KẾT LUẬN
Qua theo dõi điều trị bằng entecavir 12 tháng
trên 93 bệnh nhân xơ gan do virus viêm gan B, chúng
tôi rút ra các kết luận sau:
- Cải thiện rõ rệt các triệu chứng lâm sàng hay
gặp bao gồm chán ăn, mệt mỏi, vàng da mắt (p <
0.001) và phù (p < 0,01). Giảm có ý nghĩa điểm ChildPugh (5,75 ± 1,06 so với 6,43 ± 1,63 điểm).
- Tỷ lệ đạt tải lượng HBV DNA < 20 IU/mL là
76,3%, trong đó nhóm xơ gan còn bù đạt tỷ lệ cao
hơn nhóm xơ gan mất bù (79,7% vs 70,59%, p <
0,001).
- Tỷ lệ bình thường hóa AST, ALT lần lượt là
67,74% và 78,49%, trong đó nhóm xơ gan còn bù có
tỷ lệ cao hơn xơ gan mất bù.
- Tỷ lệ bệnh nhân bị giảm albumin và tăng
bilirubin máu toàn phần giảm rõ sau 12 tháng điều
trị so với ban đầu, lần lượt là (38,7% so với 55,9%, p
< 0,05) và (39,8% so với 64,5%, p < 0,05). Tuy nhiên,
sự thay đổi này chỉ có ý nghĩa ở nhóm xơ gan còn bù.
- Đáp ứng về lâm sàng và sinh hóa không khác
nhau sau 12 tháng điều trị ở 2 nhóm có đáp ứng
virus hoàn toàn và không hoàn toàn tại thời điểm
sau 6 tháng.
- Không có ảnh hưởng có ý nghĩa lên chức năng
thận cũng như chuyển hóa calci và lactate máu sau
12 tháng điều trị bằng entecavir.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 30 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đáp ứng về lâm sàng, sinh hóa và virus ở bệnh nhân xơ gan do virus viêm gan B điều trị bằng entecavir, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
101
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
Địa chỉ liên hệ: Đoàn Hiếu Trung, email: dhtrungbsdn@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2019.6_7.15
Ngày nhận bài: 8/10/2019; Ngày đồng ý đăng: 26/11/2019; Ngày xuất bản: 28/12/2019
Nghiên cứu đáp ứng về lâm sàng, sinh hóa và virus ở bệnh nhân xơ
gan do virus viêm gan B điều trị bằng entecavir
Đoàn Hiếu Trung1, Trần Xuân Chương2
(1) Nghiên cứu sinh Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế, chuyên ngành Nội tiêu hoá
(2) Bộ môn Truyền nhiễm, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu entecavir ở bệnh nhân xơ gan do virus viêm gan
B. Nghiên cứu này nhằm khảo sát đáp ứng về mặt lâm sàng, sinh hóa, virus và mối liên quan giữa đáp ứng
virus với một số đáp ứng lâm sàng và sinh hóa ở bệnh nhân xơ gan do HBV được điều trị bằng entecavir. Đối
tượng và phương pháp: 93 bệnh nhân xơ gan do HBV đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đà Nẵng từ 12/2016
đến 06/2019. Trong đó, có 59 bệnh nhân xơ gan còn bù và 34 xơ gan mất bù. Thuốc: Entecavir (BaracludeR),
0,5mg/ngày và 1 mg/ngày (đối với xơ gan mất bù), uống sau ăn sáng 2 giờ, theo dõi trong 12 tháng. Kết quả:
Điều trị entecavir 12 tháng đem lại sự cải thiện rõ rệt các triệu chứng lâm sàng hay gặp bao gồm chán ăn,
mệt mỏi, vàng da mắt (p < 0,001) và phù (p < 0,01). Giảm có ý nghĩa điểm Child-Pugh (5,75 ± 1,06 so với 6,43
± 1,63 điểm). Tỷ lệ bình thường hóa AST và ALT lần lượt là 67,74% và 78,49%, trong đó nhóm xơ gan còn bù
có tỷ lệ cao hơn so với nhóm mất bù (AST: 76,27% vs 52,94%; ALT: 88,14% vs 61,76%). Tỷ lệ bệnh nhân có
albumin máu thấp và bilirubin TP cao giảm dần theo thời gian điều trị so với ban đầu, lần lượt là (38,7% vs
55,9%, p < 0,05) và (39,8% vs 64,5%, p < 0,01). Tuy nhiên, sự thay đổi này chỉ có ý nghĩa ở nhóm xơ gan còn
