí thứ 4. Trong khi đó, 
tiêu chí mà người lao động cho rằng mình đáp ứng tốt nhất là "Khả năng giải 
quyết tình huống công việc thực tế" thì người sử dụng lao động lại chỉ xếp 
tiêu chí này ở vị trí thứ 5. 
Nhìn chung, kết quả khảo sát đã cho thấy mức độ đáp ứng với công 
việc của sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế ở mức độ trung bình. Có sự khác 
nhau giữa ý kiến đánh giá của người sử dụng lao động và người lao động về 
từng khả năng của người lao động nhưng nếu tập trung vào nhóm khả năng 
đáp ứng tốt nhất và kém nhất thì sự đánh giá lại không khác biệt nhiều. Một 
điều cần đề cập đến nữa là, mặc dù chỉ đáp ứng với công việc ở mức độ trung 
bình nhưng những sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế vẫn khiến người sử 
dụng lao động tại các doanh nghiệp hài lòng. Kết quả khảo sát cho thấy 64% 
đại diện doanh nghiệp hài lòng và 32% doanh nghiệp không hài lòng với sinh 
viên tốt nghiệp đại học kinh tế hiện đang làm việc tại doanh nghiệp. Lý do 
chính mà nhóm các doanh nghiệp hài lòng với sinh viên tốt nghiệp đại học 
kinh tế là bởi họ có nền tảng kiến thức cơ bản tốt và sự nhiệt tình ham học hỏi 
trong công việc. Sử dụng công nghệ thông tin tốt trong công việc cũng là một 
lợi thế khiến những người sử dụng lao động hài lòng. Trong khi đó, lý do 
chính khiến 1/3 doanh nghiệp được khảo sát không hài lòng với sinh viên tốt 
nghiệp đại học kinh tế từ năm 2000 trở lại đây là bởi họ thiếu các kỹ năng 
thực tế và năng lực thực hiện kém. Doanh nghiệp cần rất nhiều thời gian và 
kinh phí để đào tạo, bồi dưỡng những năng lực này trước khi có thể khai thác 
sức lao động của sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế. 
 -78-
3.4. Các giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng với công việc của sinh viên 
tốt nghiệp đại học kinh tế 
 Chúng ta đã được nghe rất nhiều rằng sinh viên tốt nghiệp đại học hiện 
nay chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động, rằng cung không đáp 
ứng được cầu cả về chất lượng và số lượng, rằng các doanh nghiệp hiện nay 
chỉ tuyển được khoảng 25% số lao động cần tuyển, rằng phần lớn sinh viên 
tốt nghiệp đại học ra trường đều phải làm công việc trái với ngành nghề được 
đào tạo. Tất cả đều nói lên khoảng cách rất xa giữa đào tạo và sử dụng sinh 
viên tốt nghiệp đại học. Vì vậy, tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa trường 
đại học và doanh nghiệp được coi là một hướng đi quan trọng. Nhận định này 
được sự ủng hộ của 87,6% người quản l ý doanh nghiệp và 89,2% người lao 
động tốt nghiệp đại học ngành kinh tế đang làm việc tại doanh nghiệp. Kết 
quả khảo sát cho thấy 48% người sử dụng lao động cho rằng đây là một giải 
pháp hiệu quả và 33,3% người sử dụng lao động cho rằng đây là một giải 
pháp rất hiệu quả để nâng cao mức độ đáp ứng với công việc của sinh viên tốt 
nghiệp đại học kinh tế. 
 Như đã phân tích ở phần trên, cách doanh nghiệp xử lý với những sinh 
viên tốt nghiệp đại học kinh tế không đáp ứng được với yêu cầu của công việc 
nằm trong nhóm những câu hỏi về giải pháp nâng cao mức độ đáp ứng với 
công việc. 
 -79-
35.2
27.8
14.9
12.1
10
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Chuyển xuống vị
trí thấp hơn (hoặc
đòi hòi chuyên
môn thấp hơn)
Chuyển sang vị trí
tương đương
nhưng phù hợp
hơn
Cử đi tham gia các
khóa đào tạo bồi
dưỡng
Không làm gì cả Sa thải
Hình 3.2: Giải pháp nâng cao hiệu quả mức độ đáp ứng với công việc của sinh viên tốt 
nghiệp đại học ngành kinh tế đã được tuyển dụng 
Hình 3.2 trình bày các giải pháp nâng cao hiệu quả mức độ đáp ứng với 
công việc của sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế đã được tuyển dụng vào 
doanh nghiệp. Theo đó, 10% ý kiến doanh nghiệp cho rằng nên sa thải, 35,2% 
ý kiến - chiếm tỷ lệ lớn nhất – cho rằng nên chuyển sang vị trí thấp hơn hoặc 
đòi hỏi trình độ chuyên môn thấp hơn. 27,8% ý kiến - chiếm tỷ lệ lớn thứ hai 
– cho rằng nên chuyển sang vị trí tương đương nhưng phù hợp hơn. 14,9% 
doanh nghiệp chọn giải pháp cử đi đào tạo lại để nâng cao khả năng đáp ứng 
với công việc của sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế. Đặc biệt, có 12,1% 
doanh nghiệp chủ trương không làm gì cả với những sinh viên tốt nghiệp đại 
học kinh tế đã tuyển dụng vào doanh nghiệp ngay cả khi họ không đáp ứng 
được yêu cầu của công việc. 
