Nghiên cứu, đánh giá tài nguyên thiên nhiên khu vực Đà Nẵng phục vụ phát triển bền vững

MỤC LỤC MỞĐẦU . 5 CHƯƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC ĐÀ NẴNG . 8 1.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN 8 1.1.1 Vị trí địa lý . 8 1.1.2 Đặc điểm địa hình 8 1.1.3 Đặc điểm hải văn 10 1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI . 10 1.2.1 Dân cư 10 1.2.2 Các hoạt động phát triển kinh tế 11 CHƯƠNG 2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 16 2.1 LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN KHU VỰC ĐÀ NẴNG . 16 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19 2.2.1 Khái niệm về tài nguyên 19 2.2.2 Phân loại tài nguyên . 19 2.2.3 Phương pháp luận . 20 2.2.4 Phương pháp nghiên cứu 23 CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN KHU VỰC ĐÀ NẴNG 25 3.1 TÀI NGUYÊN KHÍ HẬU . 25 3.1.1 Tài nguyên nhiệt . 25 3.1.2 Tài nguyên mưa, ẩm . 28 3.1.3 Tài nguyên gió 31 3.2 TÀI NGUYÊN ĐẤT . 33 3.3 TÀI NGUYÊN NƯỚC . 35 3.3.1 Tài nguyên nước mặt 35 3.3.2 Tài nguyên nước dưới đất 39 3.4 TÀI NGUYÊN SINH VẬT 46 3.4.1 Tiềm năng tài nguyên rừng 46 3.4.2 Tài nguyên sinh vật biển 54 3.5 TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN 60 3.5.1 Tài nguyên khoáng sản vùng lục địa ven biển . 60 3.5.2 Tài nguyên khoáng sản biển . 63 3.6 TÀI NGUYÊN VỊ THẾ . 64 CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG . 68 4.1 MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 68 4.1.1 Mục tiêu . 68 4.1.2 Nguyên tắc . 69 4.2 ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 71 4.2.1 Phát triển kinh tế - xã hội . 73 4.2.2 Bảo tồn, bảo vệ tài nguyên . 76 4.2.3 Bảo vệ môi trường và phòng tránh thiên tai 76 4.2.4 Đảm bảo an ninh – quốc phòng . 77 4.3 CÁC GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG . 77 4.3.1 Giải pháp quy hoạch 77 4.3.2 Giải pháp quản lý tài nguyên . 79 4.3.3 Giải pháp khoa học và công nghệ 86 4.3.4 Giải pháp tuyên truyền, giáo dục và nâng cao năng lực 88 4.3.5 Giải pháp bảo vệ môi trường và phòng tránh thiên tai 89 KẾT LUẬN . 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO . 94

pdf106 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2348 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu, đánh giá tài nguyên thiên nhiên khu vực Đà Nẵng phục vụ phát triển bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------------------ LÊ ANH THẮNG NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN KHU VỰC ĐÀ NẴNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC Hà Nội – 2009 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------------------ LÊ ANH THẮNG NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN KHU VỰC ĐÀ NẴNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Chuyên ngành: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trường Mã số: 60.85.15 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Nghi Hà Nội – 2009 3 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 5 CHƯƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - Xà HỘI KHU VỰC ĐÀ NẴNG ................................................................................................................. 8 1.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN................................................................................ 8 1.1.1 Vị trí địa lý ....................................................................................... 8 1.1.2 Đặc điểm địa hình ............................................................................ 8 1.1.3 Đặc điểm hải văn............................................................................ 10 1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - Xà HỘI ............................................................... 10 1.2.1 Dân cư ............................................................................................ 10 1.2.2 Các hoạt động phát triển kinh tế .................................................... 11 CHƯƠNG 2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................................................................... 16 2.1 LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN KHU VỰC ĐÀ NẴNG................................................................................................. 16 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 19 2.2.1 Khái niệm về tài nguyên ................................................................ 19 2.2.2 Phân loại tài nguyên....................................................................... 19 2.2.3 Phương pháp luận........................................................................... 20 2.2.4 Phương pháp nghiên cứu................................................................ 23 CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN KHU VỰC ĐÀ NẴNG ...................................................................................................................... 25 3.1 TÀI NGUYÊN KHÍ HẬU ........................................................................... 25 3.1.1 Tài nguyên nhiệt............................................................................. 25 3.1.2 Tài nguyên mưa, ẩm....................................................................... 28 3.1.3 Tài nguyên gió................................................................................ 31 3.2 TÀI NGUYÊN ĐẤT..................................................................................... 33 3.3 TÀI NGUYÊN NƯỚC................................................................................. 35 3.3.1 Tài nguyên nước mặt...................................................................... 35 3.3.2 Tài nguyên nước dưới đất .............................................................. 39 3.4 TÀI NGUYÊN SINH VẬT.......................................................................... 46 3.4.1 Tiềm năng tài nguyên rừng ............................................................ 46 3.4.2 Tài nguyên sinh vật biển ................................................................ 54 3.5 TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN.................................................................. 60 3.5.1 Tài nguyên khoáng sản vùng lục địa ven biển............................... 60 4 3.5.2 Tài nguyên khoáng sản biển........................................................... 63 3.6 TÀI NGUYÊN VỊ THẾ ............................................................................... 