bù. Tỷ lệ đạt HBV DNA dưới ngưỡng tăng dần theo thời gian điều trị sau 6 tháng là 34,4% và sau 12 tháng đạt
76,3% và không có sự khác biệt giữa 2 nhóm. Sự cải thiện một số đặc điểm lâm sàng và sinh hóa không có
sự khác nhau tại thời điểm kết thúc 12 tháng điều trị giữa 2 nhóm đạt và không đạt tải lượng HBV DNA dưới
ngưỡng khi kết thúc 6 tháng điều trị (p > 0,05). Chưa thấy có ảnh hưởng của entecavir lên chức năng thận,
chuyển hóa calci và lactate huyết thanh sau 1 năm điều trị entecavir. Kết luận: Entecavir là một lựa chọn điều
trị hiệu quả và an toàn cho bệnh nhân xơ gan do HBV, đặc biệt là có tác dụng tốt hơn đối với nhóm xơ gan còn
bù đưa đến cải thiện tiên lượng ở bệnh nhân xơ gan.
Từ khoá: Entecavir, virus viêm gan B, xơ gan.
Abstract
Clinical, biochemical and virological responses to entecavir in
patients with HBV-related cirrhosis
Doan Hieu Trung1, Tran Xuan Chuong2
(1) PhD students of Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
(2) Department of Infectious diseases, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Background: Limited data is available from Vietnam on outcome and efficacy of entecavir in hepatitis B
virus (HBV)-related cirrhosis. This study aims to investigate clinical, biochemical and virological responses and
association between virological response with some clinical and biochemical responses in patients with HBV
cirrhosis treated with entecavir was conducted. Subjects and methods: 93 patients with HBV-related cirrhosis
were examined and treated at Da Nang Hospital from from Dec. 2016 to June 2019. Of these, 59 patients with
compensated cirrhosis and 34 patients with decompensated cirrhosis. Drugs: Drugs: Entecavir (BaracludeR)
was given at dose of 0.5 mg and 1 mg per day for compensated and decompensated cirrhosis, respectively, 2
hours after breakfast, monitor for 12 months. Results: Entecavir treatment of 12 months resulted in a marked
improvement in common clinical symptoms including anorexia, fatigue, jaundice (p <0.001) and edema (p
<0.01). Significantly decreased Child-Pugh score (5.75 ± 1.06 compared to 6.43 ± 1.63 points). Normalized
rates of AST and ALT were 67.74% and 78.49%, respectively, of which the compensated cirrhotic group had a
higher rate than the decompensated group (AST: 76.27% vs 52.94% ; ALT: 88.14% vs 61.76%). The proportion
of patients with lower albumin and higher bilirubin TP levels decreased with duration of treatment compared
to baseline (38.7% vs 55.9%, p < 0.05) and (39.8% vs 64.5%, p <0.01), respectively. However, this change is
only significant in the compensated cirrhosis group. The rate of achieving HBV DNA < 20 IU/mL increased
102
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm virus viêm gan B mạn (HBV) là một gánh
nặng trong công tác chăm sóc sức khỏe trên toàn
cầu và liên quan đến nguy cơ cao về các biến chứng
nặng bao gồm xơ gan và ung thư gan [6]. Việt Nam
thuộc vùng dịch tễ lưu hành cao nhiễm HBV với tỷ
lệ 10 - 20 % [9] và tỷ lệ xơ gan do HBV chiếm khoảng
50% số trường hợp xơ gan [2]. Một khi đã tiến triển
đến xơ gan thì tiên lượng xấu nếu không được điều
trị kịp thời, với tỷ lệ sống còn 5 năm khoảng 85% đối
với xơ gan còn bù và chỉ dưới 15% đối với xơ gan
mất bù [3].
