KẾT LUẬN
Trong phạm vi nghiên cứu này, trên cơ sở khảo cứu tài
liệu, tham vấn ý kiến lãnh đạo DN, các chuyên gia, khách
hàng lớn của NDGVN đã xây dựng được phương pháp,
khung phân tích, các tiêu chí và thang điểm đảm bảo có
thể đánh giá lượng hóa được thực trạng và mức độ ứng
dụng CMCN4.0 trong ngành da giầy, tác động của
CMCN4.0 đến NDGVN, đặc biệt là đến LĐ và năng suất LĐ
đến năm 2030.
Đã đánh giá được thực trạng và tác động của ứng dụng
công nghệ 4.0 theo chuỗi giá trị của ngành, làm rõ được sự
ảnh hưởng của CMCN4.0 tới toàn bộ quá trình sản xuất
hiện nay và đến năm 2030. Năm 2019, mức độ ứng dụng
CMCN4.0 trong ngành ở mức trung bình, đến năm 2030 sẽ
đạt mức khá. Các DN sẽ đầu tư mạnh vào khâu phát triển
sản phẩm để chuyển đối phương thức sản xuất. DN tập
trung nhiều vào sử dụng các phần mềm trong quản trị mua
hàng và cung ứng. Các DN, đặc biệt là doanh nghiệp lớn, sẽ
đầu tư mạnh để nâng cao tỷ lệ tự động hóa và quản trị số.
Tỷ lệ máy cắt tự động sẽ lên đến 90%, máy may tự động
đến 80%. Sản xuất đế sẽ được tự động cao đến trên 80%.
Khâu phân phối và kinh doanh vẫn sẽ là điểm yếu so với
quy mô và năng lực của ngành. Các hệ thống tích hợp còn
ở mức thấp, dưới 20%.
Dưới tác động của CMCN4.0, số lượng LĐ sẽ giảm
không nhiều, không đáng lo ngại như các công bố trước
đây. Do đặc thù thiết bị và công nghệ sản xuất, đến năm
2030, nếu chỉ ứng dụng thiết bị tự động hóa, toàn ngành
giảm dưới 10% LĐ; ứng dụng LEAN và quản trị số giảm đến
7%, tổng giảm khoảng 17%, năng suất LĐ toàn ngành tăng
lên đến 20%. Kết quả nghiên cứu là cơ sở quan trọng để có
thể xây dựng mô hình DN da giầy đến năm 2030 và đề xuất
các giải pháp hỗ trợ DN ứng dụng thành công các thành
tựu của CMCN4.0.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 265 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đánh giá tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến ngành da giầy Việt Nam đến năm 2030, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY
Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 56 - No. 4 (Aug 2020) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 93
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG
CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ ĐẾN NGÀNH DA GIẦY VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2030
RESEARCH ON ASSESSING THE IMPACT OF THE FOURTH INDUSTRIAL REVOLUTION
ON VIETNAM'S LEATHER AND FOOTWEAR INDUSTRY TO 2030
Bùi Văn Huấn1,*,
Nguyễn Đức Thuấn2, Phan Thị Thanh Xuân2
TÓM TẮT
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu đánh giá tác động của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư đến ngành da giầy Việt Nam. Trong nghiên cứu này đã
xây dựng khung phân tích, các tiêu chí và thang đo (điểm) để phân tích thực
trạng và đánh giá tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến các
doanh nghiệp và ngành da giầy Việt Nam đến năm 2030. Từ dữ liệu khảo sát 100
doanh nghiệp da giầy đã đánh giá được mức độ ứng dụng các thành tựu cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư tại các doanh nghiệp năm 2019 và dự kiến đến
năm 2030 theo chuỗi cung ứng da giầy: Nghiên cứu phát triển sản phẩm, cung
ứng và mua hàng, tổ chức sản xuất, phân phối bán hàng; cũng như tác động đến
quản trị doanh nghiệp, lao động và năng suất lao động. Đây là cơ sở quan trọng
để có thể xây dựng mô hình doanh nghiệp da giầy đến năm 2030 và đề xuất các
giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp da giầy ứng dụng thành công các thành tựu cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Từ khóa: Ngành da giầy, cách mạng công nghiệp 4.0, công nghiệp giầy.
ABSTRACT
The paper presents the research results to evaluate the impact of the Fourth
Industrial Revolution on Vietnam's leather and footwear industry. In this study, the
assessment framework, criteria and scale (points) to analyze the situation and to
assesse the impact of the Fourth Industrial Revolution on enterprises and footwear
industry of Vietnam by 2030 are built. From the survey data of 100 enterprises of
enterprises and footwear industry of Vietnam, the application of the Fourth
Industrial Revolution achievements in footwear enterprises was assessed in 2019
and it is expected that by 2030 according to the leather and footwear supply chain:
product development research, supply and purchase, production organization, sales
distribution; as well as impact on corporate governance, labor and labor
productivity. This is an important basis for building a model of footwear enterprises
until 2030 and proposing solutions to support footwear enterprises to successfully
apply the achievements of the Fourth Industrial Revolution.
Keywords: Leather and footwear industry, Industry Revolution 4.0, footwear
industry.