64 CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ................................................. 68 4.1 MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN .................................................................................................. 68 4.1.1 Mục tiêu ......................................................................................... 68 4.1.2 Nguyên tắc ..................................................................................... 69 4.2 ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN .. 71 4.2.1 Phát triển kinh tế - xã hội ............................................................... 73 4.2.2 Bảo tồn, bảo vệ tài nguyên............................................................. 76 4.2.3 Bảo vệ môi trường và phòng tránh thiên tai .................................. 76 4.2.4 Đảm bảo an ninh – quốc phòng ..................................................... 77 4.3 CÁC GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ................................................................................................................. 77 4.3.1 Giải pháp quy hoạch ...................................................................... 77 4.3.2 Giải pháp quản lý tài nguyên ......................................................... 79 4.3.3 Giải pháp khoa học và công nghệ .................................................. 86 4.3.4 Giải pháp tuyên truyền, giáo dục và nâng cao năng lực ................ 88 4.3.5 Giải pháp bảo vệ môi trường và phòng tránh thiên tai .................. 89 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 94 5 MỞ ĐẦU I. Tính cấp thiết của luận văn Thành phố Đà Nẵng là trung tâm kinh tế - xã hội của khu vực miền Trung Việt Nam. Với vị trí địa lý thuận lợi, có các cửa ngõ quốc tế, Đà Nẵng là đầu mối giao thông và trung tâm kinh tế du lịch, thương mại lớn của miền Trung. Nằm ở vào trung độ của đất nước, trên trục giao thông Bắc - Nam về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không, cách Thủ đô Hà Nội 764km về phía Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 964 km về phía Nam. Ngoài ra, Đà Nẵng còn là trung điểm của 3 di sản văn hoá thế giới nổi tiếng là cố đô Huế, Phố cổ Hội An và Thánh địa Mỹ Sơn. Trong phạm vi khu vực và quốc tế, thành phố Đà Nẵng là một trong những cửa ngõ quan trọng ra biển của Tây Nguyên và các nước Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanma đến các nước vùng Đông Bắc Á thông qua Hành lang kinh tế Đông Tây với điểm kết thúc là Cảng biển Tiên Sa. Nằm ngay trên một trong những tuyến đường biển và đường hàng không quốc tế, thành phố Đà Nẵng có một vị trí địa lý đặc biệt thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững. Mặt khác, thành phố Đà Nẵng lại có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, trong đó tài nguyên biển, tài nguyên rừng là những lợi thế đặc biệt quan trọng cần được khai thác, sử dụng hợp lý phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Do có lợi thế lớn về vị trí, nguồn tài nguyên thiên nhiên nên thành phố Đà Nẵng là một trong những địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao ở nước ta hiện nay. Nhiều dự án lớn của Chính phủ cũng như của Thành phố đã, đang và sẽ được triển khai ở khu vực này, đặc biệt là vùng biển và ven biển vịnh Đà Nẵng. Áp lực đến môi trường sinh thái, đặc biệt là đới duyên hải ngày càng gia tăng về quy mô cũng như cường độ. Để quản lý và quy hoạch kinh tế - xã hội một cách có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu qui hoạch tổng thể - khai thác nguồn lợi thiên nhiên một cách hợp lí, phục vụ công cuộc xây dựng - phát triển bền vững kinh tế thì cần phải có sự nghiên cứu, đánh giá tổng hợp về tài nguyên thiên nhiên cũng như nghiên cứu mối liên quan 6 giữa việc khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên với môi trường. Vì vậy, học viên đã chọn đề tài nghiên cứu của luận văn là: “Nghiên cứu, đánh giá tài nguyên thiên nhiên khu vực Đà Nẵng phục vụ phát triển bền vững”. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ đóng góp cho công tác quản lý những vấn đề sau: - Nắm rõ được đặc điểm các dạng tài nguyên thiên nhiên khu vực Đà Nẵng, trên cơ sở đó biết được mặt mạnh và yếu của từng dạng tài nguyên thiên nhiên cũng như ảnh hưởng tới môi trường khi khai thác sử dụng chúng, để vận dụng một cách linh hoạt và mang lại hiệu quả cao trong các dự án phát triển kinh tế. - Quản lý một cách khoa học các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ công tác nghiên cứu - qui hoạch tổng thể đảm bảo cho sự phát triển bền vững khu vực. II. Mục tiêu của luận văn: - Làm sáng tỏ các đặc điểm các nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển bền vững. - Có được những định hướng, đề xuất cho việc quản lý, khai thác bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên khu vực Đà Nẵng. III. Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: phần đất liền thuộc thành phố Đà Nẵng (không tính huyện đảo Hoàng Sa) và vùng biển ven bờ (độ sâu 0-50m nước) - Đối tượng nghiên cứu: tài nguyên thiên nhiên (tài nguyên khí hậu, đất, nước, sinh vật, khoáng sản và vị thế) thuộc khu vực Đà Nẵng IV. Bố cục của luận văn Không kể phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực Đà Nẵng Chương 2: Lịch sử nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên khu vực Đà Nẵng Chương 4: Định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển bền vững. 7 Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả luôn luôn nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn: GS.TS.NGND. Trần Nghi. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn đã góp phần vô cùng quan trọng cho sự thành công của luận văn. Tác giả còn nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban giám đốc Trung tâm Địa chất và Khoáng sản Biển, Phòng Đào tạo sau đại học Trường ĐHKHTN; sự giúp đỡ, góp ý kiến quí báu của các thầy cô trong và ngoài khoa Địa lý; sự giúp đỡ, góp ý xây dựng của các bạn đồng nghiệp. Nhân đây, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với những sự giúp đỡ quí báu đó. 8 CHƯƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - Xà HỘI KHU VỰC ĐÀ NẴNG 1.