Trước đây quan niệm cho rằng ở giai đoạn xơ gan
thì virus không còn nhân lên. Tuy nhiên, với sự tiến
bộ về sinh học phân tử đã chứng minh ngay cả ở giai
đoạn xơ gan vẫn tồn tại sự nhân lên của HBV và đây
là yếu tố liên quan thúc đẩy tiến triển của bệnh [15].
Quan trọng hơn, các nghiên cứu gần đây cho thấy
điều trị kháng virus ở bệnh nhân xơ gan do HBV có
thể cải thiện chức năng gan, giảm các biến chứng và
kéo dài sự sống cho bệnh nhân [12],[14]. Tuy nhiên,
ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá tính
hiệu quả và an toàn của entecavir ở bệnh nhân xơ
gan. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này
nhằm 2 mục tiêu.
- Khảo sát đáp ứng lâm sàng và sinh hóa ở
bệnh nhân xơ gan do virus viêm gan B điều trị bằng
entecavir 12 tháng.
- Khảo sát đáp ứng về virus và mối liên quan với
một số đáp ứng lâm sàng và sinh hóa.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Những bệnh nhân > 18 tuổi và ≤ 75 tuổi đến
khám và điều trị ở Bệnh viện Đà Nẵng tại khoa Nội
tiêu hóa gan mật và phòng khám Nội tiêu hóa, từ
09/2016 đến 07/2019. Có 93 bệnh nhân được chọn,
thỏa mãn tiêu chuẩn sau:
* Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Tiêu chuẩn về virus: Bệnh nhân có HBsAg (+) > 6
tháng và/hoặc anti HBs IgG (+) và tải lượng HBV DNA
huyết thanh ≥ 2000 IU/mL (đối với xơ gan còn bù) và
> 50 IU/mL (đối với xơ gan mất bù).
- Tiêu chuẩn chẩn đoán xơ gan: Dựa theo các
nghiên cứu áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán xơ gan
trong trường hợp không sinh thiết gan phải có ít
nhất 2 trong 4 tiêu chí sau [13].
+ Hình ảnh (siêu âm gan, CT hoặc MRI bụng):
dựa vào các dấu hiệu như cấu trúc gan thô hoặc tổn
thương dạng nốt, bờ không đều, tĩnh mạch cửa giãn,
lách lớn, dịch ổ bụng,...hoặc có giãn tĩnh mạch thực
quản và/hoặc dạ dày khi nội soi thực quản dạ dày.
+ Tiểu cầu giảm < 100 x 109 /L.
+ INR > 1,3 hoặc albumin máu giảm < 35 g/l.
+ Độ đàn hồi gan (SWV) đo bằng phương pháp
ARFI ≥ 1,86 m/s hoặc chỉ số APRI ≥ 2.
Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: xơ gan còn
bù và xơ gan mất bù.
+ Xơ gan còn bù:
Child-Pugh A (từ 5 - 6 điểm) và chưa có bất kỳ
một trong các biến chứng như chảy máu do vỡ giãn
tĩnh mạch thực quản hoặc dạ dày, tràn dịch màng
bụng, bệnh não gan và/hoặc vàng da.
+ Xơ gan mất bù:
Child-Pugh ≥ 7 điểm hoặc có bất kỳ ít nhất một
trong các biến chứng của tăng áp lực tĩnh mạch cửa
như tràn dịch màng bụng, chảy máu do vỡ giãn tĩnh
mạch thực quản hoặc dạ dày hoặc bệnh não gan và/
hoặc vàng da.
* Tiêu chuẩn loại trừ: Loại trừ những bệnh nhân
có anti HCV(+), anti HIV(+), viêm gan tự miễn, nghiện
rượu và ung thư gan.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu
- Các biến số nghiên cứu: AST, ALT, bilirubin,
albumin, creatinine, lactate, AFP, HBeAg, anti-HBe,
HBV DNA, INR, tiểu cầu, điểm Child-Pugh.