1Viện Dệt may - Da giầy và Thời trang, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
2 Hiệp hội Da - Giầy - Túi xách Việt Nam
*Email: huan.buivan@hust.edu.vn
Ngày nhận bài: 05/6/2020
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 19/6/2020
Ngày chấp nhận đăng: 18/8/2020
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN4.0) diễn
ra với tốc độ nhanh theo cấp số nhân đang làm thay đổi bối
cảnh toàn cầu và có tác động ngày một gia tăng đến Việt
Nam, cả tác động tích cực cũng như bất lợi, do vậy được toàn
thể xã hội và Chính phủ Việt Nam rất quan tâm [1÷5]. Hiện
nay trên toàn thế giới CMCN4.0 đã và đang tạo ra phương
thức sản xuất mới, làm thay đổi nhanh chóng và sâu rộng
toàn bộ chuỗi giá trị sản phẩm, từ nghiên cứu phát triển đến
sản xuất, dịch vụ hậu cần đến dịch vụ khách hàng, tác động
mạnh mẽ đến hoạt động đầu tư, sản xuất và kinh doanh của
các doanh nghiệp (DN), giảm đáng kể chi phí giao dịch, vận
chuyển, phân phối, làm tăng năng suất lao động (LĐ), tăng
hiệu quả sản xuất, kinh doanh [6÷12].
Sản xuất da giầy là một trong các ngành công nghiệp
chịu nhiều thách thức từ CMCN4.0. Nhiều tổ chức quốc tế
đã đưa ra các dự báo tác động của CMCN4.0 đối với các
ngành sản xuất công nghiệp thâm dụng LĐ như dệt may,
da giầy Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) dự báo công
nghệ tự động hóa có thể thay thế tới 47% việc làm [13],
trong khi Báo cáo của ILO dự báo thiết bị tự động hóa của
công nghiệp 4.0 có thể thay thế nhiều LĐ trong các ngành
dệt may, da giầy tại Việt Nam trong 10 năm tới [14].
Mặc dù ứng dụng các công nghệ thành tựu của
CMCN4.0 mới ở những bước đầu và chủ yếu tại các DN FDI,
nhưng đã xuất hiện những ảnh hưởng trái chiều đối với sản
xuất, môi trường, xã hội và người LĐ. Vì vậy, việc nghiên
cứu đánh giá đầy đủ về tác động của CMCN4.0 đối với sự
phát triển của ngành da giầy Việt Nam (NDGVN) là rất cần
thiết và cần được xem xét từ nhiều khía cạnh trong chuỗi
giá trị sản phẩm da giầy, đặc biệt những tác động đối với
LĐ của ngành.
2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tập trung vào khảo sát, đánh giá các nhóm DN trụ cột
của NDGVN: DN sản xuất giầy, sản xuất túi xách và sản xuất
đế giầy. Phân thành 2 nhóm DN: DN qui mô trung bình và
DN lớn.
CÔNG NGHỆ
Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 56 - Số 4 (8/2020) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn 94
KHOA HỌC P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Xây dựng khung đánh giá, các tiêu chí và thang đo
(điểm) phân tích thực trạng và đánh giá tác động của
CMCN4.0 đến các DN và NDGVN đến năm 2030.
- Khảo sát thu thập dữ liệu từ các DN của NDGVN.
- Đánh giá tác động của CMCN4.0 đến các DN da giầy
năm 2019 và dự kiến đến năm 2030 theo chuỗi cung ứng
da giầy: nghiên cứu phát triển sản phẩm, cung ứng và mua
hàng, tổ chức sản xuất, phân phối bán hàng; cũng như tác
động đến quản trị DN, LĐ và năng suất LĐ.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Đánh giá tác động của CMCN4.0 đối với các DN da giầy
trên cơ sở xem xét từ nhiều khía cạnh trong chuỗi giá trị sản
phẩm da giầy theo quy trình như hình 1
Hình 1. Sơ đồ qui trình đánh giá tác động của cuộc CMCN4.0 đến các DN
của NDGVN
2.3.1. Xây dựng cấu trúc của khung phân tích, các tiêu
chí và thang đo đánh giá thực trạng và tác động của
CMCN4.0 đến NDGVN
- Xây dựng cấu trúc của khung phân tích:
Hình 2. Khung phân tích đánh giá tác động của CMCN4.0 đến NDGVN
Trên cở sở thực hiện các bước như trên hình 1, nhóm
nghiên cứu đã xây dựng được khung phân tích và nhận
được sự nhất trí cao của lãnh đạo các DN và chuyên gia,
cũng như khách hàng lớn của NDGVN. Cấu trúc, nội dung
của khung phân tích như trên hình 2.
Các trụ cột chính của NDGVN: Sẽ tập trung vào khảo sát,
đánh giá 3 nhóm DN trụ cột của NDGVN: DN sản xuất giầy,
túi xách và đế giầy.
Các thành tựu (yếu tố) của CMCN4.0 có tác động đến
NDGVN: Trong chuỗi cung ứng da giầy toàn cầu, NDGVN
chủ yếu tham gia vào khâu giữa (khâu sản xuất), do vậy sẽ
tập trung vào đánh giá: 1) Việc ứng dụng các trang thiết bị
tự động hóa, ứng dụng quản trị số vào chuỗi sản xuất sản
phẩn da giầy; 2) Sự kết nối, tích hợp hệ thống trong DN -
Đây là các thành tựu quan trọng của CMCN4.0. Đánh giá
nguồn nhân lực của DN đáp ứng yêu cầu ứng dụng
CNCM4.0.
Các khía cạnh (tiêu chí) đánh giá tác động của CMCN4.0
đến NDGVN: Các tác động của CMCN4.0 đến DN và NDGVN
được quan tâm phân tích đánh giá là tác động đến người
LĐ, tăng năng suất LĐ; mức đầu tư của các DN đến năm
2030 cho ứng dụng các trang thiết bị tự động và ứng dụng
quản trị số; định hướng phát triển của các DN: phương thức
tổ chức sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu phát triển sản
phẩn, định hướng thị trường... theo chuỗi cung ứng.