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN Thành phố Đà Nẵng có diện tích 1.256,53 km² trong đó các quận nội thành chiếm 213,05 km², các huyện ngoại thành chiếm 1.042,48 km², một phần Huyện Hòa Vang được tách ra và thành lập nên quận mới là Cẩm Lệ, nên Đà Nẵng hiện tại có tất cả là 6 quận, và 2 huyện cũ vẫn là Hòa Vang và huyện đảo Hoàng Sa. 1.1.1 Vị trí địa lý Thành phố Đà Nẵng trải dài từ 15°55' đến 16°14' vĩ độ Bắc và từ 107°18' đến 108°20' kinh độ Đông (hình 1.1). Phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên-Huế, phía tây và nam giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp biển Đông. Trung tâm thành phố cách thủ đô Hà Nội 764 km về phía Bắc, cách Thành phố Hồ Chí Minh 964 km về phía Nam, cách thủ đô thời cận đại của Việt Nam là thành phố Huế 108 km về hướng Tây Bắc. 1.1.2 Đặc điểm địa hình Địa hình lục địa ven biển Hình 1.2. Bản đồ địa hình lục địa ven biển TP. Đà Nẵng 6º 102º 105º 9º 12 º 24 º102º 105º 108º 21 º 18 º 15 º 108º 111º 111º 24 º114º 117º 18 º 21 º 15 º 117º114º 12 º 9º 6º VÜnh Long B¹c Liªu Trµ Vinh Sãc Tr¨ng CÇn Th¬ BÕn Tre Q § . T r − ê n g S a . . . C«n §¶o T h ¸ i l a n Hµ TÜnh Qu¶ng B×nh Qu¶ng TrÞ l µ o Q § . H o µ n g S a . . . B×nh ThuËn §¾k L¾k Kh¸nh Hoµ Ninh ThuËn L©m §ång Phó Yªn Gia Lai HuÕ §µ N½ng Qu¶ng Ng·i Kon Tum B×nh §Þnh H ¶ i N a m Qu¶ng Nam H¶i Phßng Qu¶ng Ninh B¾c Giang Th¸i B×nh C« T« B¹ch Long VÜ B×nh Ph−íc B×nh D−¬ng Tp. Hå ChÝ Minh Vòng Tµu §ång Nai TiÒn Giang H−ng Yªn H¶i D−¬ngHµ Néi VÜnh Phóc Th¸i Nguyªn Hµ T©y B¾c Ninh B¾c C¹n Tuyªn Quang Cao B»ng L¹ng S¬n NghÖ An Ninh B×nh Thanh Ho¸ Nam §Þnh Hµ Nam T©y Ninh An Giang §ång Th¸p Long An c a m p u c h i a Cµ Mau §¶o Phó Quèc Kiªn Giang Hµ Giang Lµo Cai Lai Ch©u Yªn B¸i Hoµ B×nh S¬n La ViÖt Tr× T r u n g Q u è c H×nh 1.1. vÞ trÝ khu vùc nghiªn cøu 400km0 200 chØ dÉn Khu vùc nghiªn cøu, gåm: - PhÇn ®Êt liÒn thuéc thµnh phè §µ N½ng - PhÇn biÓn ven bê (®é s©u 0-50m n−íc) Thµnh phè §µ N½ng 9 Địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng vừa có núi, vùng núi cao và dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc, từ đây có nhiều dãy núi chạy dài ra biển, một số đồi thấp xen kẽ vùng đồng bằng ven biển hẹp. Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, độ cao khoảng từ 700-1.500 m, độ dốc lớn (>400), là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn và có ý nghĩa bảo vệ môi trường sinh thái của thành phố. Đồng bằng ven biển là vùng đất thấp chịu ảnh hưởng của biển bị nhiễm mặn, là vùng tập trung nhiều cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, quân sự, đất ở và các khu chức năng của thành phố. Địa hình vùng biển ven bờ Địa hình đáy biển khu vực nghiên cứu có thể phân ra 2 đới: - Đới 0-5-15m nước: địa hình thoải đều, độ dốc khá lớn. Độ dốc địa hình tăng mạnh ở ven bờ các khu vực Hải Vân và bán đảo Sơn Trà. Ở khu vực cửa sông Hàn và sông Cu Đê địa hình đáy biển bị phức tạp và tạo ra một số bãi cạn, trũng ngầm (lòng sông). - Đới 15-50m nước: địa hình thoải, độ sâu thay đổi chậm. Đường đẳng sâu khu vực vịnh Đà Nẵng phân bố tạo thành một trũng dạng oval có phương Đông Bắc – Tây Nam. Khu vực cửa vịnh ra ngoài khơi địa hình nhìn chung là nghiêng thoải về phía Đông Bắc. Khoảng cách các đường đẳng sâu khá đều đặn. Hình 1.3. Bản đồ địa hình đáy biển TP. Đà Nẵng 10 1.1.3 Đặc điểm hải văn a. Chế độ dòng chảy: dòng chảy thường kỳ có hướng chủ đạo là hướng đông nam với tốc độ trung bình khoảng từ 20 - 25cm/s. Khu vực gần bờ có tốc độ lớn hơn so với khu vực ngoài khơi một chút. Dòng chảy có diễn biến phức tạp hơn ở khu vực quanh khu vực bán đảo Sơn Trà và mũi Đà Nẵng, tốc độ dòng chảy ở các khu vực này cũng lớn hơn các khu vực khác trong vùng từ 5-10cm/s. b. Chế độ sóng : Về mùa đông sóng có hướng đông với tần suất chiếm tới 70%. Ngoài ra là hai hướng đông bắc và tây nam với tổng tần suất là 30%. Tại Sơn Trà, độ cao sóng trung bình tháng 1 là 0.6m. Mặc dù độ cao sóng trung bình các tháng không lớn, nhưng độ cao sóng lớn nhất ở vùng này không nhỏ. Tại trạm ven bờ Sơn Trà đã quan sát được sóng cao nhất là 6.0m. Về mùa hè sóng thịnh hành có hướng đông nam với tần suất khoảng 55% sau đó là sóng có hướng nam và đông với tần suất từ 10-20% còn lại các hướng khác có tần suất nhỏ hơn. Về mùa hè độ cao sóng ở vùng này thường rất nhỏ, độ cao sóng dưới 1m kể cả trong bờ và ngoài khơi chiếm tới tần suất 80-85%. c. Chế độ mực nước: Vùng nghiên cứu thuộc chế độ bán nhật triều không đều. Hầu hết các ngày trong tháng đều có 2 lần nước lên và 2 lần nước xuống, độ lớn triều tại Đà Nẵng khoảng trên dưới 1m. 1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - Xà HỘI 1.2.1 Dân cư 1.2.1.1. Đặc điểm phân bố Dân số thành phố Đà Nẵng là 806.744 người, trong đó nam có 393.335 người, nữ có 413.409 người (năm 2007). Dân số thành thị là 699.836 người (chiếm 86,75% tổng dân số), nông thôn là 106.908 người (chiếm 13,25%). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,19%, mật độ dân số trên đất liền 628,58 người/km2. Mật độ dân số khu vực đô thị là 2.865,95 người/km2 cao xấp xỉ gấp 19 lần khu vực nông thôn. Mật độ dân số cao nhất là quận Thanh Khê 18.046,06 người/km2, thấp nhất là quận Liên Chiểu 1.144,54 người/km2 (bảng 1.1). 11 Bảng 1.1. Dân số thành phố Đà Nẵng năm 2007 Mật độ dân số Số phường, xã Thông số Quận, huyện Diện tích (km2) Dân số năm 2007 (người) (ng/km2) Tổng số Trong đó: phường Thành phố 1 283,42 806 744 628,58 56 45 I. Các quận nội thành 241,51 699 836 2 865,95 45 45 1. Hải Châu 21,35 195 106 9 251,11 13 13 2. Thanh Khê 9,36 167 287 18 046,06 10 10 3. Sơn Trà 59,32 119 969 1 970,58 7 7 4. Ngũ Hành Sơn 38,59 54 066 1 476,41 4 4 5. Liên Chiểu 79,13 95 088 1 144,54 5 5 6. Cẩm Lệ 33,76 68 320 2 054,74 6 6 II. Các huyện ngoại thành 1 041,91 106 910 105,61 11 - 1. Hòa Vang 736,91 106 910 151,14 11 - 2. Hoàng Sa 305,00 - - - - Nguồn: Niên giám thống kê TP Đà Nẵng 2008 1.2.1.2. Lao động, việc làm Tính đến năm 2007, dân số trong độ tuổi lao động của cả thành phố Đà Nẵng là 525.400 người. Trong đó, tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân là 152.463 người. Trong đó, số lao động thuộc doanh nghiệp nhà nước là 51947 người, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 76960 người, doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài là 23556 người. 1.2.2 Các hoạt động phát triển kinh tế 1.2.2.1. Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản Trong cơ cấu, ngành nông - lâm nghiệp có tỷ trọng giảm dần và chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, đa dạng hóa cây trồng và vật nuôi. Trong nội bộ ngành nông nghiệp đã chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi. Ngành lâm nghiệp đã chuyển đổi mạnh mẽ từ khai thác gỗ, lâm sản sang bảo vệ, khoanh nuôi, tái sinh và trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Tỷ trọng ngành nông, lâm thủy sản chiếm 4-5 % tổng giá trị GDP của thành phố. 1.2.2.2. Công nghiệp Trong những năm gần đây, thành phố Đà Nẵng được thúc đẩy phát triển công nghiệp (giá trị công nghiệp liên tục gia tăng), điển hình là khu vực vịnh Đà Nẵng 12 với những ưu thế thuận lợi về giao thông vận tải. Công nghiệp được phát triển theo các cấp và được đầu tư từ các nguồn vồn khác nhau. Công nghiệp chiếm 47,16% tổng giá trị GDP của thành phố. Đến nay, ngành công nghiệp đã vượt qua được giai đoạn khó khăn của thời kỳ đầu chuyển qua nền kinh tế thị trường, lực lượng sản xuất được tăng cường, cơ cấu quản lý, phương thức kinh doanh đổi mới, chú trọng đầu tư khoa học kỹ thuật và công nghệ mới để nâng cao chất lượng sản phẩm. Bảng 1.2. Cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội trên địa bàn (GDP) theo giá thực tế Thông số 2004 2005 2006 2007 Tổng số 100,00 100,00 100,00 100,00 Phân theo ngành kinh tế Nông, lâm nghiệp, thủy sản 5,96 5,13 4,28 4,03 Công nghiệp, xây dựng 49,07 50,19 46,09 47,16 Các ngành dịch vụ 44,97 44,68 49,63 48,81 1.2.2.3. Du lịch, dịch vụ Các ngành dịch vụ bao gồm: các ngành thương mại, vận tải, bưu điện và các loại hình dịch vụ khác. Với những ưu thế về tài nguyên - môi trường có vị thế thuận lợi thúc đẩy ngành dịch vụ phát triển mạnh trong những năm qua. Điển hình là sự phát triển về dịch vụ du lịch. Khu vực Đà Nẵng được thiên nhiên ban tặng nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp như bán đảo Sơn Trà, các bãi biển cát vàng còn hoang sơ chạy dài hàng cây số, nước trong suốt và ấm áp quanh năm cùng các di tích lịch sử tạo khu vực và thành phố Đà Nẵng thế mạnh về du lịch. 1.2.3. Cơ sở hạ tầng 1.2.3.1. Giao thông Đà Nẵng nằm trên trục giao thông huyết mạch Bắc - Nam về cả đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không, là cửa ngõ giao thông quan trọng của cả miền Trung và Tây Nguyên. Thành phố còn là điểm cuối trên hành lang kinh tế đông - tây đi qua các nước Myanma, Thái Lan, Lào. a. Đường sắt Hiện nay, tuyến đường sắt huyết mạch Bắc - Nam chạy dọc thành phố với tổng chiều dài 36 km. Trong đó, thuộc khu vực vịnh Đà Nẵng có các ga: Đà Nẵng, Thanh Khê, Kim Liên. Ga Đà Nẵng là một trong những ga trọng yếu trên tuyến đường sắt Bắc - Nam. Tuy nhiên, ga nằm ở trung tâm thành phố nên thường gây ra tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường cùng các tệ nạn xã hội. Nên trong tương 13 lai, ga Đà Nẵng sẽ được chuyển ra khỏi trung tâm thành phố. Tuyến đường sắt cũ có thể sẽ được tận dụng làm đường tàu điện nội thị nối trung tâm thành phố với các khu công nghiệp Liên Chiểu và Hòa Khánh. b. Đường bộ Trên địa bàn thành phố có tổng cộng 382,583 km đường bộ (không kể đường hẻm, đường kiệt, đường đất) trong đó: quốc lộ là 70,865 km; tỉnh lộ là 99,716 km và đường nội thị là 181,672 km. Mật độ đường bộ phân bố không đều, ở trung tâm là 3 km/km², ngoại thành là 0,33 km/km². Hệ thống quốc lộ: có 2 tuyến quốc lộ chính nối khu vực với các khu vực lân cận. Đó là quốc lộ 1A (tuyến đường bộ huyết mạch Bắc - Nam của Việt Nam đi qua thành phố ở km 929) và quốc lộ 14B (nối Đà Nẵng với các tỉnh miền Nam Trung Bộ và Tây Nguyên Việt Nam). Hệ thống đường nội thị: Đà Nẵng có những bước tiến rất dài trong giao thông nội thị. Kể từ ngày bắt đầu chỉnh trang đô thị đến nay, nhiều con đường cũ đã được mở rộng và kéo dài. Một số con đường được xây dựng mới góp phần điều tiết giao thông và làm đẹp đô thị như đường Bạch Đằng, Điện Biên Phủ, Nguyễn Tất Thành, Sơn Trà - Điện Ngọc… Hệ thống cầu: cầu sông Hàn chạy suốt theo chiều dài thành phố, chia Đà Nẵng thành 2 nửa Đông - Tây với sự khác nhau rõ rệt. Bờ Đông là những quận huyện ngoại thành kém phát triển hơn nhiều so với bờ Tây nơi tập trung các trung tâm hành chính, dịch vụ. Kể từ ngày cầu sông Hàn nối liền hai bờ, sự khác nhau ngày càng giảm. Theo qui hoạch, sẽ có khoảng 10 cây cầu bắc ngang qua dòng sông Hàn. Bên cạnh đó, một số cầu đã và đang xây dựng như: cầu Phước Thuận (đang được thi công nối từ cuối đường Nguyễn Tất Thành đến bán đảo Sơn Trà, được xem như là biểu tượng đón chào thuyền bè vào cửa vịnh Đà Nẵng)… c. Đường hàng không Khu vực nghiên cứu nói riêng và thành phố Đà Nẵng nói chung có một sân bay quốc tế Đà Nẵng thuộc quận Hải Châu. Trước năm 1975, sân bay quốc tế Đà Nẵng là một trong những sân bay nhộn nhịp nhất thế giới. Hiện nay, bên cạnh các đường bay nội địa đến các thành phố lớn của Việt Nam, sân bay này chỉ có một số ít các đường bay quốc tế. Tuy nhiên, sân bay quốc tế Đà Nẵng vẫn là cảng hàng không quan trọng cho cả miền Trung và Tây Nguyên. Về đường bay quốc tế: hiện 14 các nhà đầu tư đang dự kiến mở đường bay từ Đà Nẵng đến các nước trong khu vực Đông Nam Á (ngoài đường bay hiện có là Đà Nẵng - Singapore). Cùng với việc mở rộng đường bay, các nhà đầu tư sẽ thành lập trung tâm đào tạo phi công, nhân viên phục vụ cùng với các xưởng sữa chửa, bảo dưỡng máy bay tại Đà Nẵng. d. Đường thủy Đường sông: thành phố Đà Nẵng hiện có 60km đường sông có thể lưu thông vận chuyển nhưng cũng chỉ ở các khu vực không thuận tiện về đường bộ và mang tính tự phát. Các sông hiện có khả năng vận chuyển gồm: sông Hàn, sông Cu Đê, sông Cẩm Lệ, sông Yên, sông Túy Loan. Nhờ hệ thống đường bộ ngày càng phát triển thuận lợi nên khả năng vận chuyển đường sông ngày càng giảm đi. Đường biển: thành phố Đà Nẵng có nhiều thuận lợi để phát triển hệ thống cảng biển và cảng sông. Cụm cảng thuộc vịnh Đà Nẵng bao gồm cảng Tiên Sa, cảng sông Hàn, mang tính tổng hợp và có vai trò quan trọng trong khu vực, đảm bảo năng lực vận chuyển nội địa và xuất nhập khẩu trong khu vực ra nước ngoài. Ngoài ra còn có một số cảng chuyên dùng khác như: cảng Quân Khu V, cảng 234, cảng Hải Quân, cảng Cá... 1.2.3.2. Thủy lợi Hệ thống thủy lợi toàn thành phố bao gồm: hai hồ chứa nước lớn là Hòa Trung và Đồng Nghệ, 21 hồ chứa nước vừa và nhỏ, 32 đập dâng và 24 trạm bơm điện, 13km đê ngăn mặn và hàng trăm kilomet kênh mương các cấp. Đến nay, hệ thống thủy lợi mới chỉ tưới được khoảng 5.000 ha đất nông nghiệp đạt 60% diện tích đất trồng cây hàng năm, phần lớn các công trình thủy lợi phát huy hiệu quả tốt. 1.2.3.3. Giáo dục - đào tạo Hệ thống giáo dục và mạng lưới trường lớp tại thành phố Đà Nẵng tương đối đầy đủ các loại hình đào tạo như: Công lập, bán công, tư thục, bán trú, chuyên ban. Nhờ cơ sở trường lớp đều khắp nên đã huy động gần 100% số trẻ từ 6 tuổi đến lớp và đã hoàn thành chương trình quốc gia về phổ cập tiểu học, xóa mù chữ với 100% xã, phường. Cơ sở giáo dục hiện nay gồm: - Nhà trẻ, mẫu giáo : 169 trường - Tiểu học : 100 trường - Phổ thông cở sở và trung học : 50 