MỤC LỤC 
MỞĐẦU . 5 
CHƯƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC 
ĐÀ NẴNG . 8 
 1.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN 8 
 1.1.1 Vị trí địa lý . 8 
 1.1.2 Đặc điểm địa hình 8 
 1.1.3 Đặc điểm hải văn 10 
 1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI . 10 
 1.2.1 Dân cư 10 
 1.2.2 Các hoạt động phát triển kinh tế 11 
CHƯƠNG 2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU . 16 
 2.1 LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN KHU 
 VỰC ĐÀ NẴNG . 16 
 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19 
 2.2.1 Khái niệm về tài nguyên 19 
 2.2.2 Phân loại tài nguyên . 19 
 2.2.3 Phương pháp luận . 20 
 2.2.4 Phương pháp nghiên cứu 23 
CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN KHU VỰC ĐÀ 
NẴNG 25 
 3.1 TÀI NGUYÊN KHÍ HẬU . 25 
 3.1.1 Tài nguyên nhiệt . 25 
 3.1.2 Tài nguyên mưa, ẩm . 28 
 3.1.3 Tài nguyên gió 31 
 3.2 TÀI NGUYÊN ĐẤT . 33 
 3.3 TÀI NGUYÊN NƯỚC . 35 
 3.3.1 Tài nguyên nước mặt 35 
 3.3.2 Tài nguyên nước dưới đất 39 
 3.4 TÀI NGUYÊN SINH VẬT 46 
 3.4.1 Tiềm năng tài nguyên rừng 46 
 3.4.2 Tài nguyên sinh vật biển 54 
 3.5 TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN 60 
 3.5.1 Tài nguyên khoáng sản vùng lục địa ven biển . 60 
3.5.2 Tài nguyên khoáng sản biển . 63 
 3.6 TÀI NGUYÊN VỊ THẾ . 64 
CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN 
NHIÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG . 68 
 4.1 MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN 
 THIÊN NHIÊN 68 
 4.1.1 Mục tiêu . 68 
 4.1.2 Nguyên tắc . 69 
 4.2 ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 71 
 4.2.1 Phát triển kinh tế - xã hội . 73 
 4.2.2 Bảo tồn, bảo vệ tài nguyên . 76 
 4.2.3 Bảo vệ môi trường và phòng tránh thiên tai 76 
 4.2.4 Đảm bảo an ninh – quốc phòng . 77 
 4.3 CÁC GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN 
 NHIÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN 
 VỮNG . 77 
 4.3.1 Giải pháp quy hoạch 77 
 4.3.2 Giải pháp quản lý tài nguyên . 79 
 4.3.3 Giải pháp khoa học và công nghệ 86 
 4.3.4 Giải pháp tuyên truyền, giáo dục và nâng cao năng lực 88 
 4.3.5 Giải pháp bảo vệ môi trường và phòng tránh thiên tai 89 
KẾT LUẬN . 91 
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 94
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 106 trang
106 trang | 
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2826 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu, đánh giá tài nguyên thiên nhiên khu vực Đà Nẵng phục vụ phát triển bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN 
------------------ 
LÊ ANH THẮNG 
NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN 
THIÊN NHIÊN KHU VỰC ĐÀ NẴNG PHỤC VỤ 
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC 
Hà Nội – 2009 
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN 
------------------ 
LÊ ANH THẮNG 
NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN 
THIÊN NHIÊN KHU VỰC ĐÀ NẴNG PHỤC VỤ 
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 
Chuyên ngành: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trường 
Mã số: 60.85.15 
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC 
Người hướng dẫn khoa học: 
GS.TS. Trần Nghi 
Hà Nội – 2009 
 3
MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 5 
CHƯƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC 
ĐÀ NẴNG ................................................................................................................. 8 
1.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN................................................................................ 8 
1.1.1 Vị trí địa lý ....................................................................................... 8 
1.1.2 Đặc điểm địa hình ............................................................................ 8 
1.1.3 Đặc điểm hải văn............................................................................ 10 
1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI ............................................................... 10 
1.2.1 Dân cư ............................................................................................ 10 
1.2.2 Các hoạt động phát triển kinh tế .................................................... 11 
CHƯƠNG 2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU......................................................................................................................... 16 
2.1 LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN KHU 
VỰC ĐÀ NẴNG................................................................................................. 16 
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 19 
2.2.1 Khái niệm về tài nguyên ................................................................ 19 
2.2.2 Phân loại tài nguyên....................................................................... 19 
2.2.3 Phương pháp luận........................................................................... 20 
2.2.4 Phương pháp nghiên cứu................................................................ 23 
CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN KHU VỰC ĐÀ 
NẴNG ...................................................................................................................... 25 
3.1 TÀI NGUYÊN KHÍ HẬU ........................................................................... 25 
3.1.1 Tài nguyên nhiệt............................................................................. 25 
3.1.2 Tài nguyên mưa, ẩm....................................................................... 28 
3.1.3 Tài nguyên gió................................................................................ 31 
3.2 TÀI NGUYÊN ĐẤT..................................................................................... 33 
3.3 TÀI NGUYÊN NƯỚC................................................................................. 35 
3.3.1 Tài nguyên nước mặt...................................................................... 35 
3.3.2 Tài nguyên nước dưới đất .............................................................. 39 
3.4 TÀI NGUYÊN SINH VẬT.......................................................................... 46 
3.4.1 Tiềm năng tài nguyên rừng ............................................................ 46 
3.4.2 Tài nguyên sinh vật biển ................................................................ 54 
3.5 TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN.................................................................. 60 
3.5.1 Tài nguyên khoáng sản vùng lục địa ven biển............................... 60 
 4
3.5.2 Tài nguyên khoáng sản biển........................................................... 63 
3.6 TÀI NGUYÊN VỊ THẾ ............................................................................... 64 
CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN 
NHIÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ................................................. 68 
4.1 MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN 
THIÊN NHIÊN .................................................................................................. 68 
4.1.1 Mục tiêu ......................................................................................... 68 
4.1.2 Nguyên tắc ..................................................................................... 69 
4.2 ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN .. 71 
4.2.1 Phát triển kinh tế - xã hội ............................................................... 73 
4.2.2 Bảo tồn, bảo vệ tài nguyên............................................................. 76 
4.2.3 Bảo vệ môi trường và phòng tránh thiên tai .................................. 76 
4.2.4 Đảm bảo an ninh – quốc phòng ..................................................... 77 
4.3 CÁC GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN 
NHIÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN 
VỮNG ................................................................................................................. 77 
4.3.1 Giải pháp quy hoạch ...................................................................... 77 
4.3.2 Giải pháp quản lý tài nguyên ......................................................... 79 
4.3.3 Giải pháp khoa học và công nghệ .................................................. 86 
4.3.4 Giải pháp tuyên truyền, giáo dục và nâng cao năng lực ................ 88 
4.3.5 Giải pháp bảo vệ môi trường và phòng tránh thiên tai .................. 89 
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 91 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 94 
 5
MỞ ĐẦU 
I. Tính cấp thiết của luận văn 
Thành phố Đà Nẵng là trung tâm kinh tế - xã hội của khu vực miền Trung Việt 
Nam. Với vị trí địa lý thuận lợi, có các cửa ngõ quốc tế, Đà Nẵng là đầu mối giao 
thông và trung tâm kinh tế du lịch, thương mại lớn của miền Trung. 
Nằm ở vào trung độ của đất nước, trên trục giao thông Bắc - Nam về đường 
bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không, cách Thủ đô Hà Nội 764km về 
phía Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 964 km về phía Nam. Ngoài ra, Đà Nẵng 
còn là trung điểm của 3 di sản văn hoá thế giới nổi tiếng là cố đô Huế, Phố cổ Hội 
An và Thánh địa Mỹ Sơn. 
Trong phạm vi khu vực và quốc tế, thành phố Đà Nẵng là một trong những 
cửa ngõ quan trọng ra biển của Tây Nguyên và các nước Lào, Campuchia, Thái 
Lan, Myanma đến các nước vùng Đông Bắc Á thông qua Hành lang kinh tế Đông 
Tây với điểm kết thúc là Cảng biển Tiên Sa. Nằm ngay trên một trong những tuyến 
đường biển và đường hàng không quốc tế, thành phố Đà Nẵng có một vị trí địa lý 
đặc biệt thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững. 
Mặt khác, thành phố Đà Nẵng lại có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, 
trong đó tài nguyên biển, tài nguyên rừng là những lợi thế đặc biệt quan trọng cần 
được khai thác, sử dụng hợp lý phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. 