Tuy nhiên, các cuộc phỏng vấn trao đổi với đại diện doanh nghiệp, họ 
xác định rất rõ rằng các giải pháp trên chỉ hữu hiệu đối với những sinh viên 
tốt nghiệp đại học kinh tế đã được tuyển dụng vào doanh nghiệp và hiện đang 
làm việc tại doanh nghiệp, còn giải pháp cho những lao động tốt nghiệp đại 
 -80-
học ngành kinh tế trong tương lai đáp ứng tốt hơn với yêu cầu công việc thì 
phải tập trung tăng cường mối quan hệ giữa trường đại học và doanh nghiệp. 
Hệ số thống kê kiểm định Chi-Square được sử dụng để đánh giá mối 
quan hệ giữa các thông tin cá nhân của người trả lời (giới tính, chức vụ, học 
vấn) và thông tin của doanh nghiệp (như loại hình, ngành nghề, qui mô) với ý 
kiến đề xuất về giải pháp tăng cường năng lực đáp ứng với công việc của sinh 
viên tốt nghiệp đại học kinh tế. Tuy nhiên, kết quả phân tích bằng phần mềm 
SPSS cho thấy giá trị của hệ số p-value rất lớn (tham khảo phụ lục) nên không 
đủ cơ sở bác bỏ giả thuyết H0 về không có mối quan hệ nào giữa các biến này. 
Vì vậy, có thể nói không có mối hệ hệ nào giữa các biến độc lập (về cá nhân 
và doanh nghiệp) với việc đề xuất các giải pháp. 
Có rất nhiều hình thức khác nhau nhằm tăng cường mối quan hệ giữa 
trường đại học và doanh nghiệp. 
Bảng 3.13: Hình thức tăng cường mối quan hệ giữa trường đại học và doanh nghiệp 
Ý kiến doanh nghiệp 
Hình thức tăng cường SL % 
Cung cấp thông tin về nhu cầu sử dụng lao động 150 100,0 
Hợp đồng đào tạo bồi dưỡng 120 80,0 
Góp ý kiến cho chương trình đào tạo của trường 116 77,3 
Nhận sinh viên thực tập nghề nghiệp 87 58,0 
Tham gia vào quá trình xây dựng chương trình đào tạo 58 38,7 
Chia sẻ kỹ thuật và công nghệ với nhà trường 58 38,7 
Hỗ trợ cơ sở vật chất cho nhà trường 51 34,0 
Tham gia giảng dạy một số chuyên đề chuyên môn 42 28,0 
Tham dự hội nghị khách hàng của nhà trường 40 26,7 
Bảng 3.13 trình bày rất chi tiết ý kiến của người sử dụng lao động về 
các hình thức tăng cường mối quan hệ giữa trường đại học và doanh nghiệp. 
Trong đó, 100% doanh nghiệp cho rằng doanh nghiệp nên cung cấp, trao đổi 
 -81-
thông tin về nhu cầu sử dụng lao động cho trường đại học; 80.0% doanh 
nghiệp cho rằng trường đại học và doanh nghiệp nên ký hợp đồng đào tạo bồi 
dưỡng, 77,3% doanh nghiệp cho rằng họ cần phải được góp ý kiến cho 
chương trình đào tạo của trường. Đó là những hình thức được nhiều doanh 
nghiệp đề xuất và ủng hộ hơn cả. 
Kết quả phỏng vấn sâu cũng cho một kết quả tương tự. 
“Để đáp ứng được yêu cầu của công việc, ngay từ năm 3 sinh viên nên có những chuẩn bị 
cần thiết không nằm trong chương trình: khả năng thích ứng, khả năng ngoại ngữ, làm 
quen với các cuộc phỏng vấn... Nhà trường, các khoa nên tăng cường nhiều hoạt động 
ngoại khóa để sinh viên tiếp xúc doanh nghiệp” – trích phỏng vấn quản lý doanh nghiệp, 
nam, 51 tuổi. 
“Muốn trường đào tạo theo nhu cầu thì một trong những nhân tố để làm tốt việc này là các 
doanh nghiệp, các đơn vị có nhu cầu sử dụng nhân lực phải tới ngay trường mình cần để 
đặt hàng...” – trích phỏng vấn quản lý doanh nghiệp, nam, 58 tuổi. 
“Giảng viên phải kinh qua thực tế và thấu hiểu nghề,sống và làm việc theo bậc dạy, nếu 
không thì nghỉ, sẵn sàng cho trường tự chủ tài chính, dùng tiền trả ngoài giờ cho giáo viên 
kiêm nhiệm để có chất lượng thực tế, giáo viên không có thực tế không thể tạo ra những 
sinh viên đáp ứng tốt với thực tế được…” – trích phỏng vấn quản lý doanh nghiệp, nam, 
37 tuổi. 
 Trong cuộc khảo sát, các doanh nghiệp còn đề xuất khá cụ thể các năng 
lực mà sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế nên cải thiện nhằm đáp ứng tốt 
hơn với yêu cầu của công việc. Kết quả được trình bày trong bảng 3.14. 