trường 15 - Phổ thông trung học : 19 trường - Trung học chuyên nghiệp dạy nghề : 12 trường - Đại học cao đẳng : 12 trường Nhìn chung, số lượng trường học tương đối đầy đủ, quy mô diện tích trường nói chung đảm bảo, tỉ lệ số học sinh phổ thông trên vạn dân tăng hàng năm. Hàng năm các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp dạy nghề đã đào tạo hàng ngàn lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao cung cấp cho thành phố và các tỉnh lân cận. 1.2.3.4. Y tế Mạng lưới các cơ sở y tế thành phố gồm 21 bệnh viện (kể cả 4 bệnh viện tư), 3 trung tâm y tế và 56 trạm y tế xã phường. Tổng số giường bệnh là 3.587 giường, bình quân có 44 giường/1 vạn dân. Nhìn chung trong những năm qua, mạng lưới các cơ sở y tế luôn được phát triển, số lượng bác sĩ và giường bệnh được nâng lên rõ rệt nên đã đảm nhận tốt việc khám chữa bệnh và phòng bệnh không những cho nhân dân thành phố mà cho cả các tỉnh khu vực miền trung. Hệ thống y tế dự phòng cũng được quan tâm nên việc triển khai các chương trình phòng chống dịch bệnh, các loại vacxim phòng chống dịch bệnh được sử dụng rộng khắp nên hạn chế được các nguồn lây lan. Tuy vậy, trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh vẫn còn thiếu và yếu, hệ thống xử lý chất thải y tế chưa đảm bảo yêu cầu. 1.2.3.5. Quốc phòng, an ninh Thành phố Đà Nẵng đã đầu tư xây dựng hệ thống quốc phòng, an ninh gắn chặt với các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định, giữ vững được an ninh trật tự xã hội. Cụ thể là: - Thực hiện quy hoạch lại đất quốc phòng để tiết kiệm đất dành cho phát triển kinh tế và kết cấu hạ tầng đô thị, quy hoạch các khu dân cư mới. - Phát triển công nghiệp quốc phòng là ưu tiên phát triển các sản phẩm công nghệ cao sử dụng quy trình công nghệ để có thể vừa phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội, vừa có thể chuyển sang phục vụ quốc phòng khi cần thiết. Chú ý kết hợp việc đánh bắt xa bờ với bảo vệ vùng biển, bảo vệ an ninh quốc gia. 16 CHƯƠNG 2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN KHU VỰC ĐÀ NẴNG Có thể nói từ trước tới nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện và đồng bộ về tài nguyên thiên nhiên khu vực Đà Nẵng, chỉ có các nghiên cứu đơn lẻ cho một dạng tài nguyên cụ thể nào đó như: khoáng sản rắn, thổ nhưỡng, sinh vật, nước, rừng... các tài nguyên này được làm sáng tỏ chủ yếu vào thời kỳ sau năm 1975. Khoáng sản rắn: được thể hiện trong các công trình đo vẽ bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản ở các tỷ lệ khác nhau. Thổ nhưỡng: được thể hiện trong các công trình đo vẽ bản đồ thổ nhưỡng ở các tỷ lệ khác nhau. Nước: được thể hiện trong các công trình tìm kiếm đo vẽ bản đồ địa chất thủy văn ở các tỷ lệ khác nhau. Sinh vật, rừng: được thể hiện trong các công trình phân vùng địa lý cảnh quan, các công trình nghiên cứu chuyên sâu về sinh vật và lâm nghiệp. Trên đây là các công trình nghiên cứu chuyên đề, chuyên sâu tìm kiếm đánh giá cho từng loại tài nguyên. Mối quan hệ phổ biến và hệ thống giữa các dạng tài nguyên với nhau, giữa tài nguyên với môi trường, giữa tài nguyên với quy hoạch phát triển và quản lý chưa thực sự được nghiên cứu kể từ 1990 trở về trước. Vào những năm cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21, việc nghiên cứu tài nguyên thiên nhiên khu vực Đà Nẵng mới được chú trọng và được thể hiện trong các đề tài, dự án cụ thể, trong đó đáng chú ý là: - Dự án “Điều tra địa chất và tìm kiếm khoáng sản rắn biển ven bờ (0-30m nước) Việt nam tỷ lệ 1/500.000” – Trung tâm Địa chất và Khoáng sản biển thực hiện. - Đề tài “Điều tra khu hệ động - thực vật và nhân tố ảnh hưởng; đề xuất phương án bảo tồn, sử dụng hợp lý khu bảo tồn thiên nhiên bán đảo Sơn Trà” do TS Đinh Thị Phương Anh (Đại học Sư phạm Đà Nẵng) làm chủ nhiệm. 17 - Đề tài “Dự báo khai thác bền vững nguồn nước ngầm thành phố Đà Nẵng trên cơ sở đánh giá chất lượng, trữ lượng và khả năng tự bảo vệ nước dưới đất” do TS Đỗ Cảnh Dương (Đại học Mỏ Địa chất) chủ trì. - Đề tài “Điều tra, lập danh lục và xây dựng bộ tiêu bản các loài thực vật thân gỗ tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Bà Nà - Núi Chúa” do TS Đinh Thị Phương Anh (Hội Bảo vệ Tài nguyên và Môi trường) chủ trì. - Đề tài KC09-22 “Đánh giá hiện trạng, dự báo biến động và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên một số vũng vịnh chủ yếu ven biển Việt Nam” do Viện Tài nguyên và Môi trường biển chủ trì thực hiện (2004-2005) lần đầu tiên đã có những nghiên cứu tổng quan về hệ thống vũng vịnh của Việt Nam trong đó có vịnh Đà Nẵng. - Đề tài KHCN cấp nhà nước, mã số KC09.05/06-10 “Điều tra đánh giá tài nguyên môi trường các vũng vịnh trọng điểm ven bờ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường” do GS.TS. Mai Trọng Nhuận làm chủ nhiệm, Trung tâm Địa chất và Khoáng sản biển chủ trì (2006-2008). Trong đề tài này, các vấn đề về tài nguyên vũng vịnh Đà Nẵng đã được tổng hợp và đánh giá; tuy nhiên chủ yếu dựa vào các tài liệu trước đây, chưa có được các dữ liệu điều tra mới + Dự án Điểm trình diễn Quốc gia về Quản lý Tổng hợp Vùng bờ tại Thành phố Đà Nẵng (Dự án ICM) thuộc Chương trình Hợp tác Khu vực về Quản lý Môi trường các Biển Đông Á (PEMSEA), do Tổ chức Hàng hải Thế giới (IMO) điều hành và Quỹ Môi trường Toàn cầu (GEF) tài trợ, thông qua Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP). - Đề tài KHCN cấp thành phố “Nghiên cứu đánh giá nguồn tài nguyên khí hậu, thuỷ văn tại các khu vực phục vụ du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” do Nguyễn Thái Lân làm chủ nhiệm. - Đề tài “Điều tra, đánh giá tài nguyên môi trường vùng vịnh Đà Nẵng” do TS. Đào Mạnh Tiến làm chủ nhiệm, Trung tâm Địa chất và Khoáng sản biển chủ trì. 18 - Đề tài “Điều tra rạn san hô và các hệ sinh thái liên quan vùng biển từ Hòn Chảo đến Nam đèo Hải Vân và bán đảo Sơn Trà” do Nguyễn Văn Long (Viện Hải dương học Nha Trang) làm chủ nhiệm. - Đề tài “Xây dựng CSDL tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái phục vụ phát triển KT-XH thành phố Đà Nẵng” do ThS. Nguyễn Huy Phương làm chủ nhiệm, Trung tâm Địa chất và Khoáng sản biển chủ trì. Tuy đã đạt một số kết quả tốt, nhưng trong lĩnh vực điều tra, đánh giá tài nguyên khu vực Đà Nẵng còn một số tồn tại và có thể tóm tắt như sau: 1. Phần lớn các đề tài là các nghiên cứu mang tính chất chuyên ngành, nội dung nghiên cứu chỉ chuyên sâu theo từng lĩnh vực riêng biệt như thủy sản, địa chất, khoáng sản, hải dương học, hàng hải,… mà chưa có được nghiên cứu một cách hệ thống đồng bộ theo