Do có lợi thế lớn về vị trí, nguồn tài nguyên thiên nhiên nên thành phố Đà 
Nẵng là một trong những địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao ở nước ta 
hiện nay. Nhiều dự án lớn của Chính phủ cũng như của Thành phố đã, đang và sẽ 
được triển khai ở khu vực này, đặc biệt là vùng biển và ven biển vịnh Đà Nẵng. Áp 
lực đến môi trường sinh thái, đặc biệt là đới duyên hải ngày càng gia tăng về quy 
mô cũng như cường độ. 
Để quản lý và quy hoạch kinh tế - xã hội một cách có hiệu quả, đáp ứng nhu 
cầu qui hoạch tổng thể - khai thác nguồn lợi thiên nhiên một cách hợp lí, phục vụ 
công cuộc xây dựng - phát triển bền vững kinh tế thì cần phải có sự nghiên cứu, 
đánh giá tổng hợp về tài nguyên thiên nhiên cũng như nghiên cứu mối liên quan 
 6
giữa việc khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên với môi trường. Vì vậy, học viên 
đã chọn đề tài nghiên cứu của luận văn là: “Nghiên cứu, đánh giá tài nguyên thiên 
nhiên khu vực Đà Nẵng phục vụ phát triển bền vững”. 
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ đóng góp cho công tác quản lý những vấn 
đề sau: 
- Nắm rõ được đặc điểm các dạng tài nguyên thiên nhiên khu vực Đà Nẵng, 
trên cơ sở đó biết được mặt mạnh và yếu của từng dạng tài nguyên thiên nhiên cũng 
như ảnh hưởng tới môi trường khi khai thác sử dụng chúng, để vận dụng một cách 
linh hoạt và mang lại hiệu quả cao trong các dự án phát triển kinh tế. 
- Quản lý một cách khoa học các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ 
công tác nghiên cứu - qui hoạch tổng thể đảm bảo cho sự phát triển bền vững khu 
vực. 
 II. Mục tiêu của luận văn: 
- Làm sáng tỏ các đặc điểm các nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát 
triển bền vững. 
- Có được những định hướng, đề xuất cho việc quản lý, khai thác bền vững các 
nguồn tài nguyên thiên nhiên khu vực Đà Nẵng. 
III. Phạm vi nghiên cứu 
- Không gian nghiên cứu: phần đất liền thuộc thành phố Đà Nẵng (không tính 
huyện đảo Hoàng Sa) và vùng biển ven bờ (độ sâu 0-50m nước) 
- Đối tượng nghiên cứu: tài nguyên thiên nhiên (tài nguyên khí hậu, đất, nước, 
sinh vật, khoáng sản và vị thế) thuộc khu vực Đà Nẵng 
IV. Bố cục của luận văn 
Không kể phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương: 
Chương 1: Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực Đà Nẵng 
Chương 2: Lịch sử nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. 
Chương 3: Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên khu vực Đà Nẵng 
Chương 4: Định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát 
triển bền vững. 
 7
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả luôn luôn nhận được sự chỉ bảo tận 
tình của thầy giáo hướng dẫn: GS.TS.NGND. Trần Nghi. Tác giả xin bày tỏ lòng 
biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn đã góp phần vô cùng quan trọng cho sự 
thành công của luận văn. Tác giả còn nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban 
giám đốc Trung tâm Địa chất và Khoáng sản Biển, Phòng Đào tạo sau đại học 
Trường ĐHKHTN; sự giúp đỡ, góp ý kiến quí báu của các thầy cô trong và ngoài 
khoa Địa lý; sự giúp đỡ, góp ý xây dựng của các bạn đồng nghiệp. Nhân đây, tác giả 
xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với những sự giúp đỡ quí báu đó. 
 8
CHƯƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI 
KHU VỰC ĐÀ NẴNG 
1.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN 
Thành phố Đà Nẵng có diện tích 1.256,53 km² trong đó các quận nội thành 
chiếm 213,05 km², các huyện ngoại thành chiếm 1.042,48 km², một phần Huyện 
Hòa Vang được tách ra và thành lập nên quận mới là Cẩm Lệ, nên Đà Nẵng hiện tại 
có tất cả là 6 quận, và 2 huyện cũ vẫn là Hòa Vang và huyện đảo Hoàng Sa. 
1.1.1 Vị trí địa lý 
Thành phố Đà Nẵng trải dài từ 15°55' đến 16°14' vĩ độ Bắc và từ 107°18' đến 
108°20' kinh độ Đông (hình 1.1). Phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên-Huế, phía tây và 
nam giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp biển Đông. Trung tâm thành phố cách 
thủ đô Hà Nội 764 km về phía Bắc, cách Thành phố Hồ Chí Minh 964 km về phía 
Nam, cách thủ đô thời cận đại của Việt Nam là thành phố Huế 108 km về hướng 
Tây Bắc. 
1.1.2 Đặc điểm địa hình 
Địa hình lục địa ven biển 
Hình 1.2. Bản đồ địa hình lục địa ven biển TP. Đà Nẵng 
6º
102º 105º
9º
12
º
24
º102º 105º 108º
21
º
18
º
15
º
108º 111º
111º
24
º114º 117º
18
º
21
º
15
º
117º114º
12
º
9º
6º
VÜnh Long
B¹c Liªu
Trµ Vinh
Sãc Tr¨ng
CÇn Th¬
BÕn Tre
Q § . T r − ê n g S a . . . 
C«n §¶o
T h ¸ i l a n
Hµ TÜnh
Qu¶ng B×nh
Qu¶ng TrÞ
l µ o
Q § . H o µ n g S a . . . 
B×nh ThuËn
§¾k L¾k
Kh¸nh Hoµ
Ninh ThuËn
L©m §ång
Phó Yªn
Gia Lai
HuÕ
§µ N½ng
Qu¶ng Ng·i
Kon Tum
B×nh §Þnh
H ¶ i N a m
Qu¶ng Nam
H¶i Phßng
Qu¶ng Ninh
B¾c Giang
Th¸i B×nh
C« T«
B¹ch Long VÜ
B×nh Ph−íc
B×nh D−¬ng
Tp. Hå ChÝ Minh
Vòng Tµu
§ång Nai
TiÒn Giang
H−ng Yªn
H¶i D−¬ngHµ Néi
VÜnh Phóc
Th¸i Nguyªn
Hµ T©y
B¾c Ninh
B¾c C¹n
Tuyªn Quang
Cao B»ng
L¹ng S¬n
NghÖ An
Ninh B×nh
Thanh Ho¸
Nam §Þnh
Hµ Nam
T©y Ninh
An Giang
§ång Th¸p
Long An
c a m p u c h i a
Cµ Mau
§¶o Phó Quèc Kiªn Giang
Hµ Giang
Lµo Cai
Lai Ch©u
Yªn B¸i
Hoµ B×nh
S¬n La ViÖt Tr×
T r u n g Q u è c
H×nh 1.1. vÞ trÝ khu vùc nghiªn cøu
400km0 200
chØ dÉn
Khu vùc nghiªn cøu, gåm:
- PhÇn ®Êt liÒn thuéc thµnh phè §µ N½ng 
- PhÇn biÓn ven bê (®é s©u 0-50m n−íc)
Thµnh phè §µ N½ng 
 9
Địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng vừa có núi, vùng núi cao và 
dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc, từ đây có nhiều dãy núi chạy dài ra biển, một 
số đồi thấp xen kẽ vùng đồng bằng ven biển hẹp. 
Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, độ cao khoảng từ 700-1.500 m, độ dốc 
lớn (>400), là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn và có ý nghĩa bảo vệ môi trường 
sinh thái của thành phố. 
Đồng bằng ven 
biển là vùng đất thấp 
chịu ảnh hưởng của 
biển bị nhiễm mặn, là 
vùng tập trung nhiều 
cơ sở nông nghiệp, 
công nghiệp, dịch vụ, 
quân sự, đất ở và các 
khu chức năng của 
thành phố. 
Địa hình vùng 
biển ven bờ 
Địa hình đáy biển 
khu vực nghiên cứu có 
thể phân ra 2 đới: 
- Đới 0-5-15m nước: địa hình thoải đều, độ dốc khá lớn. Độ dốc địa hình tăng 
mạnh ở ven bờ các khu vực Hải Vân và bán đảo Sơn Trà. Ở khu vực cửa sông Hàn 
và sông Cu Đê địa hình đáy biển bị phức tạp và tạo ra một số bãi cạn, trũng ngầm 
(lòng sông). 
