Ba tổ hợp lai tuyển chọn có dạng bắp to dài:
Chiều dài bắp của các tổ hợp lai dao động 17,4 -
19,9 cm, dài hơn 2 giống đối chứng, đường kính bắp
4,6 - 5,2 cm. Về các yếu tố cấu thành năng suất
khác khi đánh giá so sánh với 2 giống đối chứng,
tổ hợp lai XK14.86 ˟ CT3 có số hàng hạt nhiều hơn
(16,7 hàng) trong khi XK14.4 ˟ CT1 có số hạt/hàng
cao hơn (42,7 hạt); khối lượng 1000 hạt và tỷ lệ
hạt/bắp của các tổ hợp lai đều đạt giá trị cao tương
ứng là 312,0 - 346,0 g và 76,1 - 78,9%, trong đó tổ
hợp XK14.4 ˟ CT1 đạt giá trị cao nhất, tương đương
đối chứng NK7328. Về năng suất, 3 tổ hợp tuyển
chọn có năng suất > 100 tạ/ha cao hơn có ý nghĩa
(p > 0,95) so với NK7328 và tương đương CP511
(bảng 6). Bước đầu có thể đánh giá các tổ hợp lai đỉnh
XK14.4 ˟ CT1, XK14.11 ˟ CT1 và XK14.86 ˟ CT3
có các đặc điểm nông sinh học và năng suất phù hợp
với mục tiêu phát triển giống mới cho sản xuất trong
nước và xuất khẩu. Các tổ hợp lai triển vọng trên cần
tiếp tục khảo nghiệm và đánh giá tính thích ứng ở
các vùng sinh thái, đặc biệt những vùng có điều kiện
sinh thái tương đồng với một số vùng trồng ngô tại
Lào và Trung Quốc.
KẾT LUẬN
Từ những kết quả nghiên cứu đã đánh giá được
18 dòng và 3 cây thử có các đặc điểm nông học
tốt, chống chịu sâu bệnh hại chính và chịu hạn tốt
và có năng suất cao trên 30 tạ/ha. Xác định được
03 dòng là XK14.11, XK14.4 và dòng XK14.15 có khả
năng kết hợp chung (gi) cao. Các dòng có khả năng
kết hợp riêng cao với cây thử 1 là XK14.2, XK14.10;
Với cây thử 2 là dòng: XK14.18, XK14.12; Với cây
thử 3 là các dòng XK14.86, XK14.92, XK14.20,
XK14.3, XK14.87 và XK14.88. Các dòng có phương
sai khả năng kết hợp riêng (σ2si) cao nhất là XK14.86,
XK14.92, XK14.2.
- Xác định được 3 tổ hợp lai đỉnh năng suất cao
trên 100 tạ/ha là XK14.4 ˟ CT1, XK14.11 ˟ CT1,
XK14.86 ˟ CT3 phục vụ cho chương trình chọn tạo
giống ngô năng suất cao, chống chịu tốt.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đánh giá tập đoàn dòng thuần phục vụ công tác chọn tạo giống ngô cho sản xuất trong nước và xuất khẩu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
87
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
1 Viện Nghiên cứu Ngô
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TẬP ĐOÀN DÒNG THUẦN
PHỤC VỤ CÔNG TÁC CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ CHO SẢN XUẤT
TRONG NƯỚC VÀ XUẤT KHẨU
Tạ Thị Thùy Dung1, Nguyễn Văn Trường1,
Ngô Thị Minh Tâm1, Nguyễn Phúc Quyết1, Ngụy Thị Hương Lan1,
Nguyễn Thị Ánh Thu1, Nguyễn Ngọc Diệp1, Bùi Mạnh Cường1
TÓM TẮT
Kết quả đánh giá tập đoàn gồm 27 dòng ngô thuần và 3 cây thử đã xác định 18/27 dòng và 3 cây thử có các đặc
tính nông học tốt, ít nhiễm sâu bệnh hại và chịu hạn tốt, có năng suất cao trên 30 tạ/ha. Đánh giá khả năng kết hợp
về năng suất đã xác định được 03 dòng XK14.11, XK14.4 và XK14.15 có giá trị khả năng kết hợp chung (gi) cao. Các
dòng có khả năng kết hợp riêng cao với cây thử 1 là XK14.2, XK14.10; Với cây thử 2 là XK14.18, XK14.12; Với cây
thử 3 là XK14.86, XK14.92, XK14.20, XK14.87, XK14.88 và XK14.3. Ba dòng có phương sai khả năng kết hợp riêng
(σ2si) cao nhất là XK14.86, XK14.92 và XK14.2. Kết quả khảo sát 81 tổ hợp lai đỉnh đã tuyển chọn được 3 tổ hợp lai
triển vọng cho mục tiêu phát triển giống mới: Không bị nhiễm bệnh khô vằn, nhiễm nhẹ bệnh đốm lá, rỉ sắt, sâu
keo mùa Thu, chịu hạn tốt và có năng suất trung bình trên 100 tạ/ha là XK14.4 ˟ CT1 (101,9 tạ/ha), XK14.11 ˟ CT1
(101,0 tạ/ha), XK14.86 ˟ CT3 (100,5 tạ/ha).