quan điểm tổng hợp, liên ngành, phát triển bền vững. Do các nghiên cứu trước đây thường là độc lập với nhau, do nhiều cơ quan đứng ra chủ trì nên đã xảy ra tình trạng ở nhiều vùng có những nghiên cứu chồng chéo nhau, không tận dụng được kết quả nghiên cứu của những đề tài khác. 2. Hiện nay công tác điều tra cơ bản về tài nguyên môi trường Đà Nẵng chưa được triển khai theo cách tiếp cận hệ thống, liên ngành, phát triển bền vững. Mặt khác, kết quả nghiên cứu cơ bản lưu trữ ở nhiều cơ quan khác nhau với mức độ chi tiết khác nhau (tỷ lệ khác nhau) nhưng rất tiếc chưa được tập hợp lại. Từ đó dẫn đến tổ chức nghiên cứu, các sản phẩm giao nộp cho Nhà nước của các đề tài này mức độ chi tiết (tỷ lệ) chưa có tính “thời sự” cho nên hiệu quả sử dụng thấp. 4. Trong các nghiên cứu trước đây thiếu vắng hệ cơ sở dữ liệu đồng bộ về tài nguyên, môi trường, thiếu các nghiên cứu tai biến thiên nhiên (động đất, sóng thần, bồi lắng vũng vịnh, san lấp luồng lạch giao thông…), kim loại nặng, nguyên tố phóng xạ trong bùn biển, nước biển liên quan đến nuôi trồng thủy sản…, đánh giá mức độ dễ bị tổn thương hệ thống tự nhiên - xã hội, dự báo biến động tài nguyên, môi trường, quy hoạch sử dụng bền vững tài nguyên… 19 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1 Khái niệm về tài nguyên Hiện nay, các nguồn tài nguyên đang đứng trước nguy cơ cạn kiệt do bị khai thác quá mức và lạm dụng. Tuy nhiên, nhận thức về tài nguyên đã có nhiều thay đổi, dần dần hoàn chỉnh và thấy rằng nguồn tài nguyên có hạn định nhưng hầu như mọi thứ đều là tài nguyên, có giá trị sử dụng khác nhau đối với các thế hệ. Tài nguyên là tất cả những gì có thể duy trì sự tồn tại của con người (theo Coastes, D.R., 1977). Thông thường tài nguyên được phân biệt thành 2 kiểu: tài nguyên thiên nhiên (natural resources) - do các quá trình tự nhiên tạo ra và tài nguyên nhân văn (human resources) - do con người tạo ra (bao gồm các hợp phần: văn hóa, nền tảng kinh tế, sức khỏe, cân bằng dân số, sự ổn định chính trị và nền tảng pháp lý,…). Tài nguyên thiên nhiên bao gồm các dạng vật chất và năng lượng mà con người có thể sử dụng hoặc tiêu thụ trực tiếp (không khí), cảm nhận (khí hậu), có nguồn gốc sinh vật hoặc phi sinh vật. Có nhiều cách phân loại tài nguyên tùy theo mục đích kiểm kê, quản lý hay đánh giá giá trị kinh tế. 2.2.2 Phân loại tài nguyên 2.2.2.1. Phân loại tài nguyên với mục đích quản lý - Theo lãnh thổ, tài nguyên được phân biệt thành tài nguyên rừng, tài nguyên biển, tài nguyên đất. - Theo tính chất khai thác, tài nguyên được phân biệt thành tài nguyên khai thác tiêu hao (extractive) và không tiêu hao (non- extractive). - Theo tính chất sử dụng, tài nguyên được phân biệt thành tài nguyên khai thác và tài nguyên dự trữ. - Theo bản chất tồn tại, tài nguyên được phân biệt thành tài nguyên tái tạo (renewable) và tài nguyên không tái tạo (non - renewable). 2.2.2.2. Phân loại tài nguyên với mục đích đánh giá kinh tế tài nguyên Đối với khoáng sản, đánh giá kinh tế tài nguyên không phức tạp dưới dạng hàng hóa dựa vào các chỉ tiêu công nghiệp của quặng, quy mô mỏ và điều kiện khai 20 thác,… Giá trị của một hệ sinh thái (rạn san hô, cỏ biển, rừng ngập mặn) hay tài nguyên địa hệ chứa đựng cả tài nguyên sinh vật và phi sinh vật (trừ khoáng sản) được đánh giá dưới dạng hàng hóa và dịch vụ. Giá trị kinh tế tài nguyên của một hệ được coi là giá trị kinh tế toàn phần gồm hai nhóm: giá trị sử dụng và giá trị không sử dụng. Giá trị sử dụng gồm hai kiểu: giá trị sử dụng trực tiếp và giá trị sử dụng gián tiếp. 2.2.2.3. Phân loại tài nguyên với mục đích kiểm kê, đánh giá tiềm năng - Tài nguyên sinh vật: đa dạng sinh học (đa dạng hệ sinh thái, nguồn gen và nguồn gốc khu hệ) và tiềm năng nguồn lợi sinh vật (tổng nguồn lợi sinh vật có giá trị cho phép con người khai thác phù hợp với khả năng tái tạo và duy trì tính bền vững của hệ thống tài nguyên). - Tài nguyên phi sinh vật: khoáng sản (kim loại, phi kim loại, vật liệu xây dựng, đá quý, nước khoáng,…), tài nguyên nước (nước ngầm, nước mặt), tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng (như cảng biển); đặc biệt là tiềm năng quốc phòng như xây dựng các công trình quân sự phòng thủ, huấn luyện,… Trong báo cáo này, tác giả tiếp cận cách theo hệ thống phân loại tài nguyên theo mục đích kiểm kê, đánh giá tiềm năng như trên. 2.2.3 Phương pháp luận Sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước trong những năm qua đã khai thác mạnh mẽ tài nguyên thiên nhiên, đem lại những thành quả to lớn về kinh tế và cải thiện đáng kể đời sống nhân dân. Tuy vậy, có một thực tế là các nguồn tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam nói chung, của khu vực Đà Nẵng nói riêng vốn đã bị tàn phá trong chiến tranh, lại bị khai thác không hợp lý trong thời gian dài trước đây nên đã bị suy giảm nghiêm trọng. Trong quá trình phát triển, Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức to lớn về suy thoái tài nguyên và ô nhiễm môi trường, đang có phần lúng túng trước việc quy hoạch, thực hiện các dự án phát triển kinh tế trong mối quan hệ đan xen nhiều chiều. Vì vậy, nghiên cứu đặc điểm tài nguyên thiên nhiên phải được xem xét một cách toàn diện, phải được đặt trong mối quan hệ phổ biến, hệ thống và nhân quả. Nghiên cứu chúng không chỉ nắm rõ tính 21 chất, đánh giá được tiềm năng, giá trị sử dụng và mối quan hệ của các dạng tài nguyên; mà còn phải nắm rõ những gì sẽ xảy ra nếu như khai thác sử dụng chúng, hay nói cách khác phải cảnh báo được những tai biến sẽ xảy ra khi khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nhằm khắc phục, giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến quá trình phát triển kinh tế xã hội. Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt của việc nghiên cứu tài nguyên thiên nhiên là quan điểm phát triển hợp lý và bền vững. Tiếp cận vấn đề và giải quyết vấn đề phải dựa trên các mối quan hệ hệ thống, phổ biến và nhân quả để sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, nâng cao chất lượng môi trường sống, phát triển bền vững kinh tế xã hội, đảm bảo mối cân bằng của các hệ sinh thái. Xuất phát từ suy nghĩ trên và để đạt được các mục tiêu của Luận văn, các cách tiếp cận của tác giả bao gồm: 1. Tiếp cận hệ thống: Coi lãnh thổ nghiên cứu là một hệ thống tự nhiên – xã hội (hệ thống tài nguyên – môi trường – sinh thái – xã hội) trong đó mọi thành phần của hệ thống này có quan hệ chặt chẽ với nhau, mọi biến động của từng thành phần trong hệ thống đều có tác động đến các thành phần khác. Khu vực nghiên cứu bao gồm phần lục địa ven biển và biển ven bờ là sản phẩm của quá trình tương tác giữa các địa quyển với nhau. Bản thân, khu vực nghiên cứu là hệ thống phức tạp, nhạy cảm với các tác động tự nhiên và nhân sinh, biến động nhanh theo cả không gian và thời gian. Theo cách tiếp cận này, việc nghiên cứu đánh giá tài nguyên thiên nhiên và môi trường phải được tiến hành đồng bộ, hệ thống, toàn diện. Việc sử dụng, khai thác hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường phải tính đến không chỉ các yếu tố nội tại của vùng mà còn các yếu tố bên ngoài (vùng lân cận, các lưu vực sông liên quan…). 