- Đới 15-50m nước: địa hình thoải, độ sâu thay đổi chậm. Đường đẳng sâu khu 
vực vịnh Đà Nẵng phân bố tạo thành một trũng dạng oval có phương Đông Bắc – 
Tây Nam. Khu vực cửa vịnh ra ngoài khơi địa hình nhìn chung là nghiêng thoải về 
phía Đông Bắc. Khoảng cách các đường đẳng sâu khá đều đặn. 
Hình 1.3. Bản đồ địa hình đáy biển TP. Đà Nẵng 
 10
1.1.3 Đặc điểm hải văn 
a. Chế độ dòng chảy: dòng chảy thường kỳ có hướng chủ đạo là hướng đông 
nam với tốc độ trung bình khoảng từ 20 - 25cm/s. Khu vực gần bờ có tốc độ lớn 
hơn so với khu vực ngoài khơi một chút. Dòng chảy có diễn biến phức tạp hơn ở 
khu vực quanh khu vực bán đảo Sơn Trà và mũi Đà Nẵng, tốc độ dòng chảy ở các 
khu vực này cũng lớn hơn các khu vực khác trong vùng từ 5-10cm/s. 
b. Chế độ sóng : Về mùa đông sóng có hướng đông với tần suất chiếm tới 
70%. Ngoài ra là hai hướng đông bắc và tây nam với tổng tần suất là 30%. Tại Sơn 
Trà, độ cao sóng trung bình tháng 1 là 0.6m. Mặc dù độ cao sóng trung bình các 
tháng không lớn, nhưng độ cao sóng lớn nhất ở vùng này không nhỏ. Tại trạm ven 
bờ Sơn Trà đã quan sát được sóng cao nhất là 6.0m. 
Về mùa hè sóng thịnh hành có hướng đông nam với tần suất khoảng 55% sau 
đó là sóng có hướng nam và đông với tần suất từ 10-20% còn lại các hướng khác có 
tần suất nhỏ hơn. Về mùa hè độ cao sóng ở vùng này thường rất nhỏ, độ cao sóng 
dưới 1m kể cả trong bờ và ngoài khơi chiếm tới tần suất 80-85%. 
c. Chế độ mực nước: Vùng nghiên cứu thuộc chế độ bán nhật triều không đều. 
Hầu hết các ngày trong tháng đều có 2 lần nước lên và 2 lần nước xuống, độ lớn 
triều tại Đà Nẵng khoảng trên dưới 1m. 
1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI 
1.2.1 Dân cư 
1.2.1.1. Đặc điểm phân bố 
Dân số thành phố Đà Nẵng là 806.744 người, trong đó nam có 393.335 người, 
nữ có 413.409 người (năm 2007). Dân số thành thị là 699.836 người (chiếm 86,75% 
tổng dân số), nông thôn là 106.908 người (chiếm 13,25%). Tỷ lệ tăng dân số tự 
nhiên là 1,19%, mật độ dân số trên đất liền 628,58 người/km2. Mật độ dân số khu 
vực đô thị là 2.865,95 người/km2 cao xấp xỉ gấp 19 lần khu vực nông thôn. Mật độ 
dân số cao nhất là quận Thanh Khê 18.046,06 người/km2, thấp nhất là quận Liên 
Chiểu 1.144,54 người/km2 (bảng 1.1). 
 11
Bảng 1.1. Dân số thành phố Đà Nẵng năm 2007 
Mật độ dân số Số phường, xã Thông số 
Quận, huyện 
Diện tích 
(km2) 
Dân số năm 
2007 (người) (ng/km2) Tổng số Trong đó: phường 
Thành phố 1 283,42 806 744 628,58 56 45 
I. Các quận nội thành 241,51 699 836 2 865,95 45 45 
1. Hải Châu 21,35 195 106 9 251,11 13 13 
2. Thanh Khê 9,36 167 287 18 046,06 10 10 
3. Sơn Trà 59,32 119 969 1 970,58 7 7 
4. Ngũ Hành Sơn 38,59 54 066 1 476,41 4 4 
5. Liên Chiểu 79,13 95 088 1 144,54 5 5 
6. Cẩm Lệ 33,76 68 320 2 054,74 6 6 
II. Các huyện ngoại 
thành 1 041,91 106 910 105,61 11 - 
1. Hòa Vang 736,91 106 910 151,14 11 - 
2. Hoàng Sa 305,00 - - - - 
Nguồn: Niên giám thống kê TP Đà Nẵng 2008
1.2.1.2. Lao động, việc làm 
Tính đến năm 2007, dân số trong độ tuổi lao động của cả thành phố Đà Nẵng 
là 525.400 người. Trong đó, tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc 
dân là 152.463 người. Trong đó, số lao động thuộc doanh nghiệp nhà nước là 51947 
người, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 76960 người, doanh nghiệp vốn đầu tư 
nước ngoài là 23556 người. 
1.2.2 Các hoạt động phát triển kinh tế 
1.2.2.1. Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 
Trong cơ cấu, ngành nông - lâm nghiệp có tỷ trọng giảm dần và chuyển dịch 
theo hướng sản xuất hàng hóa, đa dạng hóa cây trồng và vật nuôi. Trong nội bộ 
ngành nông nghiệp đã chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ 
trọng chăn nuôi. Ngành lâm nghiệp đã chuyển đổi mạnh mẽ từ khai thác gỗ, lâm sản 
sang bảo vệ, khoanh nuôi, tái sinh và trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Tỷ 
trọng ngành nông, lâm thủy sản chiếm 4-5 % tổng giá trị GDP của thành phố. 
1.2.2.2. Công nghiệp 
Trong những năm gần đây, thành phố Đà Nẵng được thúc đẩy phát triển công 
nghiệp (giá trị công nghiệp liên tục gia tăng), điển hình là khu vực vịnh Đà Nẵng 
 12
với những ưu thế thuận lợi về giao thông vận tải. Công nghiệp được phát triển theo 
các cấp và được đầu tư từ các nguồn vồn khác nhau. 
Công nghiệp chiếm 47,16% tổng giá trị GDP của thành phố. 
Đến nay, ngành công nghiệp đã vượt qua được giai đoạn khó khăn của thời 
kỳ đầu chuyển qua nền kinh tế thị trường, lực lượng sản xuất được tăng cường, cơ 
cấu quản lý, phương thức kinh doanh đổi mới, chú trọng đầu tư khoa học kỹ thuật 
và công nghệ mới để nâng cao chất lượng sản phẩm. 
Bảng 1.2. Cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội trên địa bàn (GDP) theo giá thực tế 
Thông số 2004 2005 2006 2007 
Tổng số 100,00 100,00 100,00 100,00 
Phân theo ngành kinh tế 
Nông, lâm nghiệp, thủy sản 5,96 5,13 4,28 4,03 
Công nghiệp, xây dựng 49,07 50,19 46,09 47,16 
Các ngành dịch vụ 44,97 44,68 49,63 48,81 
1.2.2.3. Du lịch, dịch vụ 
Các ngành dịch vụ bao gồm: các ngành thương mại, vận tải, bưu điện và các 
loại hình dịch vụ khác. Với những ưu thế về tài nguyên - môi trường có vị thế thuận 
lợi thúc đẩy ngành dịch vụ phát triển mạnh trong những năm qua. Điển hình là sự 
phát triển về dịch vụ du lịch. Khu vực Đà Nẵng được thiên nhiên ban tặng nhiều 
cảnh quan thiên nhiên đẹp như bán đảo Sơn Trà, các bãi biển cát vàng còn hoang sơ 
chạy dài hàng cây số, nước trong suốt và ấm áp quanh năm cùng các di tích lịch sử 
tạo khu vực và thành phố Đà Nẵng thế mạnh về du lịch. 
1.2.3. Cơ sở hạ tầng 
1.2.3.1. Giao thông 
Đà Nẵng nằm trên trục giao thông huyết mạch Bắc - Nam về cả đường bộ, 
đường sắt, đường biển và đường hàng không, là cửa ngõ giao thông quan trọng của 
cả miền Trung và Tây Nguyên. Thành phố còn là điểm cuối trên hành lang kinh tế 
đông - tây đi qua các nước Myanma, Thái Lan, Lào. 
a. Đường sắt 
Hiện nay, tuyến đường sắt huyết mạch Bắc - Nam chạy dọc thành phố với 
tổng chiều dài 36 km. Trong đó, thuộc khu vực vịnh Đà Nẵng có các ga: Đà Nẵng, 
Thanh Khê, Kim Liên. Ga Đà Nẵng là một trong những ga trọng yếu trên tuyến 
đường sắt Bắc - Nam. Tuy nhiên, ga nằm ở trung tâm thành phố nên thường gây ra 
tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường cùng các tệ nạn xã hội. Nên trong tương 
 13
lai, ga Đà Nẵng sẽ được chuyển ra khỏi trung tâm thành phố. Tuyến đường sắt cũ có 
thể sẽ được tận dụng làm đường tàu điện nội thị nối trung tâm thành phố với các 
khu công nghiệp Liên Chiểu và Hòa Khánh. 
b. Đường bộ 
Trên địa bàn thành phố có tổng cộng 382,583 km đường bộ (không kể đường 
hẻm, đường kiệt, đường đất) trong đó: quốc lộ là 70,865 km; tỉnh lộ là 99,716 km 
và đường nội thị là 181,672 km. Mật độ đường bộ phân bố không đều, ở trung tâm 
là 3 km/km², ngoại thành là 0,33 km/km². 