Mỗi khâu trong chuỗi cung ứng nói trên được cụ thể
hoá bằng các nội dung chi tiết và mỗi nội dung sẽ bao gồm
hai nhóm tiêu chí lớn để đánh giá: Ứng dụng quản trị số và
ứng dụng máy móc thiết bị tự động. Từng nhóm tiêu chí
này sẽ được cụ thể hóa bằng các tiêu chí cụ thể, được
lượng hóa bằng điểm số.
- Xây dựng các tiêu chí và thang điểm:
Trên cơ sở các nội dung của khung phân tích, nhóm
nghiên cứu đã xây dựng các tiêu chí, thang điểm cho từng
tiêu chí và phương pháp xử lý số liệu. Tiến hành khảo sát
thử nghiệm tại 4 DN da giầy tiêu biểu: bao gồm 2 DN sản
xuất giầy, 1 DN túi xách và 1 DN sản xuất đế giầy. Trong số
2 DN giầy: khảo sát 1 DN lớn có mức độ ứng dụng thành
tựu CMCN4.0 khá tốt (đại diện cho nhóm DN lớn và DN
FDI), 1 DN cỡ trung bình với khoảng 800 lao động, có 2
chuyền gò ráp đế giầy với công suất khoảng 2 triệu đôi
giầy/năm. Sau khi khảo sát 4 DN da giầy, tổ chức hội thảo
với lãnh đạo DN và chuyên gia, đã thống nhất được
phương pháp đánh giá tác động của CNCM4.0 đến NDGVN:
1) Các ứng dụng trong quản trị số và ứng dụng tự động
hóa vào sản xuất tổng điểm là 600 điểm:
Ứng dụng các phần mềm quản trị và phần mềm nghiệp
vụ: 200 - 250 điểm.
Ứng dụng máy móc thiết bị (MMTB) tự động hóa: 350 -
400 điểm.
2) Các hệ thống kết nối, tích hợp: Kết nối và tích hợp hệ
thống thể hiện mức độ ứng dụng các công nghệ như
tương tác thực tế - thực tế ảo, mô phỏng bản sao số,
internet vạn vật, điện toán đám mây, phân tích dữ liệu lớn,
P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY
Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 56 - No. 4 (Aug 2020) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 95
trí tuệ nhân tạo, an ninh mạng trong các DN. Tuy nhiên đối
với NDGVN, tác động này chưa lớn, mang tính xu hướng
đến 2030, nên tối đa là 200 điểm.
3) Nguồn nhân lực phục vụ 4.0: Bên cạnh vốn đầu tư, một
trong nhân tố quan trọng để DN ứng dụng được thành tựu
CNCM4.0 là con người. Do vậy các tiêu chí về sự sẵn sàng
của LĐ trong DN cho CNCM4.0 sẽ được đánh giá ở mức tối
đa là 200 điểm.
Nhóm nghiên cứu đã hoàn thiện các tiêu chí và thang
điểm chi tiết đánh giá từng loại DN. Ví dụ thang điểm cho
các DN sản xuất giầy như bảng 1.
Bảng 1. Chi tiết điểm đánh giá cho từng tiêu chí cho các DN sản xuất giầy
I. CÁC ỨNG DỤNG ĐỂ QUẢN TRỊ DN & ỨNG DỤNG VÀO SẢN XUẤT ĐIỂM
1. NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM 115
Phần mềm
quản trị và
phần mềm
nghiệp vụ
1. DN đã sử dụng phần mềm để quản trị:
Quá trình phát triển sản phẩm 20
2. Phần mềm thiết kế 3D 25
MMTB tự
động hóa
1. Công nghệ in 3D 25
2. Thiết bị tự động hóa trong các công đoạn chế
tạo mẫu:
Cắt - Chặt vật tư và chuẩn bị chi tiết 15
May mũ giầy 15
Gò, ráp đế và hoàn tất giầy 15
2. MUA HÀNG & CUNG ỨNG 70
Phần mềm
quản trị và
phần mềm
nghiệp vụ
1. DN đã sử dụng phần mềm để quản trị:
Quản trị vật tư (mua hàng, cân đối) 15
Quản trị kho vận (cấp phát, thu hồi, tồn kho) 15
MMTB tự
động hóa
1. Tự động hóa phương tiện vận tải 20
2. Công nghệ soạn hàng và quản lý kho 20
3. TỔ CHỨC SẢN XUẤT 270
Phần mềm
quản trị và
phần mềm
nghiệp vụ
1. DN đã sử dụng phần mềm để quản trị:
Quản trị sản xuất 25
Quản trị công nghệ & MMTB sản xuất 15
Quản trị chất lượng sản phẩm 10
MMTB tự
động hóa
1. Thiết bị tự động trong sản xuất giầy:
Cắt - Chặt vật tư và chuẩn bị chi tiết 45
May mũ giầy 50
Gò, ráp đế và hoàn tất giầy 30
2. Thiết bị tự động hóa trong sản xuất đế: 18.3
Cán luyện 20
Ép, phun 20
Hoàn tất 15
3. Thiết bị tự động hóa trong sản xuất công nghiệp
phụ trợ:
Khuôn 20
Thêu 10
In, ép 10
4. PHÂN PHỐI 35
Phần mềm
quản trị và
phần mềm
nghiệp vụ
1. DN đã sử dụng phần mềm để quản trị:
Quản lí phân phối bán lẻ/đại lí 10
Bảo mật công cụ bán hàng 10
MMTB tự
động hóa
1. Các thiết bị tự động hóa trong soạn hàng, lưu
trữ, giao hàng, bán hàng 15