2. Tiếp cận về phát triển bền vững: Phát triển bền vững (PTBV) là phát triển nhằm thoả mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm phương hại tới sự đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai. PTBV lãnh thổ là sự phát triển, sử dụng hợp lý tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, điều kiện môi trường nhằm phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, đáp ứng nhu cầu của thế hệ con người đang sống trong giới hạn cho 22 phép mà vẫn đảm bảo cho các thế hệ tương lai những điều kiện tài nguyên và môi trường cần thiết để họ có thể sống tốt hơn ngày nay. Khu vực nghiên cứu có nhiều loại tài nguyên (tài nguyên phi sinh vật như khoáng sản, vị thế, giao thông, du lịch..., tài nguyên sinh vật), nhiều chức năng và giá trị như nơi ở, sinh trưởng và phát triển của nhiều loài sinh vật (habitat), sản xuất sinh khối, tích luỹ chất dinh dưỡng, điều hoà khí hậu, giao thông, du lịch, bảo vệ chủ quyền quốc gia... Do đó, tài nguyên thiên nhiên được coi là tài nguyên quan trọng đối với phát triển kinh tế (với tư cách là nguồn nguyên, nhiên liệu, địa bàn hoạt động...), đối với sự bền vững về môi trường (là một bộ phận của môi trường sống của con người và thế giới sinh vật, nơi chứa đựng và phân huỷ chất thải, nơi cung cấp tài nguyên phong phú), bền vững về mặt xã hội (gắn liền với sự phát triển văn hoá, phong tục, tập quán sinh hoạt và sản xuất; là nơi xảy ra các xung đột môi trường). Mặt khác, các hoạt động kinh tế, xã hội phải nằm trong giới hạn cho phép của các hệ sinh thái (các chức năng, giá trị và đa dạng sinh học phải được duy trì). Sử dụng tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội phải gắn liền với quản lý tổng hợp, phải tính đến và giải quyết mọi xung đột môi trường giữa các ngành kinh tế, an ninh quốc phòng, đảm bảo phát triển bền vững. 3. Tiếp cận tích hợp và liên ngành: Việc đánh giá tài nguyên cần phải xem xét ở nhiều góc độ khác nhau, theo tiềm năng sử dụng của nhiều ngành kinh tế khác nhau và ở những mức độ sử dụng khác nhau (trực tiếp, gián tiếp, bảo tồn…). Bản chất, tài nguyên thiên nhiên vừa phản ánh lại vừa phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên, vào các hoạt động kinh tế, xã hội và văn hoá, an ninh, quốc phòng. Tài nguyên thiên nhiên phải được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau về tự nhiên (sinh học, sinh thái, địa lý, hải văn, thuỷ văn, địa chất...) về xã hội (văn hoá, phong tục, tập quán, xung đột môi trường), kinh tế, về an ninh quốc phòng... Do đó, để điều tra, đánh giá tài nguyên thiên nhiên cần phải dựa vào sự tích hợp các chuyên ngành, sự phối hợp các chuyên gia thuộc nhiều ngành khoa học công nghệ khác nhau như khoa học tự nhiên (sinh học, các ngành khoa học trái đất, thủy sản, giao thông,...), khoa học XH&NV (kinh tế, luật, quản lý, môi trường... ). Mặt khác việc khai thác và sử 23 dụng vũng vịnh phục vụ PTBV phải dựa vào cách tiếp cận quản lý tổng hợp, đa ngành. 4. Tiếp cận sinh thái học: Các hệ sinh thái đều có giới hạn về sức chịu đựng, phụ thuộc nhiều vào các tác động của quá trình tự nhiên và đặc biệt nhạy cảm với các hoạt động nhân sinh. Trong khu vực nghiên cứu có nhiều hệ sinh thái rất nhạy cảm, dễ bị tổn thương (rạn san hô, hệ sinh thái bãi triều...). Để đạt mục tiêu phát triển bền vững, mọi hoạt động về khai thác, sử dụng tài nguyên phải được tiến hành ở trong khả năng chịu đựng và phục hồi của hệ sinh thái. Việc quản lý bền vững phải dựa vào tiếp cận sinh thái (ecosystem approach) và chiến lược thích ứng (adaptive strategies). 2.2.4 Phương pháp nghiên cứu -Phương pháp thu thập, tổng hợp các tài liệu: nhằm kế thừa các thông tin và kết quả nghiên cứu có trước, tránh “rủi ro” và nghiên cứu chồng chéo. Tài liệu về tài nguyên thiên nhiên khu vực Đà Nẵng hiện nay khá phong phú, có nhiều nguồn và có độ tin cậy khác nhau. Việc thu thập và tổng hợp tài liệu phải hết sức thận trọng, đúng nguồn và đúng chuyên ngành để có được các thông tin chính xác. -Phương pháp phân tích hệ thống: các thông tin thu thập tổng hợp được thuộc diện đa lĩnh vực, đa ngành. Các tài nguyên thiên nhiên thường không tồn tại đơn lẻ nếu như được tác động đến. Chúng luôn có mối liên quan mật thiết với nhau bằng các mối quan hệ phổ biến và hệ thống, nhiều khi có cả mối quan hệ nhân - quả trực tiếp. Trong nghiên cứu qui hoạch phát triển, triển khai các dự án cần phải được đặc biệt chú ý tới phương pháp này. -Phương pháp phân tích dự báo: trên cơ sở các thông tin về tài nguyên thiên nhiên, hiện trạng sử dụng và các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường khi khai thác tài nguyên; dựa trên “chuỗi” số liệu, các nhà phân tích chiến lược có thể phân tích đánh giá tác động tương hỗ giữa chúng trong quá trình phát triển và dự báo điều gì sẽ xảy ra cho tương lai, góp phần giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực đối với đời sống con người và xã hội. 24 - Phương pháp đánh giá tài nguyên: trong luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp kiểm kê, đánh giá tiềm năng. - Phương pháp bản đồ và GIS (ứng dụng công nghệ tin học): các đặc điểm cơ bản của tài nguyên thiên nhiên được đưa lên bản đồ; các dữ liệu về kết quả nghiên cứu, điều tra và dự báo… được sắp xếp định dạng, tin học hoá và ứng dụng các phần mềm chuyên dụng để quản lý. 25 CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN KHU VỰC ĐÀ NẴNG 3.1 TÀI NGUYÊN KHÍ HẬU 3.1.1 Tài nguyên nhiệt a. Bức xạ : Bức xạ mặt trời là yếu tố rất đặc trưng của nguồn năng lượng khí hậu. Hằng năm lượng bức xạ tổng cộng thực tế ở thành phố Đà Nẵng gần 150Kcal/cm2/năm, lượng bức xạ tổng cộng phân bố không đều theo các tháng và tất yếu dẫn đến phân bố không đều trong các mùa. Lượng bức xạ tổng cộng mùa khô (từ tháng 1 đến tháng 8) chiếm đến 75%, mùa mưa (từ tháng 9 đến tháng 12) chỉ chiếm 25%. So sánh với các khu vực khác trong nước (bảng 3.1), cho thấy bức xạ tổng cộng khu