Hệ thống quốc lộ: có 2 tuyến quốc lộ chính nối khu vực với các khu vực lân 
cận. Đó là quốc lộ 1A (tuyến đường bộ huyết mạch Bắc - Nam của Việt Nam đi qua 
thành phố ở km 929) và quốc lộ 14B (nối Đà Nẵng với các tỉnh miền Nam Trung 
Bộ và Tây Nguyên Việt Nam). 
Hệ thống đường nội thị: Đà Nẵng có những bước tiến rất dài trong giao 
thông nội thị. Kể từ ngày bắt đầu chỉnh trang đô thị đến nay, nhiều con đường cũ đã 
được mở rộng và kéo dài. Một số con đường được xây dựng mới góp phần điều tiết 
giao thông và làm đẹp đô thị như đường Bạch Đằng, Điện Biên Phủ, Nguyễn Tất 
Thành, Sơn Trà - Điện Ngọc… 
Hệ thống cầu: cầu sông Hàn chạy suốt theo chiều dài thành phố, chia Đà 
Nẵng thành 2 nửa Đông - Tây với sự khác nhau rõ rệt. Bờ Đông là những quận 
huyện ngoại thành kém phát triển hơn nhiều so với bờ Tây nơi tập trung các trung 
tâm hành chính, dịch vụ. Kể từ ngày cầu sông Hàn nối liền hai bờ, sự khác nhau 
ngày càng giảm. Theo qui hoạch, sẽ có khoảng 10 cây cầu bắc ngang qua dòng sông 
Hàn. Bên cạnh đó, một số cầu đã và đang xây dựng như: cầu Phước Thuận (đang 
được thi công nối từ cuối đường Nguyễn Tất Thành đến bán đảo Sơn Trà, được xem 
như là biểu tượng đón chào thuyền bè vào cửa vịnh Đà Nẵng)… 
c. Đường hàng không 
Khu vực nghiên cứu nói riêng và thành phố Đà Nẵng nói chung có một sân 
bay quốc tế Đà Nẵng thuộc quận Hải Châu. Trước năm 1975, sân bay quốc tế Đà 
Nẵng là một trong những sân bay nhộn nhịp nhất thế giới. Hiện nay, bên cạnh các 
đường bay nội địa đến các thành phố lớn của Việt Nam, sân bay này chỉ có một số ít 
các đường bay quốc tế. Tuy nhiên, sân bay quốc tế Đà Nẵng vẫn là cảng hàng 
không quan trọng cho cả miền Trung và Tây Nguyên. Về đường bay quốc tế: hiện 
 14
các nhà đầu tư đang dự kiến mở đường bay từ Đà Nẵng đến các nước trong khu vực 
Đông Nam Á (ngoài đường bay hiện có là Đà Nẵng - Singapore). Cùng với việc mở 
rộng đường bay, các nhà đầu tư sẽ thành lập trung tâm đào tạo phi công, nhân viên 
phục vụ cùng với các xưởng sữa chửa, bảo dưỡng máy bay tại Đà Nẵng. 
d. Đường thủy 
Đường sông: thành phố Đà Nẵng hiện có 60km đường sông có thể lưu thông 
vận chuyển nhưng cũng chỉ ở các khu vực không thuận tiện về đường bộ và mang 
tính tự phát. Các sông hiện có khả năng vận chuyển gồm: sông Hàn, sông Cu Đê, 
sông Cẩm Lệ, sông Yên, sông Túy Loan. Nhờ hệ thống đường bộ ngày càng phát 
triển thuận lợi nên khả năng vận chuyển đường sông ngày càng giảm đi. 
Đường biển: thành phố Đà Nẵng có nhiều thuận lợi để phát triển hệ thống 
cảng biển và cảng sông. Cụm cảng thuộc vịnh Đà Nẵng bao gồm cảng Tiên Sa, 
cảng sông Hàn, mang tính tổng hợp và có vai trò quan trọng trong khu vực, đảm 
bảo năng lực vận chuyển nội địa và xuất nhập khẩu trong khu vực ra nước ngoài. 
Ngoài ra còn có một số cảng chuyên dùng khác như: cảng Quân Khu V, cảng 234, 
cảng Hải Quân, cảng Cá... 
1.2.3.2. Thủy lợi 
Hệ thống thủy lợi toàn thành phố bao gồm: hai hồ chứa nước lớn là Hòa 
Trung và Đồng Nghệ, 21 hồ chứa nước vừa và nhỏ, 32 đập dâng và 24 trạm bơm 
điện, 13km đê ngăn mặn và hàng trăm kilomet kênh mương các cấp. 
Đến nay, hệ thống thủy lợi mới chỉ tưới được khoảng 5.000 ha đất nông 
nghiệp đạt 60% diện tích đất trồng cây hàng năm, phần lớn các công trình thủy lợi 
phát huy hiệu quả tốt. 
1.2.3.3. Giáo dục - đào tạo 
Hệ thống giáo dục và mạng lưới trường lớp tại thành phố Đà Nẵng tương đối 
đầy đủ các loại hình đào tạo như: Công lập, bán công, tư thục, bán trú, chuyên ban. 
Nhờ cơ sở trường lớp đều khắp nên đã huy động gần 100% số trẻ từ 6 tuổi đến lớp 
và đã hoàn thành chương trình quốc gia về phổ cập tiểu học, xóa mù chữ với 100% 
xã, phường. Cơ sở giáo dục hiện nay gồm: 
- Nhà trẻ, mẫu giáo : 169 trường 
- Tiểu học : 100 trường 
- Phổ thông cở sở và trung học : 50 trường 
 15
- Phổ thông trung học : 19 trường 
- Trung học chuyên nghiệp dạy nghề : 12 trường 
- Đại học cao đẳng : 12 trường 
Nhìn chung, số lượng trường học tương đối đầy đủ, quy mô diện tích trường 
nói chung đảm bảo, tỉ lệ số học sinh phổ thông trên vạn dân tăng hàng năm. Hàng 
năm các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp dạy nghề đã đào tạo 
hàng ngàn lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao cung cấp cho thành phố 
và các tỉnh lân cận. 
1.2.3.4. Y tế 
Mạng lưới các cơ sở y tế thành phố gồm 21 bệnh viện (kể cả 4 bệnh viện tư), 
3 trung tâm y tế và 56 trạm y tế xã phường. Tổng số giường bệnh là 3.587 giường, 
bình quân có 44 giường/1 vạn dân. Nhìn chung trong những năm qua, mạng lưới 
các cơ sở y tế luôn được phát triển, số lượng bác sĩ và giường bệnh được nâng lên 
rõ rệt nên đã đảm nhận tốt việc khám chữa bệnh và phòng bệnh không những cho 
nhân dân thành phố mà cho cả các tỉnh khu vực miền trung. Hệ thống y tế dự phòng 
cũng được quan tâm nên việc triển khai các chương trình phòng chống dịch bệnh, 
các loại vacxim phòng chống dịch bệnh được sử dụng rộng khắp nên hạn chế được 
các nguồn lây lan. Tuy vậy, trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh vẫn còn thiếu và 
yếu, hệ thống xử lý chất thải y tế chưa đảm bảo yêu cầu. 
1.2.3.5. Quốc phòng, an ninh 
 Thành phố Đà Nẵng đã đầu tư xây dựng hệ thống quốc phòng, an ninh gắn 
chặt với các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nhằm đảm bảo sự phát triển ổn 
định, giữ vững được an ninh trật tự xã hội. Cụ thể là: 
- Thực hiện quy hoạch lại đất quốc phòng để tiết kiệm đất dành cho phát 
triển kinh tế và kết cấu hạ tầng đô thị, quy hoạch các khu dân cư mới. 