5. QUẢN TRỊ CHUNG 110
Phần mềm
quản trị và
phần mềm
nghiệp vụ
1. DN đã sử dụng phần mềm để quản trị:
Quản trị Kế toán - Tài chính 10
Quản trị nguồn nhân lực 10
Phần mềm quản lí tổng thể doanh nghiệp (ERP)
như Oracle, Infor, SAP 40
MMTB tự
động hóa
1. Hệ thống mã vạch Barcode 30
2. Các thiết bị tự động hóa trong quản trị 20
6. TÍCH HỢP 200
1. Cấp độ về lưu trữ thông tin: 50
Lưu trữ tự động không qua sao chép 30
Lưu trữ và mã hóa dữ liệu tự động 50
2. Truyền thông tin giữa văn phòng điều hành
công ty và các nhà máy/ xưởng sản xuất: 50
Truyền thông tin qua ổ đĩa chung và cấp quyền sử
dụng 30
Truyền thông tin tích hợp (truyền trực tiếp đến thiết
bị vận hành sản xuất, kho vận) 50
3. Tích hợp thông tin quản trị doanh nghiệp đến
các thiết bị tự động 50
Tích hợp từng phần (dưới 80% hoạt động) 20
Tích hợp toàn phần (trên 80% hoạt động) 50
4. Sử dụng trí thông minh nhân tạo 50
Từng phần 20
Toàn phần 50
II. NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ 4.0
1. Lực lượng trực tiếp sản xuất 100
Số công nhân sử dụng công cụ tự động hóa:
Dưới 10% 20
10% - 20% 40
20% - 30% 60
30% - 40% 80
Trên 40% 100
2. Lực lượng gián tiếp điều hành
Tỷ lệ nhân sự sử dụng các phần mềm quản trị cho
công tác điều hành: 100
Dưới 50% 20
50% - 60% 40
60% - 70% 60
70% - 80% 80
Trên 80% 100
TỔNG 1000.0
CÔNG NGHỆ
Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 56 - Số 4 (8/2020) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn 96
KHOA HỌC P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619
Mức độ ứng dụng thành tựu CMCN4.0 tại DN da giầy
được thống nhất đánh giá theo tổng điểm đánh giá DN và
chia thành 4 mức (bảng 2).
Bảng 2. Mức độ ứng dụng thành tựu CMCN4.0 tại DN da giầy
Mô hình DN Tổng điểm đánh giá, điểm
Mức 1: Mức ứng dụng thấp < 250
Mức 2: Mức ứng dụng trung bình 250 ÷ 500
Mức 3: Mức ứng dụng khá 500 ÷ 750
Mức 4: Mức ứng dụng cao 750 ÷ 1000
2.3.2. Triển khai khảo sát, thu thập thông tin từ doanh
nghiệp da giầy
Hình 3. Sơ đồ qui trình triển khai nội dung khảo sát DN
Qui trình triển khai nội dung khảo sát DN như hình 3.
Trong số 1400 DN da giầy [15], khối DN FDI và các DN lớn
trong nước có trình độ công nghệ và quản lý tương đương
nhau và chiếm khoảng 25%, DN trong nước ở dạng các DN
trung bình (theo số LĐ của ngành) chiếm khoảng 75%. Số
DN túi xách chiếm khoảng 40% số DN toàn ngành. Nhóm
thực hiện đề tài đã lựa chọn khảo sát tại 100 DN đảm bảo
tính đại diện, theo cơ cấu như trong bảng 4 để khảo sát.
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu và đánh giá tác động
của CNCM4.0 đến NDGVN
Cách tính điểm cho từng tiêu chí: Qui mô DN được xác định
theo tổng số LĐ, do vậy việc qui đổi các tiêu chí được thực
hiện theo tổng số LĐ của các DN khảo sát, cụ thể như sau:
Với các tiêu chí sử dụng các phần mềm quản trị và phần
mềm nghiệp vụ:
DN có ứng dụng phần mềm được tính điểm tối đa (Ti)
theo thang điểm trong bảng 1.
Điểm trung bình cho từng tiêu chí (Đm) (chung cho các
DN khảo sát) được tính như sau:
Đm = Ti
Tổng số LĐ của các DN có ứng dụng
Tổng số LĐ của tất cả DN khảo sát
Với các tiêu chí sử dụng máy móc, thiết bị tự động:
DN ứng dụng thiết bị tự động để thay thế 100% thiết bị
thông thường (các thiết bị có thể thay thế được bằng thiết
bị tự động) được tính điểm tối đa (Ti).
Điểm trung bình cho từng tiêu chí (chung cho các DN
khảo sát) được tính như sau:
Đm =
Tổng số LĐ của các DN ứng dụng
Tổng số LĐ của tất cả DN khảo sát
Tổng số LĐ của
các DN ứng dụng =
Tổng của số LĐ của từng DN x % thiết
bị tự động sử dụng của từng DN
Từ điểm của từng tiêu chí có thể tính được tỷ lệ % tự
động hóa (Ttđ,%) như sau:
Ttđ = Đm/Ti*100, %.
Cách tính điểm cho DN và toàn ngành: Theo tổng điểm
của các tiêu chí, xác định được mức độ ứng dụng thành tựu
CMCN 4.0 tại DN theo thang điểm đã thống nhất trong
bảng 2.