Bảng 3.14: Các năng lực cần nâng cao để đáp ứng tốt hơn với yêu cầu công việc 
Ý kiến doanh nghiệpNăng lực cần nâng cao 
SL % 
Hiểu biết về môi trường hoạt động của doanh nghiệp 134 89,3 
Hiểu biết xã hội 129 86,0 
Kiến thức chuyên môn liên quan đến doanh nghiệp 126 84,0 
Các kỹ năng nghiệp vụ thực tế 117 78,0 
Hiểu biết về xã hội và pháp luật 114 76,0 
Ngoại ngữ 108 72,0 
 -82-
Ý kiến doanh nghiệpNăng lực cần nâng cao 
SL % 
Kỹ năng giao tiếp 96 64,0 
Kỹ năng sử dụng máy tính 75 50,0 
Kiến thức chuyên môn cơ bản 45 30,0 
Theo quan điểm của các doanh nghiệp, hiểu biết về môi trường hoạt 
động của doanh nghiệp là năng lực cần nâng cao hơn cả để giúp sinh viên tốt 
nghiệp đại học kinh tế đáp ứng tốt hơn với yêu cầu công việc (chiếm tới 
89,3% ý kiến trả lời). Tương tự, hiểu biết xã hội cũng là một năng lực được đề 
cao nếu sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế muốn đáp ứng tốt hơn với yêu 
cầu công việc tại doanh nghiệp (chiếm 86% ý kiến trả lời). Đứng thứ ba trong 
số các năng lực cần tập trung nâng cao để sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế 
đáp ứng tốt hơn với yêu cầu của công việc là nâng cao kiến thức chuyên môn 
liên quan đến doanh nghiệp. Các ý kiến khác được liệt kê trong bảng 12 về 
các năng lực cần được nâng cao để đáp ứng tốt hơn với yêu cầu của công việc 
là những tham khảo quan trọng để xây dựng nội dung hợp tác giữa trường đại 
học và doanh nghiệp. 
Tóm lại, các số liệu điều tra khảo sát bằng bảng hỏi cũng như kết quả 
phỏng vấn sâu đối với người sử dụng lao động tại doanh nghiệp về các giải 
pháp nâng cao mức độ đáp ứng với yêu cầu công việc của sinh viên tốt nghiệp 
đại học kinh tế đã khẳng định giả thuyết nghiên cứu của luận văn rằng mối 
quan hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp và trường đại học là giải pháp hữu hiệu 
giúp tăng cường khả năng đáp ứng với công việc của sinh viên khi tốt nghiệp. 
Đây cũng là một đề xuất mà các doanh nghiệp đã nêu rất nhiều trong các cuộc 
hội thảo đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội và các trường đại học trong thời gian 
tới buộc phải điều chỉnh để sản phẩm của mình lưu hành tốt hơn trong xã hội. 
 -83-
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
Từ những nghiên cứu tài liệu và từ kết quả cuộc khảo sát thực tế tại 
doanh nghiệp, có thể rút ra những kết luận sau: 
- Số lượng sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế tuyển dụng vào làm 
đúng ngành nghề tại các doanh nghiệp hiện nay là khá hạn chế nếu so với số 
lượng sinh viên tốt nghiệp hàng năm. 
- Phần lớn những sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế tuyển dụng vào 
doanh nghiệp đều đảm nhiệm vị trí làm việc có chức danh độc lập chứ không 
phải làm phụ việc cho một chức danh khác, tuy nhiên, thời gian tập sự là khá 
dài mới có thể đáp ứng được yêu cầu của công việc và phần lớn đều phải qua 
các khoá đào tạo lại do doanh nghiệp tổ chức. 
- Trong quá trình làm việc, sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế đáp ứng 
ở mức độ vừa phải các yêu cầu của công việc, có thể vẫn làm chủ doanh 
nghiệp hài lòng với chất lượng làm việc của họ. Tuy nhiên, những sinh viên 
này thiếu những kỹ năng thực tế, những khả năng giúp họ thành công hơn 
trong công việc. 
- Nhóm 5 tiêu chí sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế đáp ứng tốt nhất 
trong công việc bao gồm: 1/ Thái độ tích cực đóng góp cho doanh nghiệp; 2/ 
Khả năng tự học, tự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn; 3/ Khả năng 
thích nghi và điều chỉnh; 4/ Khả năng tìm kiếm và sử dụng thông tin và 5/ 
Khả năng giải quyết tình huống công việc thực tế. 
- Nhóm 5 tiêu chí sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế đáp ứng kém nhất 
trong công việc bao gồm: 1/ Khả năng bày tỏ ý kiến, quan điểm cá nhân; 2/ 
Khả năng sử dụng ngoại ngữ trong công việc; 3/ Hiểu biết về môi trường hoạt 
động của doanh nghiệp; 4/ Tuân thủ kỷ luật lao động và 5/ Khả năng chịu áp 
lực công việc. 
 -84-
- Ý kiến tự đánh giá của bản thân người lao động có khác biệt so với ý 
kiến đánh giá của người sử dụng lao động. Người lao động khá đồng tình với 
đánh giá của người sử dụng lao động trong nhóm 5 tiêu chí mà sinh viên tốt 
nghiệp đại học kinh tế đáp ứng tốt nhất, tuy nhiên lại đánh giá khác với người 
sử dụng lao động về 5 tiêu chí mà sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế đáp ứng 
kém nhất. Ngoài ra, nếu nhìn chung cả 16 tiêu chí đánh giá thì thứ tự xếp loại 
mức độ đáp ứng theo đánh giá của người sử dụng lao động và tự đánh giá của 
người lao động là rất khác nhau. 
- Tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa trường đại học và doanh 
nghiệp là giải pháp hữu hiệu để sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế đáp ứng 
tốt hơn với yêu cầu của công việc. Có rất nhiều hình thức và nội dung tăng 
cường mối quan hệ này nhưng bên cạnh nhận thức của doanh nghiệp, các 
trường đại học cũng phải nhận ra được nhu cầu tất yếu tăng cường mối quan 
hệ với doanh nghiệp thì giải pháp mới có tính khả thi. 
- Các nghiên cứu tài liệu và số liệu khảo sát minh chứng đã khẳng định 
được hai giả thuyết nghiên cứu đưa ra ban đầu về mức độ đáp ứng với công 
việc của sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế và giải pháp nhằm để sinh viên 
tốt nghiệp đại học kinh tế đáp ứng tốt hơn với yêu cầu của công việc. Đó là 
thành công lớn của nghiên cứu này. 