Từ khóa: Ngô, dòng thuần, khả năng kết hợp, năng suất cao
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm gần đây, Việt Nam phải nhập khẩu
một lượng lớn ngô hạt phục vụ các ngành chế biến
và chăn nuôi. Trong khi đó, việc sản xuất ngô trong
nước đang gặp nhiều hạn chế, diện tích trồng ngô có
xu hướng giảm dần, tác động tiêu cực của biến đổi
khí hậu và dịch bệnh dẫn đến việc canh tác ngô ngày
càng khó khăn.
Áp lực từ sản xuất ngô trong nước đòi hỏi những
giống mới phải có một số đặc điểm quan trọng như
năng suất cao, chống chịu bất thuận tốt và thích ứng
rộng, đó cũng là tiêu chí chọn tạo giống ngô ở một
số quốc gia có điều kiện sản xuất tương tự Việt Nam.
Từ những thay đổi của sản xuất ngô trong nước,
định hướng xuất khẩu hạt giống ngô sang các nước
lân cận như Trung Quốc và Lào cũng đã được các
nhà quản lý và các nhà chọn tạo giống ngô của nước
ta quan tâm và đầu tư nghiên cứu. Trung Quốc là
quốc gia nhập khẩu hàng đầu về ngô giống, nước
này nhập 350 tấn giống ngô niên vụ 2014/2015 và
366 tấn trong niên vụ 2015/2016 (USDA, 2017). Đối
với Lào, hiện nay chủ yếu sử dụng giống thụ phấn tự
do và các giống ngô lai có nguồn gốc từ Việt Nam.
Đặc tính của giống được nông dân các vùng trồng
ngô tại Trung Quốc và Lào quan tâm đầu tiên là năng
suất cao, tiếp đến là chịu hạn, chống chịu sâu bệnh
tốt và có khả năng thích ứng rộng. Vì vậy, việc chọn
lọc được bộ dòng ngô ưu tú có khả năng kết hợp cao
về năng suất, phục vụ chọn tạo giống năng suất cao,
chống chịu tốt, thích ứng rộng để phát triển giống
phục vụ xuất khẩu và sản xuất trong nước được tập
trung nghiên cứu.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- 27 dòng ngô thuần, trong đó: 26 dòng được tạo
ra bằng phương pháp tự phối (≥ S6) từ các giống ngô
lai thương mại; 01 dòng được tạo ra từ nuôi cấy bao
phấn là XK14.10 (Bảng 1).
- 03 cây thử là các dòng TRD431 (CT1), B67
(CT2) và MB (CT3) (Bảng 1).
- Các tổ hợp lai đỉnh tạo ra từ 27 dòng ngô thuần
và 3 cây thử;
- 02 giống đối chứng là NK7328 và CP511.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp đánh giá dòng ngô: Các dòng
được bố trí liên tiếp không nhắc lại 15 - 20 hàng/
dòng phục vụ công tác đánh giá và lai tạo.
- Phương pháp đánh giá khả năng kết hợp về năng
suất hạt: Áp dụng phương pháp lai đỉnh (topcross).
Xử lý số liệu bằng chương trình Di truyền số lượng
của Ngô Hữu Tình và Nguyễn Đình Hiền (1996).
- Phương pháp khảo sát các tổ hợp lai đỉnh: Bố trí
thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD) với
3 lần nhắc lại, trong vụ Thu 2019.
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Theo
CIMMYT (1985) và Quy chuẩn QCVN 01-56: 2011-
BNNPTNT. Số liệu xử lý thống kê bằng các chương
trình Excel và IRRISTAT 5.0.