- Phát triển công nghiệp quốc phòng là ưu tiên phát triển các sản phẩm công 
nghệ cao sử dụng quy trình công nghệ để có thể vừa phục vụ nhu cầu tiêu dùng của 
xã hội, vừa có thể chuyển sang phục vụ quốc phòng khi cần thiết. Chú ý kết hợp 
việc đánh bắt xa bờ với bảo vệ vùng biển, bảo vệ an ninh quốc gia. 
 16
CHƯƠNG 2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1 LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN KHU VỰC ĐÀ 
NẴNG 
Có thể nói từ trước tới nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy 
đủ, toàn diện và đồng bộ về tài nguyên thiên nhiên khu vực Đà Nẵng, chỉ có các 
nghiên cứu đơn lẻ cho một dạng tài nguyên cụ thể nào đó như: khoáng sản rắn, thổ 
nhưỡng, sinh vật, nước, rừng... các tài nguyên này được làm sáng tỏ chủ yếu vào 
thời kỳ sau năm 1975. 
Khoáng sản rắn: được thể hiện trong các công trình đo vẽ bản đồ địa chất và 
tìm kiếm khoáng sản ở các tỷ lệ khác nhau. 
Thổ nhưỡng: được thể hiện trong các công trình đo vẽ bản đồ thổ nhưỡng ở 
các tỷ lệ khác nhau. 
Nước: được thể hiện trong các công trình tìm kiếm đo vẽ bản đồ địa chất thủy 
văn ở các tỷ lệ khác nhau. 
Sinh vật, rừng: được thể hiện trong các công trình phân vùng địa lý cảnh quan, 
các công trình nghiên cứu chuyên sâu về sinh vật và lâm nghiệp. 
Trên đây là các công trình nghiên cứu chuyên đề, chuyên sâu tìm kiếm đánh 
giá cho từng loại tài nguyên. Mối quan hệ phổ biến và hệ thống giữa các dạng tài 
nguyên với nhau, giữa tài nguyên với môi trường, giữa tài nguyên với quy hoạch 
phát triển và quản lý chưa thực sự được nghiên cứu kể từ 1990 trở về trước. 
Vào những năm cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21, việc nghiên cứu tài nguyên 
thiên nhiên khu vực Đà Nẵng mới được chú trọng và được thể hiện trong các đề tài, 
dự án cụ thể, trong đó đáng chú ý là: 
- Dự án “Điều tra địa chất và tìm kiếm khoáng sản rắn biển ven bờ (0-30m 
nước) Việt nam tỷ lệ 1/500.000” – Trung tâm Địa chất và Khoáng sản biển thực 
hiện. 
- Đề tài “Điều tra khu hệ động - thực vật và nhân tố ảnh hưởng; đề xuất 
phương án bảo tồn, sử dụng hợp lý khu bảo tồn thiên nhiên bán đảo Sơn Trà” do TS 
Đinh Thị Phương Anh (Đại học Sư phạm Đà Nẵng) làm chủ nhiệm. 
 17
- Đề tài “Dự báo khai thác bền vững nguồn nước ngầm thành phố Đà Nẵng 
trên cơ sở đánh giá chất lượng, trữ lượng và khả năng tự bảo vệ nước dưới đất” do 
TS Đỗ Cảnh Dương (Đại học Mỏ Địa chất) chủ trì. 
- Đề tài “Điều tra, lập danh lục và xây dựng bộ tiêu bản các loài thực vật thân 
gỗ tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Bà Nà - Núi Chúa” do TS Đinh Thị Phương Anh 
(Hội Bảo vệ Tài nguyên và Môi trường) chủ trì. 
- Đề tài KC09-22 “Đánh giá hiện trạng, dự báo biến động và đề xuất giải pháp 
sử dụng hợp lý tài nguyên một số vũng vịnh chủ yếu ven biển Việt Nam” do Viện 
Tài nguyên và Môi trường biển chủ trì thực hiện (2004-2005) lần đầu tiên đã có 
những nghiên cứu tổng quan về hệ thống vũng vịnh của Việt Nam trong đó có vịnh 
Đà Nẵng. 
- Đề tài KHCN cấp nhà nước, mã số KC09.05/06-10 “Điều tra đánh giá tài 
nguyên môi trường các vũng vịnh trọng điểm ven bờ phục vụ phát triển kinh tế - xã 
hội và bảo vệ môi trường” do GS.TS. Mai Trọng Nhuận làm chủ nhiệm, Trung tâm 
Địa chất và Khoáng sản biển chủ trì (2006-2008). Trong đề tài này, các vấn đề về 
tài nguyên vũng vịnh Đà Nẵng đã được tổng hợp và đánh giá; tuy nhiên chủ yếu 
dựa vào các tài liệu trước đây, chưa có được các dữ liệu điều tra mới 
+ Dự án Điểm trình diễn Quốc gia về Quản lý Tổng hợp Vùng bờ tại Thành 
phố Đà Nẵng (Dự án ICM) thuộc Chương trình Hợp tác Khu vực về Quản lý Môi 
trường các Biển Đông Á (PEMSEA), do Tổ chức Hàng hải Thế giới (IMO) điều 
hành và Quỹ Môi trường Toàn cầu (GEF) tài trợ, thông qua Chương trình Phát triển 
Liên Hợp Quốc (UNDP). 
- Đề tài KHCN cấp thành phố “Nghiên cứu đánh giá nguồn tài nguyên khí 
hậu, thuỷ văn tại các khu vực phục vụ du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” do 
Nguyễn Thái Lân làm chủ nhiệm. 
- Đề tài “Điều tra, đánh giá tài nguyên môi trường vùng vịnh Đà Nẵng” do TS. 
Đào Mạnh Tiến làm chủ nhiệm, Trung tâm Địa chất và Khoáng sản biển chủ trì. 
 18
- Đề tài “Điều tra rạn san hô và các hệ sinh thái liên quan vùng biển từ Hòn 
Chảo đến Nam đèo Hải Vân và bán đảo Sơn Trà” do Nguyễn Văn Long (Viện Hải 
dương học Nha Trang) làm chủ nhiệm. 
- Đề tài “Xây dựng CSDL tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái phục 
vụ phát triển KT-XH thành phố Đà Nẵng” do ThS. Nguyễn Huy Phương làm chủ 
nhiệm, Trung tâm Địa chất và Khoáng sản biển chủ trì. 
Tuy đã đạt một số kết quả tốt, nhưng trong lĩnh vực điều tra, đánh giá tài 
nguyên khu vực Đà Nẵng còn một số tồn tại và có thể tóm tắt như sau: 
1. Phần lớn các đề tài là các nghiên cứu mang tính chất chuyên ngành, nội 
dung nghiên cứu chỉ chuyên sâu theo từng lĩnh vực riêng biệt như thủy sản, địa 
chất, khoáng sản, hải dương học, hàng hải,… mà chưa có được nghiên cứu một cách 
hệ thống đồng bộ theo quan điểm tổng hợp, liên ngành, phát triển bền vững. 
Do các nghiên cứu trước đây thường là độc lập với nhau, do nhiều cơ quan 
đứng ra chủ trì nên đã xảy ra tình trạng ở nhiều vùng có những nghiên cứu chồng 
chéo nhau, không tận dụng được kết quả nghiên cứu của những đề tài khác. 
2. Hiện nay công tác điều tra cơ bản về tài nguyên môi trường Đà Nẵng chưa 
được triển khai theo cách tiếp cận hệ thống, liên ngành, phát triển bền vững. Mặt 
khác, kết quả nghiên cứu cơ bản lưu trữ ở nhiều cơ quan khác nhau với mức độ chi 
tiết khác nhau (tỷ lệ khác nhau) nhưng rất tiếc chưa được tập hợp lại. Từ đó dẫn đến 
tổ chức nghiên cứu, các sản phẩm giao nộp cho Nhà nước của các đề tài này mức độ 
chi tiết (tỷ lệ) chưa có tính “thời sự” cho nên hiệu quả sử dụng thấp. 
4. Trong các nghiên cứu trước đây thiếu vắng hệ cơ sở dữ liệu đồng bộ về tài 
nguyên, môi trường, thiếu các nghiên cứu tai biến thiên nhiên (động đất, sóng thần, 
bồi lắng vũng vịnh, san lấp luồng lạch giao thông…), kim loại nặng, nguyên tố 
phóng xạ trong bùn biển, nước biển liên quan đến nuôi trồng thủy sản…, đánh giá 
mức độ dễ bị tổn thương hệ thống tự nhiên - xã hội, dự báo biến động tài nguyên, 
môi trường, quy hoạch sử dụng bền vững tài nguyên… 
 19
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.2.1 Khái niệm về tài nguyên 
Hiện nay, các nguồn tài nguyên đang đứng trước nguy cơ cạn kiệt do bị khai 
thác quá mức và lạm dụng. Tuy nhiên, nhận thức về tài nguyên đã có nhiều thay 
đổi, dần dần hoàn chỉnh và thấy rằng nguồn tài nguyên có hạn định nhưng hầu như 
mọi thứ đều là tài nguyên, có giá trị sử dụng khác nhau đối với các thế hệ. 