 Những kết luận trên đây là cơ sở cho việc định hướng nghiên cứu tiếp 
theo, cụ thể là: 
- Cho đến nay các bình luận về mức độ đáp ứng với công việc của 
những sinh viên tốt nghiệp đại học là rất nhiều song không có những tiêu chí 
cụ thể để đo lường, không có nhiều số liệu thực tế để minh chứng. Vì vậy cần 
có những nghiên cứu tiếp theo với qui mô lớn hơn để tiếp cận và giải quyết 
vấn đề hoàn chỉnh hơn. 
 -85-
- Việc các doanh nghiệp phải đào tạo lại các sinh viên tốt nghiệp đại 
học kinh tế cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của mình là việc làm hết sức 
lãng phí. Vì vậy, nhất thiết phải có các chính sách và hoạt động cụ thể để đào 
tạo đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Bên cạnh việc các doanh nghiệp nên đặt 
hàng cho các trường đại học đào tạo những nhân lực theo nhu cầu sử dụng 
của mình thì bản thân trường đại học cũng cần có các hoạt động nhằm nắm 
bắt nhu cầu thực tiễn. 
- Kinh tế là ngành có tốc độ biến đổi nhanh nhất nên đòi hỏi sinh viên 
tốt nghiệp đại học ngành kinh tế phải luôn luôn cập nhật kiến thức và kỹ 
năng. Vì vậy, ngoài tăng cường lượng kiến thức, kỹ năng gần với thực tế hơn, 
các trường đại học đào tạo ngành kinh tế nên bổ sung các nội dung nâng cao 
năng lực tự đánh giá, tự bồi dưỡng, tự cập nhật, năng lực làm việc độc lập và 
tự chịu trách nhiệm cho sinh viên của mình. 
 -86-
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Kỷ yếu hội thảo "Đào tạo theo nhu cầu xã hội", 
Tp. HCM, 2007 
2. Nguyễn Hữu Châu, Chất lượng giáo dục - Những vấn đề lý luận và thực 
tiễn. Nxb Giáo dục, Hà nội, 2008 
3. Nguyễn Đức Chính, Kiểm định Chất lượng trong giáo dục đại học, Nxb 
Đại học quốc gia, Hà nội, 2002 
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng IX, Nxb Chính trị 
Quốc gia, Hà Nội, 2001 
5. Trần Khánh Đức, Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo 
ISO và TQM. Nxb Giáo dục, Hà nội, 2004 
6. Đặng Thành Hưng, Quan niệm chất lượng giáo dục và đánh giá. Viện 
chiến lược và chương trình giáo dục, Hà nội, 2004. 
7. Journal of Higher Education, ISSN 0022-1459, The Ohio State 
University Press, 2007 
8. Phan Văn Kha, Các giải pháp tăng cường mối quan hệ giữa đào tạo với 
sử dụng nhân lực có trình độ TCCN ở Việt Nam. Báo cáo tổng kết đề tài 
cấp Bộ trọng điểm B003-52-TĐ50, Hà nội, 2006. 
9. Trần Kiều, Về chất lượng giáo dục. Kỷ yếu Hội thảo Đánh giá chất 
lượng Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội, 2005 
10. Kỷ yếu hội thảo “Đánh giá chất lượng trong giáo dục đại học”, Hà Nội, 
3/2005 
11. Lê Đức Ngọc, Bàn về nội hàm của chất lượng đào tạo đại học và sau đại 
học. Tạp chí Phát triển Giáo dục, số 3-4/2000 
 -87-
12. Lê Đức Ngọc, Đổi mới tư duy để phát triển giáo dục đại học đáp ứng 
nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp công nghiệp hoá, 
hiện đại hoá. Báo cáo tại Hội thảo Nâng cao chất lượng đào tạo, Đà Lạt, 
2001 
13. Lê Đức Ngọc, Giáo dục đại học - Quan điểm và giải pháp. Nxb Đại học 
Quốc gia Hà Nội, 2004. 
14. Lê Đức Ngọc, Phát triển giáo dục đại học làm đòn bẩy để nhanh chóng 
rút ngắn khoảng cách tụt hậu, tạo nguồn nhân lực co sự nghiệp công 
nghiệp hoá, hiện đại hoá và nền kinh tế tri thức nước ta phát triển. Tham 
luận tại Hội thảo Toàn cầu hoá - Thời cơ và thách thức đối với giáo dục 
đại học, TP. HCM, 2004 
15. Lê Đức Ngọc, Tiếp tục đổi mới tư duy để cải tổ giáo dục đại học nhằm 
mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, hiệu quả và hiệu suất đào tạo. 
Tham luận tại Hội thảo Hội nhập và thách thức, Bộ Giáo dục - Đào tạo, 
3/2004 
16. Phạm Thành Nghị, Khái niệm và tiến trình đảm bảo chất lượng trong 
giáo dục đại học. Báo cáo tại Hội thảo Đảm bảo chất lượng đào tạo ở 
Việt Nam, Đà Lạt, 2000 
17. Phạm Thành Nghị, Quản lý chất lượng giáo dục đại học. Nxb KHXH, 
Hà nội, 2000 
18. Bùi Mạnh Nhị, Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục đại 
học. B2004-CTGD-05, Hà nội, 2004 
19. Hoàng Đức Nhuận, Lê Đức Phúc, Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất 
lượng học tập của học sinh. Chương trình Khoa học cấp Nhà nước, KX-
07-08, Hà Nội, 1996. 