88
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
Bảng 1. Danh sách và nguồn gốc các dòng ngô nghiên cứu
Dòng Nguồn gốc vật liệu Dòng Nguồn gốc vật liệu
XK14.1 Viện Nghiên cứu Ngô XK14.18 Viện Nghiên cứu Ngô
XK14.2 Viện Nghiên cứu Ngô XK14.19 Công ty TNHH Monsanto VN
XK14.3 Công ty TNHH Syngenta VN XK14.20 Công ty TNHH Bioseed VN
XK14.4 Công ty TNHH Syngenta VN XK14.22 Công ty TNHH Syngenta VN
XK14.5 Viện Nghiên cứu Ngô XK14.23 Viện Nghiên cứu Ngô
XK14.6 Công ty TNHH Syngenta VN XK14.24 Viện Nghiên cứu Ngô
XK14.7 Viện Nghiên cứu Ngô XK14.25 Viện Nghiên cứu Ngô
XK14.8 Công ty TNHH Hạt giống C.P VN XK14.84 Công ty TNHH Syngenta VN
XK14.9 C.ty TNHH Pioneer Hi-Bred VN XK14.86 Công ty TNHH Syngenta VN
XK14.10 Công ty Paciffic Thái Lan XK14.87 Công ty TNHH Syngenta VN
XK14.11 Viện Nghiên cứu Ngô XK14.88 Công ty TNHH Syngenta VN
XK14.12 Công ty TNHH Syngenta VN XK14.92 Công ty TNHH Syngenta VN
XK14.14 Công ty TNHH Syngenta VN CT1 TRD431 (cây thử 1)
XK14.15 Công ty TNHH Syngenta VN CT2 B67 (cây thử 2)
XK14.16 Công ty TNHH Syngenta VN CT3 MB (cây thử 3)
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Vụ Xuân 2019: Nghiên cứu đánh giá dòng và lai
tạo tại Viện Nghiên cứu Ngô - Hà Nội.
- Vụ Thu 2019: Nghiên cứu đánh giá các tổ hợp
lai đỉnh và phân tích khả năng kết hợp của các dòng
ngô tại Viện Nghiên cứu Ngô - Hà Nội.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm nông học của các dòng ngô nghiên cứu
Về thời gian sinh trưởng (TGST) và đặc điểm
hình thái của các dòng (bảng 2) cho cho thấy: Các
dòng có TGST thuộc nhóm trung ngày, dao động
từ 109 đến 118 ngày trong vụ Xuân 2019; Dòng
XK14.1, XK14.4 ngắn ngày nhất, dòng XK14.23 và
XK14.25 dài ngày nhất. Chiều cao cây của các dòng
dao động từ 120,2 - 207,4 cm; Chiều cao đóng bắp
(ĐB) từ 61,0 - 111,6 cm. Tỷ lệ đóng bắp trên thân ở
mức tương đối phù hợp, dao động từ 44,0 - 59,2%.
Tỷ lệ này cao hơn các dòng trong nghiên cứu của
Nguyễn Thế Hùng và cộng tác viên (2009) ở mức
35 - 53%. Nhìn chung chiều cao cây và chiều cao
đóng bắp của các dòng thuận lợi cho quá trình nhân
dòng và sản xuất hạt lai. Hầu hết các dòng có dạng
hạt đá vàng, 3 dòng có dạng hạt răng ngựa vàng là
XK14.16, XK14.86 và XK14.92.
Đánh giá khả năng chống chịu của các dòng ở
bảng 2 cho thấy: Một số dòng ngô bị nhiễm rất nhẹ
đến nhẹ bệnh khô vằn; Vụ Xuân 2019 xuất hiện
dịch sâu keo mùa Thu (Spodoptera frugiperda) bùng
phát ở ngô, nên hầu hết các dòng đều bị ảnh hưởng,
5 dòng XK14.4, XK14.11, XK14.15, XK14.86, XK14.92
và cây thử CT1 chống chịu tốt với sâu keo mùa Thu
(điểm 1), 4 dòng khá mẫn cảm là XK14.2, XK14.8,
XK14.5, XK14.12 (điểm 4). Các dòng đều có khả
năng chịu hạn tốt.
Các dòng có chiều dài bắp dao động từ 9,0 - 15,6 cm,
dòng XK14.22 có bắp dài nhất. Đường kính (ĐK)
bắp của các dòng biến động từ 3,4 - 4,3 cm, trong đó
dòng XK14.19 có đường kính bắp là lớn nhất. 7 dòng
có số hàng hạt trên 14 hàng/bắp; Dòng XK14.86 có
số hạt/hàng nhiều nhất là 30,2. 11 dòng có khối
lượng 1000 hạt trên 300g; Tỷ lệ hạt/bắp của các dòng
dao động từ 63,5 - 78,5%, XK14.10 là dòng có tỷ lệ
hạt/bắp cao nhất (78,5%). Năng suất hạt khô của các
dòng dao động từ 20,6 tạ/ha (XK14.9) đến 39,9 tạ/ha
(XK14.92), 18 dòng có năng suất cao trên 30 tạ/ha
và 3 cây thử đều có năng suất hạt cao trên 35 tạ/ha
(Bảng 3).