Tài nguyên là tất cả những gì có thể duy trì sự tồn tại của con người (theo 
Coastes, D.R., 1977). Thông thường tài nguyên được phân biệt thành 2 kiểu: tài 
nguyên thiên nhiên (natural resources) - do các quá trình tự nhiên tạo ra và tài 
nguyên nhân văn (human resources) - do con người tạo ra (bao gồm các hợp phần: 
văn hóa, nền tảng kinh tế, sức khỏe, cân bằng dân số, sự ổn định chính trị và nền 
tảng pháp lý,…). 
Tài nguyên thiên nhiên bao gồm các dạng vật chất và năng lượng mà con 
người có thể sử dụng hoặc tiêu thụ trực tiếp (không khí), cảm nhận (khí hậu), có 
nguồn gốc sinh vật hoặc phi sinh vật. Có nhiều cách phân loại tài nguyên tùy theo 
mục đích kiểm kê, quản lý hay đánh giá giá trị kinh tế. 
2.2.2 Phân loại tài nguyên 
2.2.2.1. Phân loại tài nguyên với mục đích quản lý 
- Theo lãnh thổ, tài nguyên được phân biệt thành tài nguyên rừng, tài nguyên 
biển, tài nguyên đất. 
- Theo tính chất khai thác, tài nguyên được phân biệt thành tài nguyên khai 
thác tiêu hao (extractive) và không tiêu hao (non- extractive). 
- Theo tính chất sử dụng, tài nguyên được phân biệt thành tài nguyên khai thác 
và tài nguyên dự trữ. 
- Theo bản chất tồn tại, tài nguyên được phân biệt thành tài nguyên tái tạo 
(renewable) và tài nguyên không tái tạo (non - renewable). 
2.2.2.2. Phân loại tài nguyên với mục đích đánh giá kinh tế tài nguyên 
Đối với khoáng sản, đánh giá kinh tế tài nguyên không phức tạp dưới dạng 
hàng hóa dựa vào các chỉ tiêu công nghiệp của quặng, quy mô mỏ và điều kiện khai 
 20
thác,… Giá trị của một hệ sinh thái (rạn san hô, cỏ biển, rừng ngập mặn) hay tài 
nguyên địa hệ chứa đựng cả tài nguyên sinh vật và phi sinh vật (trừ khoáng sản) 
được đánh giá dưới dạng hàng hóa và dịch vụ. 
Giá trị kinh tế tài nguyên của một hệ được coi là giá trị kinh tế toàn phần gồm 
hai nhóm: giá trị sử dụng và giá trị không sử dụng. Giá trị sử dụng gồm hai kiểu: giá 
trị sử dụng trực tiếp và giá trị sử dụng gián tiếp. 
2.2.2.3. Phân loại tài nguyên với mục đích kiểm kê, đánh giá tiềm năng 
- Tài nguyên sinh vật: đa dạng sinh học (đa dạng hệ sinh thái, nguồn gen và 
nguồn gốc khu hệ) và tiềm năng nguồn lợi sinh vật (tổng nguồn lợi sinh vật có giá 
trị cho phép con người khai thác phù hợp với khả năng tái tạo và duy trì tính bền 
vững của hệ thống tài nguyên). 
- Tài nguyên phi sinh vật: khoáng sản (kim loại, phi kim loại, vật liệu xây 
dựng, đá quý, nước khoáng,…), tài nguyên nước (nước ngầm, nước mặt), tiềm năng 
phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng (như cảng biển); đặc biệt là tiềm 
năng quốc phòng như xây dựng các công trình quân sự phòng thủ, huấn luyện,… 
Trong báo cáo này, tác giả tiếp cận cách theo hệ thống phân loại tài nguyên 
theo mục đích kiểm kê, đánh giá tiềm năng như trên. 
2.2.3 Phương pháp luận 
Sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước trong những năm qua đã 
khai thác mạnh mẽ tài nguyên thiên nhiên, đem lại những thành quả to lớn về kinh 
tế và cải thiện đáng kể đời sống nhân dân. Tuy vậy, có một thực tế là các nguồn tài 
nguyên thiên nhiên của Việt Nam nói chung, của khu vực Đà Nẵng nói riêng vốn đã 
bị tàn phá trong chiến tranh, lại bị khai thác không hợp lý trong thời gian dài trước 
đây nên đã bị suy giảm nghiêm trọng. Trong quá trình phát triển, Việt Nam đang 
phải đối mặt với những thách thức to lớn về suy thoái tài nguyên và ô nhiễm môi 
trường, đang có phần lúng túng trước việc quy hoạch, thực hiện các dự án phát triển 
kinh tế trong mối quan hệ đan xen nhiều chiều. Vì vậy, nghiên cứu đặc điểm tài 
nguyên thiên nhiên phải được xem xét một cách toàn diện, phải được đặt trong mối 
quan hệ phổ biến, hệ thống và nhân quả. Nghiên cứu chúng không chỉ nắm rõ tính 
 21
chất, đánh giá được tiềm năng, giá trị sử dụng và mối quan hệ của các dạng tài 
nguyên; mà còn phải nắm rõ những gì sẽ xảy ra nếu như khai thác sử dụng chúng, 
hay nói cách khác phải cảnh báo được những tai biến sẽ xảy ra khi khai thác sử 
dụng tài nguyên thiên nhiên, nhằm khắc phục, giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến quá 
trình phát triển kinh tế xã hội. 
Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt của việc nghiên cứu tài nguyên thiên nhiên là 
quan điểm phát triển hợp lý và bền vững. Tiếp cận vấn đề và giải quyết vấn đề phải 
dựa trên các mối quan hệ hệ thống, phổ biến và nhân quả để sử dụng hợp lý tài 
nguyên thiên nhiên, nâng cao chất lượng môi trường sống, phát triển bền vững kinh 
tế xã hội, đảm bảo mối cân bằng của các hệ sinh thái. 
Xuất phát từ suy nghĩ trên và để đạt được các mục tiêu của Luận văn, các cách 
tiếp cận của tác giả bao gồm: 
1. Tiếp cận hệ thống: Coi lãnh thổ nghiên cứu là một hệ thống tự nhiên – xã 
hội (hệ thống tài nguyên – môi trường – sinh thái – xã hội) trong đó mọi thành phần 
của hệ thống này có quan hệ chặt chẽ với nhau, mọi biến động của từng thành phần 
trong hệ thống đều có tác động đến các thành phần khác. Khu vực nghiên cứu bao 
gồm phần lục địa ven biển và biển ven bờ là sản phẩm của quá trình tương tác giữa 
các địa quyển với nhau. Bản thân, khu vực nghiên cứu là hệ thống phức tạp, nhạy 
cảm với các tác động tự nhiên và nhân sinh, biến động nhanh theo cả không gian và 
thời gian. Theo cách tiếp cận này, việc nghiên cứu đánh giá tài nguyên thiên nhiên 
và môi trường phải được tiến hành đồng bộ, hệ thống, toàn diện. Việc sử dụng, khai 
thác hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường phải tính đến không chỉ các yếu tố nội 
tại của vùng mà còn các yếu tố bên ngoài (vùng lân cận, các lưu vực sông liên 
quan…). 
2. Tiếp cận về phát triển bền vững: Phát triển bền vững (PTBV) là phát triển 
nhằm thoả mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm phương hại tới sự đáp 
ứng nhu cầu của thế hệ tương lai. PTBV lãnh thổ là sự phát triển, sử dụng hợp lý 
tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, điều kiện môi trường nhằm phát triển kinh tế, 
văn hoá, xã hội, đáp ứng nhu cầu của thế hệ con người đang sống trong giới hạn cho 
 22
phép mà vẫn đảm bảo cho các thế hệ tương lai những điều kiện tài nguyên và môi 
trường cần thiết để họ có thể sống tốt hơn ngày nay. 