 -88-
20. Phạm Phụ, Về khuôn mặt mới của giáo dục đại học Việt Nam. Nxb Trẻ, 
2005 
21. Đỗ Thiết Thạch, Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng EFQM và sử dụng 
vào việc nâng cao chất lượng trường TCCN-DN, cao đẳng và đại học. 
Tạp chí Thông tin Khoa học Giáo dục, số 114/2005 
22. Phạm Xuân Thanh, Giáo dục đại học: Chất lượng và đánh giá, Nxb 
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005 
23. Lâm Quang Thiệp, Về cách các tiếp cận để thiết lập một hệ thống đảm 
bảo chất lượng ở Việt Nam. Báo cáo tại Hội thảo Đảm bảo chất lượng 
đào tạo ở Việt Nam, Đà Lạt, 2000 
24. Tổng cục Thống kê, Thống kê doanh nghiệp năm 2007. Nxb Thống kê, 
Hà Nội, 2008. 
25. Trung tâm Từ điển Vietlex, Từ điển Bách khoa, Nxb Đà Nẵng, 2005. 
26. Trung tâm Từ điển Vietlex, Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, 2007. 
27. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Kỷ yếu Hội thảo Nhà trường và 
doanh nghiệp trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Hà Nội, 2007. 
28. Lê Phương Yên. Mối quan hệ giữa cơ sở gáo dục TCCN và cơ sở sử 
dụng người tốt nghiệp. Báo cáo tổng kết đề tài B2004-CTGD-04, Hà nội, 
2004. 
 -89-
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1: Bảng hỏi dành cho người sử dụng lao động 
PHIỀU TRƯNG CẦU Ý KIẾN 
(Dành cho cán bộ quản lý nhân sự của doanh nghiệp) 
A. Thông tin chung về người cung cấp thông tin 
A1 Giới tính Nam 
Nữ 
A2 Trình độ đào tạo cao nhất Trung cấp 
Cao đẳng/ Đại học 
Sau đại học 
A3 Chức vụ Phó giám đốc 
Giám đốc 
Trưởng phòng 
Phó phòng 
A4 Số năm làm công tác quản lý Dưới 1 năm 
2-5 năm 
5-10 năm 
10-15 năm 
Trên 15 năm 
B. Thông tin chung về doanh nghiệp 
B1 Loại hình của doanh nghiệp? 
 Nhà nước 
Tập thể 
TNHH 
Cổ phần 
Liên doanh 
100% vốn nước ngoài 
B2 Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp 
 Nông nghiệp và Lâm nghiệp 
Thủy sản 
Công nghiệp chế biến 
Công nghiệp dệt, may 
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước 
Xây dựng 
Thương nghiệp 
Khách sạn và Nhà hàng 
Tài chính, tín dụng 
Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc
B3 Doanh nghiệp của Ông/ Bà được thành lập từ năm nào? ……………………. 
B4 Hiện có bao nhiêu nhân viên …………………….. 
 -90-
C. Tình hình tuyển dụng sinh viên ngành kinh tế từ năm 2000 trở lại đây 
C1 Xin Ông/ Bà cho biết doanh nghiệp có tuyển sinh viên đã tốt nghiệp đại học ngành kinh tế từ 
năm 2000 trở lại đây không? 
 Có 
Không 
C2 Doanh nghiệp đã tuyển được khoảng bao nhiêu sinh viên đã tốt nghiệp đại học ngành kinh tế 
kể từ năm 2000 trở lại đây? 
 ................. 
C3 Doanh nghiệp có dễ dàng tuyển dụng các vị trí yêu cầu tốt nghiệp đại học ngành kinh tế 
không? 
 Khó 
Tương đối khó 
Dễ 
C4 Doanh nghiệp có hài lòng với kết quả tuyển dụng lao động tốt nghiệp ngành kinh tế không? 
 1. Rất hài lòng 
2. Hài lòng 
3. Bình thường 
4. Không hài lòng 
5. Rất không hài lòng 
C5 Khi mới tuyển dụng, doanh nghiệp đã bố trí lao động tốt nghiệp ngành kinh tế vào các vị trí 
nào? 
 Phụ việc cho một lao động có kinh nghiệm 
Làm việc tại một vị trí lao động theo chức danh độc 
lập 
Tổ trưởng/ nhóm trưởng một nhóm lao động 
Khác (xin ghi cụ thể) ………………….. 
C6 Sinh viên tốt nghiệp ngành kinh tế có được bố trí công việc đúng chuyên môn được đào tạo 
không? 
 Có 
Không 
C7 Thời gian tập sự là bao lâu để sinh viên tốt nghiệp ngành kinh tế có thể đáp ứng được với 
yêu cầu của công việc? 
 1 tháng 
3 tháng 
6 tháng 
12 tháng 
 -91-
C8 Sau thời gian tập sự, ví trí của người lao động có thay đổi không? 
 1. Lên cao hơn 
2. Không đổi 
3. Xuống thấp hơn 
C9 Khi tuyển dụng lao động tốt nghiệp ngành kinh tế, Ông/ Bà thích tuyển dụng loại lao động 
nào? 
 Sinh viên vừa mới ra trường 
Lao động đã có kinh nghiệm làm việc ở doanh nghiệp khác 
C10 Xin cho biết lý do vì sao? …………………. 
D. Thực trạng đáp ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp đại học ngành kinh tế 
D1 Sau khi tuyển dụng, doanh nghiệp có tổ chức các khoá đào tạo lại cho những lao động mới 
tuyển không? 
 Có 
Không 
D2 Vì sao phải có khoá đào tạo lại này? 