89
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
Bảng 2. Thời gian sinh trưởng, đặc điểm nông học và khả năng chống chịu
của các dòng ngô nghiên cứu trong vụ Xuân 2019 tại Hà Nội
TT Dòng TGST (ngày)
Cao cây
(cm)
Cao ĐB
(cm)
Tỷ lệ đóng
bắp/thân
(%)
Khô vằn
(%)
Sâu keo
mùa Thu
(điểm)
Chịu hạn
(điểm)
1 XK14.1 109 148,4 66,2 44,6 0 2 1
2 XK14.2 116 143,0 83,4 58,3 0 4 1
3 XK14.3 112 193,8 103,4 53,4 0 2 1
4 XK14.4 114 133,6 78,8 59,0 0 1 1
5 XK14.5 117 157,6 75,2 47,7 0 4 1,5
6 XK14.6 112 207,4 111,6 53,8 0 2 1
7 XK14.7 112 184,4 91,6 49,7 2,2 2 1
8 XK14.8 110 164,8 80,4 48,8 8,9 4 1
9 XK14.9 114 153,6 91,0 59,2 0 3 1
10 XK14.10 115 149,2 77,6 52,0 0 3 1
11 XK14.11 112 152,2 86,0 56,5 0 1 1
12 XK14.12 117 167,4 87,6 52,3 0 4 1
13 XK14.14 109 183,6 82,2 44,8 2,2 2 1
14 XK14.15 117 141,2 69,2 49,0 0 1 1
15 XK14.16 114 153,4 89,6 58,4 0 3 1
16 XK14.18 112 168,8 99,8 59,1 4,4 2 1
17 XK14.19 116 127,4 72,2 56,7 0 2 1
18 XK14.20 114 152,0 78,2 51,4 0 3 1
19 XK14.22 115 162,0 81,2 50,1 0 2 1,5
20 XK14.23 118 138,6 61,0 44,0 4,4 3 1
21 XK14.24 112 146,4 70,0 47,8 0 2 1
22 XK14.25 118 120,2 59,4 49,4 0 2 1
23 XK14.84 114 158,6 73,2 46,2 0 3 1
24 XK14.86 112 173,4 99,4 57,3 4,4 1 1
25 XK14.87 116 141,4 75,2 53,2 0 3 1
26 XK14.88 110 176,2 89,0 50,5 4,4 2 1
27 XK14.92 110 144,4 75,6 52,4 0 1 1
28 CT1 114 163,8 74,0 45,2 0 1 1
29 CT2 112 134,0 73,8 55,1 0 2 1
30 CT3 116 176,2 79,0 44,8 0 2 1
Như vậy, qua kết quả đánh giá các đặc điểm nông
sinh học, khả năng chống chịu và năng suất của tập
đoàn dòng công tác cho thấy các dòng có chiều cao
cây, chiều cao đóng bắp trung bình, chống chịu bất
thuận tốt và có năng suất hạt khô ở mức khá cao,
điều này rất thuận lợi cho công tác tạo giống năng
suất cao, thích ứng rộng.