Khu vực nghiên cứu có nhiều loại tài nguyên (tài nguyên phi sinh vật như 
khoáng sản, vị thế, giao thông, du lịch..., tài nguyên sinh vật), nhiều chức năng và 
giá trị như nơi ở, sinh trưởng và phát triển của nhiều loài sinh vật (habitat), sản xuất 
sinh khối, tích luỹ chất dinh dưỡng, điều hoà khí hậu, giao thông, du lịch, bảo vệ 
chủ quyền quốc gia... Do đó, tài nguyên thiên nhiên được coi là tài nguyên quan 
trọng đối với phát triển kinh tế (với tư cách là nguồn nguyên, nhiên liệu, địa bàn 
hoạt động...), đối với sự bền vững về môi trường (là một bộ phận của môi trường 
sống của con người và thế giới sinh vật, nơi chứa đựng và phân huỷ chất thải, nơi 
cung cấp tài nguyên phong phú), bền vững về mặt xã hội (gắn liền với sự phát triển 
văn hoá, phong tục, tập quán sinh hoạt và sản xuất; là nơi xảy ra các xung đột môi 
trường). Mặt khác, các hoạt động kinh tế, xã hội phải nằm trong giới hạn cho phép 
của các hệ sinh thái (các chức năng, giá trị và đa dạng sinh học phải được duy trì). 
Sử dụng tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội phải gắn liền với 
quản lý tổng hợp, phải tính đến và giải quyết mọi xung đột môi trường giữa các 
ngành kinh tế, an ninh quốc phòng, đảm bảo phát triển bền vững. 
3. Tiếp cận tích hợp và liên ngành: Việc đánh giá tài nguyên cần phải xem 
xét ở nhiều góc độ khác nhau, theo tiềm năng sử dụng của nhiều ngành kinh tế khác 
nhau và ở những mức độ sử dụng khác nhau (trực tiếp, gián tiếp, bảo tồn…). Bản 
chất, tài nguyên thiên nhiên vừa phản ánh lại vừa phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên, 
vào các hoạt động kinh tế, xã hội và văn hoá, an ninh, quốc phòng. Tài nguyên thiên 
nhiên phải được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau về tự nhiên (sinh học, sinh 
thái, địa lý, hải văn, thuỷ văn, địa chất...) về xã hội (văn hoá, phong tục, tập quán, 
xung đột môi trường), kinh tế, về an ninh quốc phòng... Do đó, để điều tra, đánh giá 
tài nguyên thiên nhiên cần phải dựa vào sự tích hợp các chuyên ngành, sự phối hợp 
các chuyên gia thuộc nhiều ngành khoa học công nghệ khác nhau như khoa học tự 
nhiên (sinh học, các ngành khoa học trái đất, thủy sản, giao thông,...), khoa học 
XH&NV (kinh tế, luật, quản lý, môi trường... ). Mặt khác việc khai thác và sử 
 23
dụng vũng vịnh phục vụ PTBV phải dựa vào cách tiếp cận quản lý tổng hợp, đa 
ngành. 
4. Tiếp cận sinh thái học: Các hệ sinh thái đều có giới hạn về sức chịu đựng, 
phụ thuộc nhiều vào các tác động của quá trình tự nhiên và đặc biệt nhạy cảm với 
các hoạt động nhân sinh. Trong khu vực nghiên cứu có nhiều hệ sinh thái rất nhạy 
cảm, dễ bị tổn thương (rạn san hô, hệ sinh thái bãi triều...). Để đạt mục tiêu phát 
triển bền vững, mọi hoạt động về khai thác, sử dụng tài nguyên phải được tiến hành 
ở trong khả năng chịu đựng và phục hồi của hệ sinh thái. Việc quản lý bền vững 
phải dựa vào tiếp cận sinh thái (ecosystem approach) và chiến lược thích ứng 
(adaptive strategies). 
2.2.4 Phương pháp nghiên cứu 
-Phương pháp thu thập, tổng hợp các tài liệu: nhằm kế thừa các thông tin và 
kết quả nghiên cứu có trước, tránh “rủi ro” và nghiên cứu chồng chéo. Tài liệu về 
tài nguyên thiên nhiên khu vực Đà Nẵng hiện nay khá phong phú, có nhiều nguồn 
và có độ tin cậy khác nhau. Việc thu thập và tổng hợp tài liệu phải hết sức thận 
trọng, đúng nguồn và đúng chuyên ngành để có được các thông tin chính xác. 
-Phương pháp phân tích hệ thống: các thông tin thu thập tổng hợp được thuộc 
diện đa lĩnh vực, đa ngành. Các tài nguyên thiên nhiên thường không tồn tại đơn lẻ 
nếu như được tác động đến. Chúng luôn có mối liên quan mật thiết với nhau bằng 
các mối quan hệ phổ biến và hệ thống, nhiều khi có cả mối quan hệ nhân - quả trực 
tiếp. Trong nghiên cứu qui hoạch phát triển, triển khai các dự án cần phải được đặc 
biệt chú ý tới phương pháp này. 
-Phương pháp phân tích dự báo: trên cơ sở các thông tin về tài nguyên thiên 
nhiên, hiện trạng sử dụng và các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường khi khai thác tài 
nguyên; dựa trên “chuỗi” số liệu, các nhà phân tích chiến lược có thể phân tích đánh 
giá tác động tương hỗ giữa chúng trong quá trình phát triển và dự báo điều gì sẽ xảy 
ra cho tương lai, góp phần giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực đối với đời sống con 
người và xã hội. 
 24
- Phương pháp đánh giá tài nguyên: trong luận văn này, tác giả sử dụng 
phương pháp kiểm kê, đánh giá tiềm năng. 
- Phương pháp bản đồ và GIS (ứng dụng công nghệ tin học): các đặc điểm cơ 
bản của tài nguyên thiên nhiên được đưa lên bản đồ; các dữ liệu về kết quả nghiên 
cứu, điều tra và dự báo… được sắp xếp định dạng, tin học hoá và ứng dụng các 
phần mềm chuyên dụng để quản lý. 
 25
CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN KHU VỰC ĐÀ 
NẴNG 
3.1 TÀI NGUYÊN KHÍ HẬU 
3.1.1 Tài nguyên nhiệt 
a. Bức xạ : Bức xạ mặt trời là yếu tố rất đặc trưng của nguồn năng lượng khí 
hậu. Hằng năm lượng bức xạ tổng cộng thực tế ở thành phố Đà Nẵng gần 
150Kcal/cm2/năm, lượng bức xạ tổng cộng phân bố không đều theo các tháng và tất 
yếu dẫn đến phân bố không đều trong các mùa. Lượng bức xạ tổng cộng mùa khô 
(từ tháng 1 đến tháng 8) chiếm đến 75%, mùa mưa (từ tháng 9 đến tháng 12) chỉ 
chiếm 25%. So sánh với các khu vực khác trong nước (bảng 3.1), cho thấy bức xạ 
tổng cộng khu vực Đà Nẵng khá cao. 
Bảng 3.1: Bức xạ tổng cộng thực tế tháng và năm khu vực Đà Nẵng và một số 
địa phương khác (Kcal/cm2) [9] 
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm 
Hà Nội 6.0 5.8 6.4 9.3 13..2 11.5 12.6 11.6 11.0 11.0 8.2 6.7 113.0
Huế 7.5 7.9 11.3 12.7 14.1 12.5 13.9 11.7 10.6 9.8 6.7 6.2 124.9
Đà Nẵng 9.2 10.3 13.8 14.9 17.0 15.3 17.3 15.1 13.3 11.1 7.8 6.6 151.7
Tam Kỳ 7.9 9.7 11.9 11.6 16.5 15.3 16.1 14.3 12.8 10.2 7.1 5.6 139.0
Quảng Ngãi 7.8 9.8 12.4 15.6 17.4 16.3 16.5 14.2 13.3 10.5 7.4 6.2 147.4
T.P. HCM 10.8 13.3 16.2 15.9 11.0 9.7 9.7 10.0 9.6 9.2 9.1 9.3 133.6
Cán cân bức xạ: Hằng năm ở Đà Nẵng trị số này xấp xỉ 100Kcal/cm2/năm; đạt 
cực đại vào tháng 4-8 với 9-11.6Kcal/cm2/tháng và đạt cực tiểu vào khoảng các 
tháng 11,12 với 4-5cal/cm2/tháng. Chênh lệch giữa tháng cực đại và tháng cực tiểu 
khoảng 8Kcal/cm2 . Tổng lượng bức xạ năm lớn, giữa các tháng chênh nhau không 
nhiều, cán cân bức xạ dương và lớn, đó là nhân tố quyết định nền nhiệt độ cao và ít 
biến đổi trong năm. 