 …………………………..………………………….. 
D3 Bao nhiêu sinh viên đã tốt nghiệp đại học ngành kinh tế được tuyển vào doanh nghiệp của 
Ông/ Bà phải tham gia khoá đào tạo lại? 
 Dưới 25% 
25-50% 
51-75% 
Trên 75% 
D4 Khoá đào tạo do doanh nghiệp tổ chức là dành cho lao động nào: 
 Những sinh viên chưa đi làm kể từ khi tốt nghiệp 
Những sinh viên đã có kinh nghiệm làm việc ở một doanh nghiệp khác 
Những sinh viên đã có kinh nghiệm làm việc ở nhiều doanh nghiệp khác 
D5 Xin Ông/ Bà cho biết nội dung của các khoá đào tạo này là gì? 
 Kiến thức chuyên môn cơ bản 
Kiến thức chuyên môn liên quan đến doanh nghiệp 
Các kỹ năng nghiệp vụ thực tế 
Kỹ năng giao tiếp 
Kỹ năng sử dụng máy tính 
Ngoại ngữ 
Hiểu biết xã hội và môi trường hoạt động của doanh nghiệp 
Nội dung khác ………………. 
 -92-
D6 Ông/ Bà đánh giá thế nào về mức độ đáp ứng với công việc của sinh viên đại học ngành 
kinh tế kể từ năm 2000 trở lại đây hiện đang làm việc trong doanh nghiệp? (1: Rất kém và 
5: Rất tốt) (xin ghi rõ số % lao động đáp ứng ở từng mức độ) 
 1 2 3 4 5 
D61 Khả năng giải quyết tình huống công việc thực tế 
D62 Khả năng tự triển khai được yêu cầu công việc từ cấp trên 
D63 Khả năng thực hành chuyên môn nghiệp vụ 
D64 Hiểu biết về môi trường hoạt động của doanh nghiệp 
D65 Hiểu biết về xã hội và pháp luật 
D66 Khả năng làm việc độc lập 
D67 Khả năng tự học, tự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn 
D68 Khả năng quan sát 
D69 Khả năng tìm kiếm và sử dụng thông tin 
D610 Khả năng tự kiểm tra và đánh giá công việc của mình 
D611 Khả năng sử dụng ngoại ngữ trong công việc 
D612 Khả năng tiếp thu, lắng nghe các góp ý 
D613 Khả năng bày tỏ ý kiến, quan điểm cá nhân 
D614 Khả năng sáng tạo 
D615 Khả năng tham gia các hoạt động xã hội 
D616 Khả năng thích nghi và điều chỉnh 
D617 Khả năng chịu áp lực công việc 
D618 Khả năng lắng nghe và giải quyết các bất đồng 
D619 Nhiệt tình trong công việc 
D620 Thái độ tích cực đóng góp cho doanh nghiệp 
D621 Tuân thủ kỷ luật lao động 
D7 Theo Ông/ Bà, mức độ đáp ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp đại học ngành kinh 
tế phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố nào? 
 Kiến thức chuyên môn học được ở trường 
Kỹ năng nghề nghiệp học được ở trường 
Kinh nghiệm làm việc thực tế 
Sự năng động, sáng tạo của cá nhân 
Sự nỗ lực tự học hỏi của cá nhân 
Khác (ghi cụ thể): ……………………. 
D8 Ông/ Bà có hài lòng với những sinh viên tốt nghiệp đại học ngành kinh tế từ năm 2000 trở 
lại đây đang làm việc tại doanh nghiệp không? 
 -93-
 Rất hài lòng 
Hài lòng 
Không hài lòng 
D9 Xin cho biết ưu điểm lớn nhất của sinh viên tốt nghiệp đại học ngành kinh tế khiến ông/bà 
hài lòng? 
.................................................................................................... 
D10 Xin cho biết nhược điểm lớn nhất của sinh viên tốt nghiệp đại học ngành kinh tế khiến 
ông/bà không hài lòng? 
.................................................................................................... 
D11 Ông/ Bà xử lý thế nào với những sinh viên không đáp ứng được với yêu cầu của công việc? 
 Sa thải 
Chuyển xuống vị trí thấp hơn (hoặc đòi hỏi chuyên môn thấp hơn) 
Chuyển sang vị trí tương đương nhưng phù hợp hơn 
Cử đi tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng 
Không làm gì cả 
Khác (ghi cụ thể).......................... 
E Giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp đại học 
ngành kinh tế 
E1 Theo ông/ bà, có giải pháp nào để tăng cường mức độ đáp ứng với công việc của sinh viên 
tốt nghiệp đại học ngành kinh tế? 
- Tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà trường và doanh nghiệp 
- Nhà trường cần xây dựng lại chương trình đào tạo cho gắn với thực tế 
- Tăng thời gian thực tập cho sinh viên 
- Tăng cường các khóa học bổ trợ về kỹ năng 
E2 Theo Ông/ Bà, mối quan hệ chặt chẽ giữa trường đại học và các doanh nghiệp có là giải 
pháp hiệu quả nhất cải thiện mức độ đáp ứng với công việc của sinh viên khi ra trường 
không? 
 Rất hiệu quả 
Hiệu quả 
Bình thường 
Không hiệu quả 
Rất không hiệu quả 
E3 Theo Ông/ Bà giữa doanh nghiệp và các trường đại học nên liên kết chặt chẽ với nhau dưới 
hình thức nào (đánh dấu x vào ô phù hợp với ý kiến của ông bà)? 