90
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
Bảng 3. Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
của các dòng nghiên cứu trong vụ Xuân 2019 tại Hà Nội
TT Dòng Dài bắp (cm)
ĐK bắp
(cm)
Số hàng
hạt
Số hạt/
hàng
Tỷ lệ hạt/
bắp (%)
P1000 hạt
(g)
Năng suất
(tạ/ha)
1 XK14.1 11,1 4,0 16,4 22,2 67,4 275 32,0
2 XK14.2 13,1 4,0 11,6 26,4 69,6 265 35,8
3 XK14.3 13,0 3,9 15,6 23,0 71,5 225 34,8
4 XK14.4 12,6 3,8 12,4 25,2 75,6 330 37,4
5 XK14.5 12,7 3,5 10,0 24,6 69,5 350 31,5
6 XK14.6 11,7 3,4 10,0 24,8 69,5 250 26,5
7 XK14.7 12,8 3,5 10,0 25,6 77,3 300 33,4
8 XK14.8 12,3 3,8 14,0 25,2 74,0 230 34,0
9 XK14.9 9,0 3,6 11,2 15,4 68,0 250 20,6
10 XK14.10 11,9 3,6 12,0 24,4 78,5 300 35,9
11 XK14.11 13,2 3,7 14,0 26,0 73,7 300 38,4
12 XK14.12 13,2 3,9 12,4 23,2 67,3 340 30,6
13 XK14.14 12,7 3,7 12,0 26,0 66,1 250 30,2
14 XK14.15 15,0 3,7 11,6 29,4 70,0 300 39,6
15 XK14.16 13,0 3,8 13,6 19,8 64,0 220 25,7
16 XK14.18 9,4 3,9 12,8 22,6 70,7 297 29,4
17 XK14.19 10,6 4,3 16,0 25,2 70,6 235 36,3
18 XK14.20 10,6 3,7 13,6 23,8 75,7 245 33,9
19 XK14.22 15,6 3,7 11,2 26,8 69,5 280 29,7
20 XK14.23 12,2 3,4 9,2 19,0 63,5 285 25,5
21 XK14.24 10,9 3,6 14,8 24,8 70,8 180 28,4
22 XK14.25 12,9 3,5 13,2 19,6 65,0 250 27,0
23 XK14.84 11,1 3,7 12,8 23,2 68,9 270 26,3
24 XK14.86 13,6 3,6 12,8 30,2 76,1 290 39,2
25 XK14.87 15,4 3,7 12,4 26,8 72,4 300 33,8
26 XK14.88 11,5 3,8 13,2 23,4 74,0 250 35,6
27 XK14.92 14,5 3,8 12,8 25,2 75,2 275 39,9
28 CT1 13,0 4,0 13,2 28,3 75,8 350 38,7
29 CT2 12,5 4,0 12,8 25,8 77,5 325 37,1
30 CT3 12,0 3,8 14,0 24,3 74,7 300 35,3
3.2. Kết quả đánh giá khả năng kết hợp về năng
suất hạt của các dòng nghiên cứu
Phân tích, đánh giá khả năng kết hợp (KNKH)
chung về năng suất hạt thông qua thí nghiệm lai
đỉnh thu được kết quả như hình 1. Có sự sai khác
có ý nghĩa về khả năng kết hợp chung của các dòng
nghiên cứu. Trong bộ dòng nghiên cứu có 13 dòng
đạt giá trị KNKH chung dương, trong đó dòng
XK14.11 có giá trị cao nhất (gi = 15,260), tiếp đến
là dòng XK14.4 (11,793) và dòng XK14.15 (10,116).
Trong 3 cây thử thì 2 cây thử có giá trị KNKH chung
dương là CT1 (3,619) và CT3 (5,537), cây thử 2
có giá trị KNKH chung âm (-9,156), LSD0,05 (dòng) =
8,529; LSD0,05 (cây thử) = 6,196.
Phân tích về giá trị phương sai khả năng kết
hợp riêng (σ2si) cho thấy có sự biến động lớn giữa
các dòng nghiên cứu. 7 dòng có giá trị σ2si cao trong
đó dòng XK14.86 đạt giá trị cao nhất (448,607),
tiếp theo là các dòng XK14.92 (287,108) và XK14.2
(253,748). Giá trị σ2si biến động lớn là biểu hiện khả
năng kết hợp riêng của dòng với các cây thử khác
nhau có sự khác biệt rõ rệt. Trong thí nghiệm, dòng
có khả năng kết hợp riêng cao với CT1 là XK14.2
(19,347), XK14.10 (10,136); với CT2 là: XK14.18
(12,534), XK14.12 (9,536); với CT3 là XK14.86
(24,174), XK14.92 (16,819), XK14.20 (12,841),
XK14.87 (10,368), XK14.88 (10,208) và XK14.3
(10,008) (Bảng 4).