vực Đà Nẵng khá cao. Bảng 3.1: Bức xạ tổng cộng thực tế tháng và năm khu vực Đà Nẵng và một số địa phương khác (Kcal/cm2) [9] Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm Hà Nội 6.0 5.8 6.4 9.3 13..2 11.5 12.6 11.6 11.0 11.0 8.2 6.7 113.0 Huế 7.5 7.9 11.3 12.7 14.1 12.5 13.9 11.7 10.6 9.8 6.7 6.2 124.9 Đà Nẵng 9.2 10.3 13.8 14.9 17.0 15.3 17.3 15.1 13.3 11.1 7.8 6.6 151.7 Tam Kỳ 7.9 9.7 11.9 11.6 16.5 15.3 16.1 14.3 12.8 10.2 7.1 5.6 139.0 Quảng Ngãi 7.8 9.8 12.4 15.6 17.4 16.3 16.5 14.2 13.3 10.5 7.4 6.2 147.4 T.P. HCM 10.8 13.3 16.2 15.9 11.0 9.7 9.7 10.0 9.6 9.2 9.1 9.3 133.6 Cán cân bức xạ: Hằng năm ở Đà Nẵng trị số này xấp xỉ 100Kcal/cm2/năm; đạt cực đại vào tháng 4-8 với 9-11.6Kcal/cm2/tháng và đạt cực tiểu vào khoảng các tháng 11,12 với 4-5cal/cm2/tháng. Chênh lệch giữa tháng cực đại và tháng cực tiểu khoảng 8Kcal/cm2 . Tổng lượng bức xạ năm lớn, giữa các tháng chênh nhau không nhiều, cán cân bức xạ dương và lớn, đó là nhân tố quyết định nền nhiệt độ cao và ít biến đổi trong năm. Bảng 3.2. Cán cân bức xạ tháng và năm khu vực Đà Nẵng và một số địa phương khác (Kcal/cm2) [9] Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm Hà Nội 2.5 2.6 3.4 5.8 9.0 7.6 8.7 7.9 7.2 6.7 4.3 3.0 68.7 Huế 4.4 4.6 7.2 8.2 9.3 8.1 9.1 7.4 6.7 5.4 3.7 3.3 77.4 Trạm KTĐN 5.7 6.4 8.7 9.3 11.2 10.6 11.6 10.3 8.4 7.1 4.7 3.9 97.9 Tam Kỳ 4.5 6.0 7.8 8.4 11.3 10.4 10.9 10.3 8.3 6.8 4.8 3.8 93.3 26 Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm Quảng Ngãi 4.0 5.8 7.9 10.8 12.1 11.1 11.2 10.2 8.6 6.5 4.1 3.2 95.5 T.P. HCM 6.0 7.9 10.4 7.1 6.1 6.1 6.4 6.0 5.6 5.3 5.3 4.6 76.8 b. Nắng : Nắng có quan hệ chặt chẽ với nhiệt độ không khí, bức xạ mặt trời và bị chi phối trực tiếp bởi lượng mây. Đà Nẵng là một thành phố có số giờ nắng phong phú: theo số liệu đo đạc và tính toán thì vùng núi cao nắng cũng đạt trên 1800giờ/năm, vùng đồng bằng và bán đảo số giờ nắng trên 2200giờ/năm. So với các địa phương chung quanh thành phố thì ở Đà Nẵng có số giờ nắng không khác biệt nhiều. Bảng 3.3. Số giờ nắng tháng và năm (giờ) [9] Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm Huế 115 106 148 174 235 235 251 217 176 137 103 87 1977 Nam Đông 127 122 171 175 210 208 222 200 159 128 94 69 1885 Trạm KTĐN 143 145 197 223 257 242 254 228 187 154 118 101 2249 Hải Vân 121 140 185 205 237 222 230 205 174 140 93 76 2028 Liên Chiểu 145 138 186 204 237 224 213 215 158 121 114 79 2034 Sơn Trà, Non Nước 148 145 197 228 261 256 268 241 183 153 109 84 2273 Bà Nà 91 130 165 185 207 202 210 196 164 120 83 66 1819 Tam Kỳ 132 148 206 223 252 235 250 230 193 154 107 83 2211 Trà My 111 137 188 195 209 192 208 198 160 121 75 59 1851 c. Nhiệt độ không khí : Nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, Đà Nẵng có một nền nhiệt độ cao và ít biến động trong năm. Chế độ nhiệt tại một số địa phương Đà Nẵng so với tiêu chuẩn nhiệt đới như sau: Bảng 3.4. So sánh đặc trưng nhiệt đới ở Đà Nẵng với tiêu chuẩn nhiệt đới Đà Nẵng Các đặc trưng Nhiệt đới tiêu chuẩn Trạm KT ĐN Hải Vân Bà Nà Tổng nhiệt độ năm Từ 7500 - 9500oC 9381oC 8359oC 5986oC Ttb năm (oC) Trên 21oC 25.7oC 22.9oC 16.4oC Số tháng Ttb dưới 20 oC Dưới 4 tháng Không 3 tháng 12 tháng Ttb tháng lạnh nhất Trên 18oC 21.5oC 18.9oC 11.8oC Biên độ nhiệt độ năm Từ 1-6oC 7.7oC 7.1oC 7.4oC Như vậy, chế độ nhiệt Đà Nẵng từ vùng đồng bằng (vùng thấp) đến vùng núi cao dưới 500m đều đạt tiêu chuẩn nhiệt đới. So với các địa phương khác trong nước, có thể thấy Đà Nẵng là khu vực có nền nhiệt cao, tài nguyên nhiệt phong phú. 27 Đặc biệt khu nghỉ mát Bà Nà có độ cao gần 1500m, tuy nằm ở vĩ độ thấp chịu sự chi phối của hệ thống gió mùa nhiệt đới, nhưng có khí hậu đạt tiêu chuẩn vùng ôn đới. Đây là thế mạnh của vùng nghỉ mát lý tưởng mà thiên nhiên đã ban tặng cho thành phố Đà Nẵng. Bảng 3.5. Đặc trưng nhiệt độ trung bình năm khu vực Đà Nẵng [9] Địa điểm Độ cao (m) NĐTB Năm (oC) Tổng nhiệt độ năm (oC) Trạm KT ĐN <5 25.7 9381 Sơn Trà, Non Nước <5 25.6 9344 Hải Vân ~500 22.9 8359 Bà Nà ~1500 16.3 5986 Hình 3.1. Phân bố nhiệt độ trung bình tháng 1 khu vực Đà Nẵng Hình 3.2. Phân bố nhiệt độ trung bình tháng 7 khu vực Đà Nẵng 28 Hình 3.3. Phân bố nhiệt độ trung bình năm khu vực Đà Nẵng 3.1.2 Tài nguyên mưa, ẩm a. Lượng mưa Mưa là yếu tố khí hậu liên quan đến mọi hoạt động kinh tế, quốc phòng, du lịch dân sinh của cả cộng đồng. Mưa to dồn dập trong một thời gian ngắn dẫn đến nguy cơ úng ngập cho thành phố, cản trở hoạt động của hầu hết các phương tiện giao thông. Mưa ít dẫn đến khô kiệt, nước mặn xâm nhập sâu vào hạ lưu các sông Hàn, sông Cu Đê .v.v... , gây ô nhiễm nguồn nước ngọt của nhà máy nước Cầu Đỏ, cũng như gây nhiễm mặn cho hàng loạt các giếng nước sinh hoạt của nhiều khu dân cư. Những hiện tượng này chúng ta luôn bắt gặp ở thành phố, nhất là trong những thập niên gần đây. Điều kiện địa lý, địa hình và cơ chế hoàn lưu đã chi phối toàn bộ cơ chế hình thành và phân bố lượng mưa của thành phố Đà Nẵng. Lượng mưa trung bình hàng năm ở các nơi thuộc Đà Nẵng vào loại lớn so với các nơi khác trong khu vực cũng như trong toàn quốc. Tổng lượng mưa trung bình năm phổ biến ở đồng bằng từ 2000 đến 2500mm, đỉnh Bà Nà có lượng mưa trung bình năm trên 5000mm [9]. Tổng lượng mưa tăng dần về phía bắc, tây Bắc và tăng theo độ cao. Nghiên cứu sự thay đổi mưa theo thời gian, theo không gian, cũng như cường độ mưa và các đặc trưng khác để phần nào nắm bắt được những qui luật để từ đó tận dụng nguồn tài nguyên nước mưa phong phú đồng thời hạn chế những tác hại do 29 sự phân bố lượng mưa không đồng đều theo thời gian gây ra mưa rất lớn hoặc không mưa kéo dài. Bảng dưới đây cho thấy lượng mưa trung bình năm ở các nơi thuộc Đà Nẵng và một số tỉnh thành lân cận. Hình 3.4. Phân bố mưa trung bình năm khu vực Đà Nẵng Bảng 3.6. Lượng mưa trung bình năm (mm) các trạm khí tượng [9] Huế Nam Đông Trạm KTĐN Sơn Trà, Non Nước Hải Vân NT Quyết Thắng NT 29/3 Bà Nà Tam Kỳ Trà My 2778 3645 2252 2456 3050 2670 2637 5185 2709 4140 Biến trình mưa năm của thành phố Đà Nẵng có 2 cực đại và hai cực tiểu: Cực đại thứ nhất thường xuất hiện trong tháng 6 trùng hợp với sự tiến lên phía bắc của hội tụ nhiệt đới và gió mùa đông nam; Cực đại thứ 2 xuất hiện trong tháng 10 hoặc tháng 11 (đỉnh Bà Nà), trùng hợp với hoạt động phối kết hợp giữa gió mùa đông bắc với hoạt động của các nhiễu động nhiệt đới trên Biển Đông. Cực tiểu thứ nhất xuất hiện trong tháng 3, cực tiểu thứ 2 xuất hiện trong tháng 7 thời kỳ hoạt động mạnh mẽ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa4.PDF