Theo số liệu thống kê nhiều năm gần đây của Tổng cục
Hải Quan: Các DN lớn và DN FDI thường chiếm khoảng 80%
kim ngạch xuất khẩu, các DN còn lại chiếm khoảng 20%. Do
vậy điểm trung bình cho NDGVN (Đtn) sẽ được tính như sau:
Đtn = Đtb*0,2 + Đln*0,8
Trong đó:
Đtb - điểm của DN trung bình theo từng tiêu chí;
Đln - điểm của DN lớn theo từng tiêu chí.
Phương pháp đánh giá tác động của CMCN4.0 đến LĐ,
năng suất LĐ:
Nhóm nghiên cứu đã đề xuất và được các chuyên gia
thống nhất cách đánh giá để lượng hóa tác động của
CMCN4.0 đến LĐ, năng suất LĐ của NDGVN. Để đánh giá
cần xác định được các loại trang thiết bị có thể tự động hóa
trong từng công đoạn sản xuất sản phẩm da giầy, năng
suất tương đương của thiết bị tự động qui đổi theo thiết bị
thông thường, cũng như khả năng giải phóng (giảm) LĐ khi
ứng dụng một thiết bị tự động. Trên hình 4 thể hiện sơ đồ
cách đánh giá tác động của CMCN 4.0 đến DN sản xuất giầy
theo số liệu khảo sát.
Mức giảm LĐ trong DN: Bao gồm giảm LĐ do ứng dụng
thiết bị tự động hóa và do ứng dụng quản trị số và LEAN.
Tổng mức giảm LĐ được tính từ mức giảm LĐ trực tiếp
(theo từng xưởng sản xuất) và theo khối LĐ gián tiếp.
Mức tăng năng suất LĐ (∆, %) do giảm số lượng LĐ (NS, %):
∆ = NS/(100- NS)*100, %
Kinh phí đầu tư thiết bị tự động để đạt được tỷ lệ tự động
hóa xác định: Tính theo số thiết bị tự động cần trang bị tại
từng xưởng để đạt tỷ lệ tự động hóa xác định và đơn giá
thiết bị tự động.
Tính suất đầu tư thiết bị tự động (Sđt) để giảm 01 LĐ ở
từng xưởng sản xuất:
Sđt = Rtđ/(n*Ntt – Ntđ)
Trong đó:
Rtđ - Giá thành một thiết bị tự động, tr. đồng;
Ntđ - Số LĐ làm việc trên một thiết bị tự động;
n - Số thiết bị thông thường được thay thế bằng một
thiết bị tự động;
Ntt - Số LĐ làm việc trên một thiết bị thông thường.
P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY
Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 56 - No. 4 (Aug 2020) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 97
Tính suất đầu tư tăng thêm khi đầu tư 01 thiết bị tự động:
Sđt = Rtđ – n*Rtt
Trong đó:
Rtđ và Rtt - Giá thành một thiết bị tự động và thông
thường, tr. đồng;
n - Số thiết bị thông thường được thay thế bằng 1 thiết
bị tự động.
Hình 4. Sơ đồ đánh giá tác động của CMCN4.0 đến LĐ, năng suất LĐ của DN
sản xuất giầy
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Mức độ ứng dụng thành tựu CMCN4.0 của các DN và
toàn ngành
Đã tiến hành khảo sát trực tiếp tại 100 DN theo cơ cấu
đã thiết lập và nhận được thông tin như trong bảng 3.
Bảng 3. Thống kê số DN và số lao động tại các DN khảo sát
DN khảo sát Tổng số LĐ tại các DN khảo sát, người
Số DN
khảo
sát
Số LĐ trung
bình/DN khảo
sát, người
DN sản xuất giầy
DN trung bình 32544 40 813
DN lớn 199846 20 9992
DN sản xuất túi xách
DN trung bình 10170 20 508
DN lớn 59530 10 5953
DN sản xuất đế giầy
DN trung bình 2156 6 359
DN lớn 12318 4 3079
Theo phương pháp xử lý số liệu và đánh giá tác động
đã trình bày ở trên, đã xử lý số liệu chi tiết cho từng nhóm
DN: sản xuất giầy, túi xách, đế giầy nhận được tổng điểm
(bảng 4).
Bảng 4. Tổng hợp mức độ ứng dụng thành tựu CMCN4.0 vào ngành da giầy
năm 2019 và dự báo năm 2030
TT Doanh nghiệp
Năm 2019 Năm 2030 Tăng
điểm
năm
2030 so
với
2019
Điểm
Mức ứng
dụng
CMCN4.0
Điểm
Mức ứng
dụng
CMCN4.0
1
Sản
xuất
giầy
DN trung bình 206,7 Thấp 391,8 Trung bình 185.1
DN lớn 400,8 Trung bình 613,4 Khá 212.6
Toàn ngành giầy 362,0 Trung bình 569,1 Khá 207.1
2
Sản
xuất
túi
xách
DN trung bình 195,3 Thấp 415,9 Trung bình 220.6
DN lớn 396,8 Trung mình 626,2 Khá 229.4
Toàn ngành túi
xách 356,5 Trung bình 571,2 Khá 214.7
3
Sản
xuất
đế
giầy
DN trung bình 225,6 Thấp 483,1 Trung bình 257.5
DN lớn 429,7 Trung bình 701,3 Khá 271.6
Toàn ngành đế
giầy 388,9 Trung bình 657,6 Khá 268.7
4 Toàn ngành da giầy 362.0 Trung bình 576,0 Khá 214,1
Số liệu trong bảng 4 cho thấy các DN sản xuất giầy, túi
xách và đế giầy đều có các mức ứng dụng CMCN 4.0 tương
tự nhau. Các DN lớn ứng dụng CNCM4.0 tốt hơn các DN
trung bình và nhỏ. Đến năm 2030, các DN và toàn NDGVN
tăng lên một mức so với năm 2019.