91
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
Hình 1. Biểu đồ giá trị khả năng kết hợp chung (gi) về năng suất hạt
của các dòng nghiên cứu trong vụ Thu 2019 tại Đan Phượng, Hà Nội
Bảng 4. Giá trị khả năng kết hợp riêng của dòng với cây thử và phương sai khả năng kết hợp riêng
về năng suất của các dòng (Vụ Thu 2019 tại Đan Phượng, Hà Nội)
TT Tên dòng
Khả năng kết hợp riêng
của Dòng x Cây thử
Phương
sai
KNKH
riêng
(σ2si)
TT Tên dòng
Khả năng kết hợp riêng của
Dòng x Cây thử
Phương
sai
KNKH
riêng
(σ2si)
Cây
thử 1
Cây
thử 2
Cây
thử 3
Cây thử
1
Cây thử
2
Cây thử
3
1 XK14.1 6,970 -0,788 -6,181 15,717 15 XK14.16 0,603 4,178 -4,781 -7,645
2 XK14.2 19,347 -8,677 -10,670 253,748 16 XK14.18 -7,765 12,534 -4,859 91,819
3 XK14.3 -13,975 3,967 10,008 127,612 17 XK14.19 7,603 3,778 -11,381 72,819
4 XK14.4 4,547 0,723 -5,270 -3,498 18 XK14.20 -7,397 6,145 1,252 19,038
5 XK14.5 -3,097 -0,155 3,252 -17,887 19 XK14.22 1,125 -13,966 12,841 152,624
6 XK14.6 -2,186 7,989 -5,803 23,159 20 XK14.23 3,547 0,389 -3,937 -13,868
7 XK14.7 5,981 -0,544 -5,437 4,826 21 XK14.24 4,514 -3,977 -0,537 -9,742
8 XK14.8 5,514 -2,644 -2,870 -5,168 22 XK14.25 4,036 -0,122 -3,914 -12,170
9 XK14.9 0,558 2,267 -2,826 -21,267 23 XK14.84 1,036 5,245 -6,281 6,033
10 XK14.10 10,136 -3,322 -6,814 52,122 24 XK14.86 -18,275 -5,900 24,174 448,607
11 XK14.11 0,147 9,356 -9,503 60,950 25 XK14.87 2,470 -12,855 10,386 111,623
12 XK14.12 2,336 1,045 -3,381 -18,994 26 XK14.88 -14,357 4,167 10,208 136,117
13 XK14.14 -6,353 1,789 4,563 4,207 27 XK14.92 1,736 -18,555 16,819 287,108
14 XK14.15 -8,875 7,934 0,941 43.313 LSD0,05 14,774
Như vậy, kết quả phân tích đã xác định được các
dòng XK14.4, XK14.11, XK14.15 có giá trị khả năng
kết hợp chung cao và các dòng XK14.2, XK14.86,
XK14.92 có phương sai khả năng kết hợp riêng cao
về năng suất, các dòng này có thể sử dụng trong các
thí nghiệm lai tạo để xác định được các tổ hợp lai có
năng suất cao.
3.3. Kết quả khảo sát các tổ hợp lai đỉnh
Kết quả khảo sát 81 tổ hợp lai đỉnh trong vụ
Thu 2019, cho thấy: Các tổ hợp lai có thời gian sinh
trưởng thuộc nhóm ngắn đến trung ngày (từ 101
đến 109 ngày), hầu hết các tổ hợp lai ngắn ngày hơn
giống đối chứng NK7328 (109 ngày). Các tổ hợp lai
có chiều cao cây từ 204,5cm - 260,0 cm. Chiều cao
92
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
đóng bắp từ 100,5 - 121,8 cm. Kết quả đánh giá cũng
cho thấy đa số các tổ hợp lai có khả năng chống chịu
tốt với một số bệnh hại chính và có khả năng chịu
hạn tốt.
Dựa vào khả năng chống chịu, 3 tổ hợp lai không
bị nhiễm bệnh khô vằn, không bị nhiễm hoặc nhiễm
nhẹ bệnh đốm lá lớn (điểm 0 - 1) và nhiễm nhẹ
bệnh rỉ sắt (điểm 1), nhiễm nhẹ sâu keo mùa Thu
(điểm 1) và đặc biệt là chịu hạn tốt (điểm 1) tương
đương với 2 giống đối chứng CP511 và NK7328 đã
được tuyển chọn là XK14.4 ˟ CT1, XK14.11 ˟ CT1 và
XK14.86 ˟ CT3 (Bảng 5).
IV. KẾT LUẬN
Từ những kết quả nghiên cứu đã đánh giá được
18 dòng và 3 cây thử có các đặc điểm nông học
tốt, chống chịu sâu bệnh hại chính và chịu hạn tốt
và có năng suất cao trên 30 tạ/ha. Xác định được
03 dòng là XK14.11, XK14.4 và dòng XK14.15 có khả
năng kết hợp chung (gi) cao. Các dòng có khả năng
kết hợp riêng cao với cây thử 1 là XK14.2, XK14.10;
Với cây thử 2 là dòng: XK14.18, XK14.12; Với cây
thử 3 là các dòng XK14.86, XK14.92, XK14.20,
XK14.3, XK14.87 và XK14.88. Các dòng có phương
sai khả năng kết hợp riêng (σ2si) cao nhất là XK14.86,
XK14.92, XK14.2.