 Cung cấp thông tin về nhu cầu sử dụng lao động 
Nhận sinh viên thực tập nghề nghiệp 
 -94-
Góp ý kiến cho chương trình đào tạo của trường 
Tham gia vào quá trình xây dựng chương trình đào tạo 
Tham gia giảng dạy một số chuyên đề chuyên môn 
Chia sẻ kỹ thuật và công nghệ với nhà trường 
Hợp đồng đào tạo bồi dưỡng 
Hỗ trợ cơ sở vật chất cho nhà trường 
Tham dự hội nghị khách hàng của nhà trường 
Khác (ghi cụ thể) ………………… 
E4 Theo Ông/ Bà, sinh viên tốt nghiệp đại học ngành kinh tế nên cần nâng cao năng lực nào để 
đáp ứng tốt hơn với công việc? 
 Kiến thức chuyên môn cơ bản 
Kiến thức chuyên môn liên quan đến doanh nghiệp 
Các kỹ năng nghiệp vụ thực tế 
Kỹ năng giao tiếp 
Kỹ năng sử dụng máy tính 
Ngoại ngữ 
Hiểu biết xã hội 
Hiểu biết về môi trường hoạt động của doanh nghiệp 
Khác (ghi cụ thể) ………………………. 
Xin cảm ơn sự cộng tác của Ông/ Bà! 
 -95-
PHIỀU TRƯNG CẦU Ý KIẾN 
(Dành cho người lao động) 
A. Thông tin chung về người được hỏi 
A1 Giới tính 1. Nam 
2. Nữ 
A2 Vị trí công tác 1. Nhân viên 
2. Trưởng nhóm 
3. Phó phòng 
4. Trưởng phòng 
A3 Tốt nghiệp chuyên ngành gì? 1. Kế toán 
2. Tài chính ngân hàng 
3. Thương mại 
4. Marketing 
5. Quản trị kinh doanh 
6. Khách sạn du lịch 
A4 Năm tốt nghiệp …………………… 
A5 Thời gian làm việc tại doanh nghiệp ……………………. 
A6 Công việc đang làm có đúng chuyên ngành được đào tạo 
không? 
1. Có 
2. Không 
A7 Đây là công việc thứ bao nhiêu kể từ khi tốt nghiệp (chỉ tính các công việc làm đúng ngành 
nghề được đào tạo)? ……………………………………… 
A8 Sau bao lâu kể từ khi tốt nghiệp anh/ chị có được công việc đầu tiên (chỉ tính các công việc 
làm đúng ngành nghề được đào tạo)? 
 1. Dưới 6 tháng 
2. 6-12 tháng 
3. 12-18 tháng 
4. 18-24 tháng 
5. Trên 24 tháng 
B. Mức độ đáp ứng với công việc 
B1 Khi mới tuyển dụng, Anh/ Chị đã được bố trí làm việc tại vị trí nào? 
 1. Phụ việc cho một lao động có kinh nghiệm 
2. Làm việc tại một vị trí lao động theo chức 
danh độc lập 
 -96-
3. Tổ trưởng/ nhóm trưởng một nhóm lao động 
4. Khác (xin ghi cụ thể) ………………….. 
B2 Thời gian tập sự là bao lâu Anh/ Chị có thể đáp ứng được với yêu cầu của công 
việc? 
 1. 1 tháng 
2. 3 tháng 
3. 6 tháng 
4. 12 tháng 
B3 Sau thời gian tập sự, ví trí làm việc của Anh/ Chị có thay đổi không? 
 1. Lên cao hơn 
2. Không đổi 
3. Xuống thấp hơn 
B4 Trong thời gian làm việc tại doanh nghiệp, Anh/ Chị tự đánh giá thế nào về mức 
độ đáp ứng với công việc của bản thân dựa vào các tiêu chí sau (chỉ chọn 1 mức 
độ phù hợp với bản thân, 1 là mức độ đáp ứng thấp nhất và 5 là cao nhất) 
Mức độ đánh giá Tiêu chí đánh giá 
1 2 3 4 5 
B41 Khả năng giải quyết tình huống công việc thực tế 
B42 Khả năng tự triển khai được yêu cầu công việc từ 
cấp trên 
B43 Khả năng thực hành chuyên môn nghiệp vụ 
B44 Hiểu biết về môi trường hoạt động của doanh 
nghiệp 
B45 Hiểu biết về xã hội và pháp luật 
B46 Khả năng làm việc độc lập 
B47 Khả năng tự học, tự đào tạo nâng cao trình độ 
chuyên môn 
B48 Khả năng quan sát 
B49 Khả năng tìm kiếm và sử dụng thông tin 
B410 Khả năng tự kiểm tra và đánh giá công việc của 
mình 
B411 Khả năng sử dụng ngoại ngữ trong công việc 
B412 Khả năng tiếp thu, lắng nghe các góp ý 
B413 Khả năng bày tỏ ý kiến, quan điểm cá nhân 
B414 Khả năng sáng tạo 
 -97-
B415 Khả năng tham gia các hoạt động xã hội 
B416 Khả năng thích nghi và điều chỉnh 
B417 Khả năng chịu áp lực công việc 
B418 Khả năng lắng nghe và giải quyết các bất đồng 
B419 Nhiệt tình trong công việc 
B420 Thái độ tích cực đóng góp cho doanh nghiệp 
B421 Tuân thủ kỷ luật lao động 
B5 Anh/ Chị có phải tham gia các khoá đào tạo nào sau khi vào làm việc tại doanh 
nghiệp không? 
 1. Có 
2. Không 
B6 Xin Anh/ Chị cho biết nội dung của các khoá đào tạo này là gì? 