3.2. Mức độ ứng dụng CMCN4.0 tại các DN và toàn
ngành theo chuỗi cung ứng
Kết quả tổng hợp mức độ ứng dụng CMCN4.0 theo các
nội dung trong khung phân tích của từng loại hình DN thể
hiện trong bảng 5.
Theo số liệu trong bảng 5 có thể đánh giá được tác
động của CMCN4.0 đến các DN và NGDVN đến năm 2030
theo chuỗi cung ứng da giầy, cụ thể:
Nghiên cứu phát triển sản phẩm: Các DN sẽ tham gia
mạnh mẽ vào khâu này với mục đích chuyển đổi dần
phương thức sản xuất từ CMT sang các phương thức sản
xuất có hiệu quả cao hơn. Các thành tựu CNCM4.0 sẽ hỗ trợ
DN tham gia vào khâu này. Điều này dẫn đến đòi hỏi cần có
nguồn nhân lực khoa học công nghệ chất lượng cao cho
NDGVN, phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ.
CÔNG NGHỆ
Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 56 - Số 4 (8/2020) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn 98
KHOA HỌC P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619
Mua hàng và cung ứng: Các DN ứng dụng mạnh mẽ các
phần mềm quản lý cung ứng và kho vận. Các thiết bị tự tộng
chưa được ứng dụng vào khâu này của các DN da giầy.
Tổ chức sản xuất: Năm 2019 các DN ứng dụng CMCN4.0
trong khâu này ở mức dưới 50%. Các DN đã quan tâm ứng
dụng quản trị số. Mức độ tự động hóa của các DN giầy và
túi xách trung bình chỉ khoảng 25%, của DN lớn đạt gần
50%. Các DN sản xuất đế giầy có mức tự động hóa thấp
hơn do chi phí đầu tư cho tự động hóa lớn hơn so với các
thiết bị sản xuất giầy và túi xách.
Đến 2030, mức độ ứng dụng tự động hóa tăng lên
mạnh ở các DN lớn, đặc biệt là các DN sản xuất đế giầy. Các
DN, đặc biệt là các DN lớn sẽ đầu tư mạnh vào các loại thiết
bị có thể tự động (máy chặt, máy may, máy cán luyện, ép
đế...). Các máy chặt có thể được thay thế đến trên 90%
bằng máy chặt tự động, máy may có thể đến 80%, máy ép
đế đến 85%. Điều này là hợp lý vì đến 2030, có đến 80% DN
sẽ ứng dụng tổ chức sản xuất tinh gọn (LEAN) và cần sử
dụng trang thiết bị thông minh và được tự động hóa. Đến
năm 2030, các trang thiết bị hiện có cùng các đây chuyền
dài truyền thống hiện có sẽ hết khấu hao, tạo điều kiện để
DN đầu tư thiết bị tự động.
Phân phối và bán hàng: Đây là khâu yếu nhất của ngành
và các DN chưa có thể tham gia mạnh. Phân phối và bán
hàng sẽ do các công ty, thương hiệu lớn chi phối. Các DN
sản xuất giầy, túi xách ứng dụng các phần mềm quản lý để
bán hàng trong thị trường nội địa, số ít có thể xuất khẩu.
Các DN sản xuất đế ứng dụng tốt các phần mềm để quản lý
bán hàng.
Quản trị DN: Năm 2019 các DN ứng dụng CNCM4.0 trong
quản trị còn hạn chế. Các DN mới chủ yếu ứng dụng các
phần mềm chuyên dụng như phần mềm tài chính - kế toán,
quản trị nhân lực, quản lý mua hàng. Chỉ có một số rất nhỏ
DN lớn ứng dụng phần mềm quản trị tổng thể DN. Điều này
cho thấy vẫn sẽ có sự chênh lệch lớn về trình độ và phương
thức quản trị của các DN đến năm 2030. Với các DN lớn, việc
Bảng 5. Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ ứng dụng CMCN4.0 trong các DN của NDGVN
TT Lĩnh vực
Mức độ ứng dụng CMCN4.0, %
Năm 2019 Năm 2030 Mức tăng
DN trung
bình
DN
lớn
Toàn
ngành
DN trung
bình
DN
lớn
Toàn
ngành
DN trung
bình
DN
lớn
Toàn
ngành
DN sản xuất giầy
1 Nghiên cứu phát triển SP 22,2 40,6 36,9 39,6 72,4 65,9 17,4 31,9 29,0
2 Mua hàng và cung ứng 21,1 38,6 35,1 32,1 42,9 40,7 11,0 4,3 5,6
3 Tổ chức sản xuất 26,8 55,3 49,6 50,6 78,8 73,2 23,9 23,5 23,6
4 Phân phối và kinh doanh 2,9 0,0 0,6 9,4 3,7 4,9 6,6 3,7 4,3
5 Quản trị doanh nghiệp 12,6 46,0 39,3 32,3 85,0 74,5 19,6 39,0 35,2
6 Tích hợp hệ thống 8,4 18,5 16,5 20,1 29,8 27,9 11,7 11,3 11,4