- Xác định được 3 tổ hợp lai đỉnh năng suất cao
trên 100 tạ/ha là XK14.4 ˟ CT1, XK14.11 ˟ CT1,
XK14.86 ˟ CT3 phục vụ cho chương trình chọn tạo
giống ngô năng suất cao, chống chịu tốt.
Bảng 5. Thời gian sinh trưởng, đặc điểm nông học và khả năng chống chịu
của các tổ hợp lai đỉnh triển vọng (Vụ Thu 2019 tại Đan Phượng, Hà Nội)
TT Tổ hợp lai TGST (ngày)
Cao cây
(cm)
Cao ĐB
(cm)
Mức độ nhiễm sâu bệnh và chống chịu
Đốm lá lớn
(điểm)
Khô
vằn (%)
Rỉ sắt
(điểm)
Sâu keo
(điểm)
Chịu hạn
(điểm)
1 XK14.4 ˟ CT1 104 260,0 116,0 0 0 1 1 1
2 XK14.11 ˟ CT1 103 224,0 103,8 1 0 1 1 1
3 XK14.86 ˟ CT3 104 228,5 100,5 1 0 1 1 1
4 CP511 102 202,2 103,2 0 0 1 1 1
5 NK7328 109 212,2 102,0 1 0 1 1 1,5
Ba tổ hợp lai tuyển chọn có dạng bắp to dài:
Chiều dài bắp của các tổ hợp lai dao động 17,4 -
19,9 cm, dài hơn 2 giống đối chứng, đường kính bắp
4,6 - 5,2 cm. Về các yếu tố cấu thành năng suất
khác khi đánh giá so sánh với 2 giống đối chứng,
tổ hợp lai XK14.86 ˟ CT3 có số hàng hạt nhiều hơn
(16,7 hàng) trong khi XK14.4 ˟ CT1 có số hạt/hàng
cao hơn (42,7 hạt); khối lượng 1000 hạt và tỷ lệ
hạt/bắp của các tổ hợp lai đều đạt giá trị cao tương
ứng là 312,0 - 346,0 g và 76,1 - 78,9%, trong đó tổ
hợp XK14.4 ˟ CT1 đạt giá trị cao nhất, tương đương
đối chứng NK7328. Về năng suất, 3 tổ hợp tuyển
chọn có năng suất > 100 tạ/ha cao hơn có ý nghĩa
(p > 0,95) so với NK7328 và tương đương CP511
(bảng 6). Bước đầu có thể đánh giá các tổ hợp lai đỉnh
XK14.4 ˟ CT1, XK14.11 ˟ CT1 và XK14.86 ˟ CT3
có các đặc điểm nông sinh học và năng suất phù hợp
với mục tiêu phát triển giống mới cho sản xuất trong
nước và xuất khẩu. Các tổ hợp lai triển vọng trên cần
tiếp tục khảo nghiệm và đánh giá tính thích ứng ở
các vùng sinh thái, đặc biệt những vùng có điều kiện
sinh thái tương đồng với một số vùng trồng ngô tại
Lào và Trung Quốc.
Bảng 6. Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp lai đỉnh triển vọng
(Vụ Thu 2019 tại Đan Phượng, Hà Nội)
TT Tổ hợp lai Dài bắp (cm)
ĐK bắp
(cm)
Số hàng
hạt
Số hạt/
hàng
P1000
hạt (g)
Tỷ lệ
hạt (%)
Năng suất
(tạ/ha)
1 XK14.4 ˟ CT1 19,9 4,6 13,5 42,7 346,0 78,9 101,9
2 XK14.11 ˟ CT1 18,2 4,6 13,9 39,1 330,3 78,2 101,0
3 XK14.86 ˟ CT3 17,4 5,2 16,7 36,5 312,0 76,1 101,1
4 CP511 14,3 5,1 15,1 31,4 347,2 80,0 102,0
5 NK7328 16,5 4,9 14,3 34,2 345,6 78,6 87,6
CV (%) 8,2
LSD0,05 10,8
93
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Thế Hùng, Nguyễn Văn Lộc, Bùi Minh Toàn,
Trần Đức Thiện, Vũ Thị Bình, 2009. Đánh giá đặc
điểm nông học của một số dòng ngô đường tự phối
và xác định khả năng kết hợp về năng suất bằng
phương pháp lai đỉnh. Tạp chí Khoa học và Phát
triển, 7 (6): 711-716.