 1. Kiến thức chuyên môn cơ bản 
2. Kiến thức chuyên môn liên quan đến doanh nghiệp 
3. Các kỹ năng nghiệp vụ thực tế 
4. Kỹ năng giao tiếp 
5. Kỹ năng sử dụng máy tính 
6. Ngoại ngữ 
7. Hiểu biết xã hội và môi trường hoạt động của doanh nghiệp 
8. Nội dung khác ………………. 
B7 Khoá đào tạo này quan trọng như thế nào đến khả năng đáp ứng với công việc của 
Anh/ Chị tại doanh nghiệp? 
 1. Rất không quan trọng 
2. Không quan trọng 
3. Quan trọng 
4. Rất quan trọng 
B8 Theo đánh giá của Anh/ Chị , khoảng cách giữa kiến thức chuyên môn của bản 
thân với những yêu cầu công việc cụ thể của doanh nghiệp ở mức độ nào? 
 1. Rất xa 
2. Xa 
3. Gần 
 -98-
4. Rất gần 
B9 Theo đánh giá của Anh/ Chị, khoảng cách giữa kỹ năng chuyên môn thực tế của 
bản thân với những yêu cầu công việc cụ thể của doanh nghiệp ở mức độ nào? 
 1. Rất xa 
2. Xa 
3. Gần 
4. Rất gần 
B10 Theo Anh/ Chị, mức độ đáp ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp đại học 
ngành kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố nào? 
 1. Kiến thức chuyên môn học được ở trường 
2. Kỹ năng nghề nghiệp học được ở trường 
3. Kinh nghiệm làm việc thực tế 
4. Sự năng động, sáng tạo của cá nhân 
5. Sự nỗ lực tự học hỏi của cá nhân 
6. Khác (ghi cụ thể): ……………………. 
B11 Anh/ Chị đánh giá thế nào về khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của mình sau 6 
tháng làm việc tại doanh nghiệp? 
 1. Rất kém 
2. Kém 
3. Trung bình 
4. Tốt 
5. Rất tốt 
B12 Lý do vì sao đáp ứng tốt ……………………………………. 
B13 Lý do vì sao đáp ứng kém ……………………………………. 
B14 Anh/ Chị đánh giá thế nào về mối quan hệ giữa chương trình học ở trường với 
thực tế làm việc tại doanh nghiệp? 
 1. Rất xa 
2. Xa 
3. Gần 
4. Rất gần 
B16 Anh/ Chị có đề xuất gì để sinh viên tốt nghiệp đại học ngành kinh tế đáp ứng tốt 
hơn với yêu cầu công việc? 
Xin cảm ơn sự cộng tác của Anh/ Chị! 
 -99-
Phụ lục 2: Gợi ý phỏng vấn sâu 
GỢI Ý PHỎNG VẤN SÂU người sử dụng lao động 
- Họ và tên người thực hiện cuộc phỏng vấn 
- Thời gian phỏng vấn 
- Địa điểm phỏng vấn 
- Thông tin cơ bản về người được phỏng vấn: tên, tuổi, giới tính, trình độ, chức vụ, số năm 
làm công tác quản lý 
- Thái độ trả lời của người được phỏng vấn 
- Nội dung phỏng vấn: 
1. Doanh nghiệp đang tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế dựa trên những 
tiêu chí nào? bằng cách nào? mỗi đợt tuyển dụng có tuyển đủ chỉ tiêu đề ra không? 
Có hài lòng với chất lượng sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế tuyển dụng được 
không? Lý do hài lòng/ không hài lòng? 
2. Thời gian để sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế đáp ứng được yêu cầu tối thiểu 
của công việc là bao lâu? Doanh nghiệp có phải đào tạo lại những sinh viên tốt 
nghiệp đại học kinh tế đã được tuyển dụng không? Vì sao? 
3. Mức độ đáp ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế như thế 
nào? những năng lực nào được và chưa được? Ưu điểm và nhược điểm lớn nhất của 
sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế mà khiến doanh nghiệp hài lòng/ không hài 
lòng? 
4. Các tiêu chí doanh nghiệp đánh giá mức độ đáp ứng với công việc của sinh viên tốt 
nghiệp đại học kinh tế là gì? 
5. Giải pháp nào để sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế đáp ứng tốt hơn với công 
việc? Hình thức, nội dung và hoạt động cụ thể là gì? 
 -100-
GỢI Ý PHỎNG VẤN SÂU người lao động 
- Họ và tên người thực hiện cuộc phỏng vấn 
- Thời gian phỏng vấn 
- Địa điểm phỏng vấn 
- Thông tin cơ bản về người được phỏng vấn: tên, tuổi, giới tính, trình độ, năm ra trường, 
vị trí công tác 
- Thái độ trả lời của người được phỏng vấn 
- Nội dung phỏng vấn: 
1. Có đang làm đúng ngành nghề không? Đây là công việc thứ mấy kể từ khi ra 
trường? 
2. Thời gian để đáp ứng được yêu cầu tối thiểu của công việc là bao lâu? Có phải 
tham gia khoá đào tạo lại tại doanh nghiệp không? Vai trò của khoá đào tạo này 
trong việc thích ứng và đáp ứng với công việc của bản thân? 
3. Mức độ đáp ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế như thế 
nào? những năng lực nào được và chưa được? 
4. Mong muốn cải thiện mức độ đáp ứng với công việc như thế nào? 
5. Giải pháp nào để sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế đáp ứng tốt hơn với công 
việc? Hình thức, nội dung và hoạt động cụ thể là gì? 
 -101-
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luan van TN Ngo Thi Thanh Tung DLDG2005.pdf