7 Lao động 31,2 45,1 42,3 54,1 66,5 64,0 22,8 21,4 21,7
DN sản xuất túi xách
1 Nghiên cứu và phát triển SP 19,4 39,4 35,4 42,1 76,5 69,6 22,7 37,1 34,2
2 Mua hàng và cung ứng 17,1 34,3 30,9 40,6 42,9 42,4 23,4 8,6 11,5
3 Tổ chức sản xuất 27,6 54,9 49,4 63,1 83,4 79,4 35,6 28,5 29,9
4 Phân phối và kinh doanh 8,5 0,0 1,7 14,2 5,4 7,1 5,7 5,4 5,4
5 Quản trị doanh nghiệp 13,4 40,0 34,7 33,7 67,9 61,0 20,3 27,9 26,3
6 Tích hợp hệ thống 8,7 22,0 19,3 17,7 38,7 34,5 9,1 16,7 15,2
7 Lao động 26,7 46,4 42,4 47,5 65,7 55,6 20,8 19,3 13,2
DN sản xuất đế giầy
1 Nghiên cứu và phát triển SP 18,6 43,0 38,1 62,2 77,2 74,2 43,6 34,2 36,1
2 Mua hàng và cung ứng 17,1 34,3 30,9 32,1 42,9 40,7 15,0 8,6 9,9
3 Tổ chức sản xuất 22,2 48,4 43,2 54,8 82,1 76,6 32,6 33,7 33,5
4 Phân phối và kinh doanh 43,2 57,1 54,4 57,1 57,1 57,1 13,9 0,0 2,8
5 Quản trị doanh nghiệp 14,6 43,0 37,3 39,0 84,5 75,4 24,4 41,5 38,1
6 Tích hợp hệ thống 9,6 22,0 19,5 30,2 51,2 47,0 20,5 29,2 27,5
7 Lao động 41,6 57,7 54,5 60,5 72,5 70,1 18,9 14,8 15,6
P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY
Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 56 - No. 4 (Aug 2020) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 99
ứng dụng các phần mềm quản trị tổng thể (ví dụ SAP) sẽ
hiệu quả hơn các DN trung bình và nhỏ. Việc này sẽ giúp các
DN lớn tăng cường kết nối và tích hợp hệ thống.
Tích hợp hệ thống: Do đặc thù về công nghệ và thiết bị
nên khâu này vẫn sẽ là khâu yếu trong các DN sản xuất giầy
và túi xách. Ở các nhà máy sản xuất đế giầy, khâu này sẽ
được đầu tư và phát huy hiệu quả tốt hơn.
3.3. Tác động của CMCN4.0 tới LĐ, năng suất LĐ của
NDGVN
Theo cách tiếp cận như trên hình 4 và phương pháp
tính đã xây dựng được, đã tính được mức giảm LĐ, tăng
năng suất LĐ và tổng mức đầu tư của các DN như trong
bảng 6.
Bảng 6. Tổng hợp kết quả đánh giá tác động của CMCN4.0 đến các doanh
nghiệp NDGVN đến năm 2030
TT Các tiêu chí Đơn vị tính DN giầy
DN túi
xách
DN đế
giầy
Toàn
ngành Ghi chú
1 Giảm LĐ do sử dụng thiết bị tự động % 8,2 11,1 10,1 9,4 LĐ
ngành
giầy
chiếm
khoảng
55 -
59%,
túi xách
35 -
38%,
đế giầy:
6 - 7%
LĐ toàn
ngành
2
Tăng năng suất LĐ
do ứng dụng thiết
bị tự động
% 9,0 12,5 11,2 10,4
3 Giảm LĐ do LEAN và quản trị số % 7,7 6,2 4,8 6,9
4
Tổng mức giảm LĐ
do thiết bị tự động và
LEAN + quản trị số
% 15,9 17,3 14,9 16,4
5
Tổng mức tăng
năng suất LĐ do
thiết bị tự động và
LEAN + quản trị số
% 18,9 21,0 17,5 19,6
6
Tổng mức
đầu tư
thiết bị tự
động
DN
trung
bình
Triệu
đồng
17.222 10.209 38.592
DN lớn 255.091 118.036 406.215
Hình 5. Biểu đồ tổng hợp tác động của của CMCN4.0 đến các DN đến năm 2030
Kết quả trong bảng 6 và biểu đồ trên hình 5 cho thấy
tác động của CMCN4.0 làm giảm LĐ không nhiều. Đến năm
2030, nếu chỉ ứng dụng thiết bị tự động hóa, mức giảm LĐ
toàn NDGVN là dưới 10% LĐ; ứng dụng LEAN và quản trị số
giảm đến 7%, tổng giảm khoảng 17% (trung bình một năm
giảm khoảng 1,7%), năng suất LĐ toàn ngành tăng lên đến
20%. Mức giảm số lượng LĐ này là không lớn và không
đáng lo ngại so với qui mô mở rộng đầu tư sản xuất khoảng
10%/năm của các DN da giầy nước ta [15]. Việc giảm LĐ và
tăng năng suất LĐ, môi trường làm việc được cải thiện sẽ
giúp DN da giầy thu hút nhân lực tốt hơn để đáp ứng nhu
cầu mở rộng sản xuất. Tuy nhiên việc ứng dụng tự động
hóa, LEAN và quản trị số sẽ dẫn đến yêu cầu cao hơn về
trình độ LĐ, đặc biệt là nguồn nhân lực khoa học công
nghệ chất lượng cao. Điều này đòi hỏi các DN phải có chiến
lược chuẩn bị, nâng cao trình độ, tay nghề cho người LĐ.