QCVN 01-56:2011/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về Khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng
của giống ngô.
Ngô Hữu Tình và Nguyễn Đình Hiền, 1996. Các
phương pháp lai thử và phân tích khả năng kết hợp
trong các thí nghiệm về ưu thế lai. Nhà xuất bản
Nông nghiệp.
CIMMYT, 1985. Managing trials and reporting data for
CIMMYT’s international maize testing program.
El Batten, Mexico, 20.
USDA, 2017. China’s Planting Seeds Market Continues
to Grow. Foreign Agricultural Service/USDA.
Global Agricultural Information Network, access
on 30/3/2020. Available from: https://www.fas.
usda.gov/data/china-chinas-planting-seeds-market-
continues-grow.
Ngày nhận bài: 10/4/2020
Ngày phản biện: 21/4/2020
Người phản biện: TS. Đặng Ngọc Hạ
Ngày duyệt đăng: 29/4/2020
Evaluation of agronomic characteristics and combining ability
of inbred lines servicing the high yield maize variety breeding
for domestic production and export
Ta Thi Thuy Dung, Nguyen Van Truong,
Ngo Thi Minh Tam, Nguyen Phuc Quyet, Nguy Thi Huong Lan,
Nguyen Thi Anh Thu, Nguyen Ngoc Diep, Bui Manh Cuong
Abstract
The objective of this study was (1) to evaluate the agronomic characteristics and combining ability of 27 maize inbred
lines with three testers; (2) to determine the promising topcrosses for developing new maize varieties. The results
showed that most of inbred lines had good agronomic characteristics, less susceptible to main pests and diseases and
drought tolerance; of which 18 lines and 3 testers had high yield, above 30 quintals/ha. Evaluating the combining
ability of grain yield identified 03 lines including XK14.11, XK14.4 and XK14.15 with high general combining ability
(GCA). The lines with high specific combining ability (SCA) with tester CT1 were XK14.2, XK14.10; with tester
CT2 as XK14.18, XK14.12; the XK14.86, XK14.92, XK14.20, XK14.87, XK14.88 and XK14.3 lines had high specific
combining ability with the tester CT3. The highest specific combining ability variance (σ2si) belonged to XK14.86
line, followed by XK14.92 and XK14.2 lines. 3 best hybrids were selected from 81 topcrosses evaluation with good
biotic stress resistance, good drought tolerance and the average yield reached over 100 quintals/ha, significantly
higher than the control NK7328 such as XK14.4 ˟ CT1 (101.9 quintals/ha), XK14.14 ˟ CT1 (101.0 quintals/ha), and
XK14.86 ˟ CT3 (100.5 quintals/ha) for developing new maize varieties.
Keywords: Maize, inbred line, combining ability, high yield
1Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm Giống, sản phẩm cây trồng Quốc gia
2 Trạm Khảo Kiểm nghiệm Giống, sản phẩm cây trồng Từ Liêm, Hà Nội
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ NĂNG SUẤT CỦA CÁC GIỐNG NGÔ NẾP LAI TẠI HÀ NỘI
Lê Quý Tường1, Lê Quang Hòa2, Nguyễn Thị Bích Ngần2
TÓM TẮT
Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của 6 giống ngô nếp lai, bố trí thí nghiệm khảo nghiệm cơ bản theo
khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần lặp lại, vụ Đông 2018 và vụ Xuân 2019 tại Hà Nội. Kết quả đã tuyển chọn được
giống ngô nếp lai có triển vọng: giống Vinh Ngọc 9 với thời gian sinh trưởng 97 ngày vụ Xuân và 101 ngày vụ Đông,
thời gian thu bắp xanh 79 ngày vụ Xuân và 85 ngày vụ Đông; năng suất 39,74 - 52,19 tạ/ha hạt khô, năng suất bắp
tươi 94,61 - 103,61 tạ/ha/vụ; chất lượng ăn tươi khá ngon, tương đương giống HN88; ít nhiễm sâu đục thân (điểm 1),
nhiễm nhẹ bệnh khô vằn (6,3 - 18,3 %), ít nhiễm bệnh đốm lá lớn (điểm 1); chống đổ, chịu hạn và chịu rét khá.
Từ khóa: Giống ngô nếp lai, ngắn ngày, năng suất cao, chất lượng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_danh_gia_tap_doan_dong_thuan_phuc_vu_cong_tac_cho.pdf