Bảng 3.2. Cán cân bức xạ tháng và năm khu vực Đà Nẵng và một số địa 
phương khác (Kcal/cm2) [9] 
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Hà Nội 2.5 2.6 3.4 5.8 9.0 7.6 8.7 7.9 7.2 6.7 4.3 3.0 68.7 
Huế 4.4 4.6 7.2 8.2 9.3 8.1 9.1 7.4 6.7 5.4 3.7 3.3 77.4 
Trạm KTĐN 5.7 6.4 8.7 9.3 11.2 10.6 11.6 10.3 8.4 7.1 4.7 3.9 97.9 
Tam Kỳ 4.5 6.0 7.8 8.4 11.3 10.4 10.9 10.3 8.3 6.8 4.8 3.8 93.3 
 26
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Quảng Ngãi 4.0 5.8 7.9 10.8 12.1 11.1 11.2 10.2 8.6 6.5 4.1 3.2 95.5 
T.P. HCM 6.0 7.9 10.4 7.1 6.1 6.1 6.4 6.0 5.6 5.3 5.3 4.6 76.8 
b. Nắng : Nắng có quan hệ chặt chẽ với nhiệt độ không khí, bức xạ mặt trời và 
bị chi phối trực tiếp bởi lượng mây. Đà Nẵng là một thành phố có số giờ nắng 
phong phú: theo số liệu đo đạc và tính toán thì vùng núi cao nắng cũng đạt trên 
1800giờ/năm, vùng đồng bằng và bán đảo số giờ nắng trên 2200giờ/năm. So với các 
địa phương chung quanh thành phố thì ở Đà Nẵng có số giờ nắng không khác biệt 
nhiều. 
Bảng 3.3. Số giờ nắng tháng và năm (giờ) [9] 
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Huế 115 106 148 174 235 235 251 217 176 137 103 87 1977
Nam Đông 127 122 171 175 210 208 222 200 159 128 94 69 1885
Trạm KTĐN 143 145 197 223 257 242 254 228 187 154 118 101 2249
Hải Vân 121 140 185 205 237 222 230 205 174 140 93 76 2028
Liên Chiểu 145 138 186 204 237 224 213 215 158 121 114 79 2034 
Sơn Trà, Non Nước 148 145 197 228 261 256 268 241 183 153 109 84 2273 
Bà Nà 91 130 165 185 207 202 210 196 164 120 83 66 1819
Tam Kỳ 132 148 206 223 252 235 250 230 193 154 107 83 2211
Trà My 111 137 188 195 209 192 208 198 160 121 75 59 1851
c. Nhiệt độ không khí : Nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, Đà Nẵng 
có một nền nhiệt độ cao và ít biến động trong năm. Chế độ nhiệt tại một số địa 
phương Đà Nẵng so với tiêu chuẩn nhiệt đới như sau: 
Bảng 3.4. So sánh đặc trưng nhiệt đới ở Đà Nẵng với tiêu chuẩn nhiệt đới 
Đà Nẵng Các đặc trưng Nhiệt đới tiêu chuẩn Trạm KT ĐN Hải Vân Bà Nà 
Tổng nhiệt độ năm Từ 7500 - 9500oC 9381oC 8359oC 5986oC 
Ttb năm (oC) Trên 21oC 25.7oC 22.9oC 16.4oC 
Số tháng Ttb dưới 20 oC Dưới 4 tháng Không 3 tháng 12 tháng 
Ttb tháng lạnh nhất Trên 18oC 21.5oC 18.9oC 11.8oC 
Biên độ nhiệt độ năm Từ 1-6oC 7.7oC 7.1oC 7.4oC 
Như vậy, chế độ nhiệt Đà Nẵng từ vùng đồng bằng (vùng thấp) đến vùng núi 
cao dưới 500m đều đạt tiêu chuẩn nhiệt đới. So với các địa phương khác trong 
nước, có thể thấy Đà Nẵng là khu vực có nền nhiệt cao, tài nguyên nhiệt phong phú. 
 27
Đặc biệt khu nghỉ mát Bà Nà có độ cao gần 1500m, tuy nằm ở vĩ độ thấp chịu 
sự chi phối của hệ thống gió mùa nhiệt đới, nhưng có khí hậu đạt tiêu chuẩn vùng 
ôn đới. Đây là thế mạnh của vùng nghỉ mát lý tưởng mà thiên nhiên đã ban tặng cho 
thành phố Đà Nẵng. 
Bảng 3.5. Đặc trưng nhiệt độ trung bình năm khu vực Đà Nẵng [9] 
Địa điểm Độ cao (m) NĐTB Năm (oC) Tổng nhiệt độ năm (oC) 
Trạm KT ĐN <5 25.7 9381 
Sơn Trà, Non Nước <5 25.6 9344 
Hải Vân ~500 22.9 8359 
Bà Nà ~1500 16.3 5986 
Hình 3.1. Phân bố nhiệt độ trung bình tháng 1 khu vực Đà Nẵng 
Hình 3.2. Phân bố nhiệt độ trung bình tháng 7 khu vực Đà Nẵng 
 28
Hình 3.3. Phân bố nhiệt độ trung bình năm khu vực Đà Nẵng 
3.1.2 Tài nguyên mưa, ẩm 
a. Lượng mưa 
Mưa là yếu tố khí hậu liên quan đến mọi hoạt động kinh tế, quốc phòng, du 
lịch dân sinh của cả cộng đồng. Mưa to dồn dập trong một thời gian ngắn dẫn đến 
nguy cơ úng ngập cho thành phố, cản trở hoạt động của hầu hết các phương tiện 
giao thông. Mưa ít dẫn đến khô kiệt, nước mặn xâm nhập sâu vào hạ lưu các sông 
Hàn, sông Cu Đê .v.v... , gây ô nhiễm nguồn nước ngọt của nhà máy nước Cầu Đỏ, 
cũng như gây nhiễm mặn cho hàng loạt các giếng nước sinh hoạt của nhiều khu dân 
cư. Những hiện tượng này chúng ta luôn bắt gặp ở thành phố, nhất là trong những 
thập niên gần đây. 
Điều kiện địa lý, địa hình và cơ chế hoàn lưu đã chi phối toàn bộ cơ chế hình 
thành và phân bố lượng mưa của thành phố Đà Nẵng. Lượng mưa trung bình hàng 
năm ở các nơi thuộc Đà Nẵng vào loại lớn so với các nơi khác trong khu vực cũng 
như trong toàn quốc. Tổng lượng mưa trung bình năm phổ biến ở đồng bằng từ 
2000 đến 2500mm, đỉnh Bà Nà có lượng mưa trung bình năm trên 5000mm [9]. 
Tổng lượng mưa tăng dần về phía bắc, tây Bắc và tăng theo độ cao. 
Nghiên cứu sự thay đổi mưa theo thời gian, theo không gian, cũng như cường 
độ mưa và các đặc trưng khác để phần nào nắm bắt được những qui luật để từ đó 
tận dụng nguồn tài nguyên nước mưa phong phú đồng thời hạn chế những tác hại do 
 29
sự phân bố lượng mưa không đồng đều theo thời gian gây ra mưa rất lớn hoặc 
không mưa kéo dài. Bảng dưới đây cho thấy lượng mưa trung bình năm ở các nơi 
thuộc Đà Nẵng và một số tỉnh thành lân cận. 
Hình 3.4. Phân bố mưa trung bình năm khu vực Đà Nẵng 
Bảng 3.6. Lượng mưa trung bình năm (mm) các trạm khí tượng [9] 
 Huế 
Nam 
Đông 
Trạm 
KTĐN 
Sơn Trà, 
Non 
Nước 
Hải Vân
NT 
Quyết 
Thắng 
NT 29/3
Bà Nà 
Tam Kỳ
Trà My
2778 3645 2252 2456 3050 2670 2637 5185 2709 4140 
Biến trình mưa năm của thành phố Đà Nẵng có 2 cực đại và hai cực tiểu: Cực 
đại thứ nhất thường xuất hiện trong tháng 6 trùng hợp với sự tiến lên phía bắc của 
hội tụ nhiệt đới và gió mùa đông nam; Cực đại thứ 2 xuất hiện trong tháng 10 hoặc 
tháng 11 (đỉnh Bà Nà), trùng hợp với hoạt động phối kết hợp giữa gió mùa đông bắc 
với hoạt động của các nhiễu động nhiệt đới trên Biển Đông. Cực tiểu thứ nhất xuất 
hiện trong tháng 3, cực tiểu thứ 2 xuất hiện trong tháng 7 thời kỳ hoạt động mạnh 
mẽ 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 a4.PDF a4.PDF