Các DN trong ngành cần quan tâm, kết hợp mạnh mẽ với
các cơ sở đào tạo nhân lực để gia tăng về số lượng và chất
lượng nhân lực đáp ứng được yêu cầu ứng dụng thành tựu
CMCN4.0 trong NDGVN đến 2030 và sau 2030.
4. KẾT LUẬN
Trong phạm vi nghiên cứu này, trên cơ sở khảo cứu tài
liệu, tham vấn ý kiến lãnh đạo DN, các chuyên gia, khách
hàng lớn của NDGVN đã xây dựng được phương pháp,
khung phân tích, các tiêu chí và thang điểm đảm bảo có
thể đánh giá lượng hóa được thực trạng và mức độ ứng
dụng CMCN4.0 trong ngành da giầy, tác động của
CMCN4.0 đến NDGVN, đặc biệt là đến LĐ và năng suất LĐ
đến năm 2030.
Đã đánh giá được thực trạng và tác động của ứng dụng
công nghệ 4.0 theo chuỗi giá trị của ngành, làm rõ được sự
ảnh hưởng của CMCN4.0 tới toàn bộ quá trình sản xuất
hiện nay và đến năm 2030. Năm 2019, mức độ ứng dụng
CMCN4.0 trong ngành ở mức trung bình, đến năm 2030 sẽ
đạt mức khá. Các DN sẽ đầu tư mạnh vào khâu phát triển
sản phẩm để chuyển đối phương thức sản xuất. DN tập
trung nhiều vào sử dụng các phần mềm trong quản trị mua
hàng và cung ứng. Các DN, đặc biệt là doanh nghiệp lớn, sẽ
đầu tư mạnh để nâng cao tỷ lệ tự động hóa và quản trị số.
Tỷ lệ máy cắt tự động sẽ lên đến 90%, máy may tự động
đến 80%. Sản xuất đế sẽ được tự động cao đến trên 80%.
Khâu phân phối và kinh doanh vẫn sẽ là điểm yếu so với
quy mô và năng lực của ngành. Các hệ thống tích hợp còn
ở mức thấp, dưới 20%.
Dưới tác động của CMCN4.0, số lượng LĐ sẽ giảm
không nhiều, không đáng lo ngại như các công bố trước
đây. Do đặc thù thiết bị và công nghệ sản xuất, đến năm
2030, nếu chỉ ứng dụng thiết bị tự động hóa, toàn ngành
giảm dưới 10% LĐ; ứng dụng LEAN và quản trị số giảm đến
7%, tổng giảm khoảng 17%, năng suất LĐ toàn ngành tăng
lên đến 20%. Kết quả nghiên cứu là cơ sở quan trọng để có
thể xây dựng mô hình DN da giầy đến năm 2030 và đề xuất
các giải pháp hỗ trợ DN ứng dụng thành công các thành
tựu của CMCN4.0.
LỜI CẢM ƠN
Nhóm tác giả chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của đề tài
“Nghiên cứu, đánh giá tác động của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư đối với ngành da giầy Việt Nam, định
hướng chiến lược, chính sách và giải pháp phát triển ngành
da giầy Việt Nam đến năm 2030”.
CÔNG NGHỆ
Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 56 - Số 4 (8/2020) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn 100
KHOA HỌC P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và
những vấn đề đặt ra đối với phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam”, Ban Kinh tế
Trung ương, 2016.
[2]. Viện Hàn lâm Khoa học và Xã hội Việt Nam, 2016. Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư: Một số đặc trưng, tác động và hàm ý chính sách đối với Việt Nam.
[3]. Ban Kinh tế Trung ương, 2017. Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 Tác
động đối với Việt Nam và một số kiến nghị.
[4]. Thủ tướng Chính phủ, 2017. Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/05/2017 về
việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
[5]. Bộ Công Thương, 2018. Báo cáo đánh giá sự sẵn sàng tiếp cận cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ 4 của doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam.
[6]. Klaus Schwab, 2017. The Fourth Industrial Revolution. New York: Crown
Business.
[7]. World Economic Forum, 10/2017. Impact of the Fourth Industrial
Revolution on Supply Chains.
[8]. Silvio Cocuzza, Rosanna Fornasiero, Stefano Debei1, 2013. Novel
Automated Production System for the Footwear Industry. 1CISAS “G. Colombo” -
University of Padova, Padova, Italy.
[9]. World Economic Forum, 2016. Report: The Future of Jobs. Employment,
Skills and Workforce Strategy for the Fourth Industrial Revolution.
[10]. Wan, J., Wang, S., Li, D., Zhang, C., 10/2016. Implementing Smart
Factory of Industrie 4.0: An Outlook. International Journal of Distributed Sensor
Networks.
[11]. McNelly. J., 7/2016. 3 trends for the future of manufacturing. World
Economic Forum, Davos.
[12]. Szozda N., 2017. Industry 4.0 and its impact on the functioning of supply
chains. LogForum 13 (4).
[13]. World Economic Forum, 2016. The Fourth Industrial Revolution: what it
means, how to respond.
[14]. ILO Report, 2016. World Emplyment Social Outlook 2017.
[15]. LEFASO, 2019. Các Báo cáo hàng năm về ngành da giầy Việt Nam giai
đoạn 2011-2019.
AUTHORS INFORMATION
Bui Van Huan1, Nguyen Duc Thuan2, Phan Thi Thanh Xuan2
1School of Textile - Leather and Fashion, Hanoi University of Science and
Technology
2 Vietnam Leather, Footwear and Handbag Association (LEFASO).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_danh_gia_tac_dong_cua_cach_mang_cong_nghiep_lan_t.pdf