HBV DNA định lượng: kỹ thuật real-time PCR,
định lượng trên máy COBAS AmpliPrep-COBAS
TaqMan 48 của hãng Roche (Mỹ). Thực hiện tại khoa
Vi sinh, Bệnh viện Đà Nẵng. Ngưỡng phát hiện là 20
UI/ml (100 copies).
- Điểm Child-Pugh: Tính điểm dựa trên sự
kết hợp 5 yếu tố: cổ trướng, INR, albumin máu,
bilirubine máu, bệnh não gan. Child-Pugh A từ 5-6
with time of treatment after 6 months was 34.4% and after 12 months reached 76.3% and there was no
difference between the two groups. The improvement of some clinical and biochemical characteristics did
not differ at the end of 12 months of treatment between 2 groups reached and did not reach the HBV DNA
level below the threshold at the end of 6 months of treatment (p > 0.05). There is no significant effect of
entecaivr on renal function and on metabolism of serum calcium and lactate. Conclusion: Entecavir is an
effective and safe treatment option for patients with HBV-related cirrhosis, especially exerts a better effect
on patients with compensated cirrhosis that may improve the prognosis of cirrhotic patients.
Key words: Entecavir, HBV, cirrhosis.
103
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Xơ gan còn bù
(n=59)
Xơ gan mất bù
(n=34)
Chung
(N=93)
p
Tuổi (năm) 52,49 ± 11,61 51,59 ± 7,56 52,16 ± 10,28 > 0,05
Giới nam (n,%) 38 (64,4) 17 (50.0) 55 (59,1)
AST (U/L) 87,19 ± 18,51 88,36 ± 35,80 87,62 ± 26,00 > 0,05
ALT (U/L) 67,35 ± 23,54 60,39 ± 28,03 64,80 ± 25,35 > 0,05
Bilirubin TP
(µmol/l)
17,40
( 13,3 – 23,7)
38,05
( 25,26 – 50,75)
21,90
( 15,15 – 31,25)
< 0,001
Albumin (g/l) 36,90 ± 4,01 27,47 ± 5,18 33,46 ± 6,37 < 0,001
Child-Pugh 5,49 ± 0,60 8,06 ± 1,58 6,43 ± 1,63 < 0,001
HBV DNA
(x 103 IU/mL)
24,95
(15,4 – 32,05)
16,20
(9,44 – 93,76)
20,57
(13,44 – 16,63)
> 0,05
INR 1,17 ± 0,10 1,43 ± 0,22 1,27 0,20 < 0,001
Tiểu cầu 99,07 ± 29,61 64,79 ± 24,37 86,54 ± 32,27 < 0,001
Nhận xét: Có 93 bệnh nhân xơ gan do HBV đủ tiêu chuẩn chọn bệnh đưa vào nghiên cứu, trong đó có 55
(59,1%) nam và 38 (40,9%) nữ, được chia thành 2 nhóm xơ gan còn bù gồm 59 bệnh nhân và mất bù 34 bệnh
nhân. Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa 2 nhóm về tuổi, giới, hoạt độ AST, ALT và tải lượng HBV DNA.
Nồng độ bilirubin toàn phần, INR, điểm Child-Pugh thấp hơn có ý nghĩa ở nhóm xơ gan còn bù (p < 0,001).
Ngược lại, nồng độ albumin máu, tiểu cầu ở nhóm xơ gan còn bù cao hơn có ý nghĩa so với nhóm xơ gan mất
bù (p < 0,001).
3.2. Đáp ứng điều trị
3.2.1. Đáp ứng về lâm sàng sau điều trị
Bảng 2. Đáp ứng về triệu chứng lâm sàng sau điều trị
Thời điểm
Tr/c lâm sàng
Ban đầu
(n=93)
(a)
Sau 6 M
(n=93)
(b)
Sau 12 M
(n=93)
(c)
p
(a)&(b) (a)&(c)
Chán ăn (n,%) 86 (92,5) 9 (9,7) 0 (0) < 0,001 -
Mệt mỏi (n,%) 90 (96,8) 33 (35,5) 13 (14,0) < 0,001 < 0,001
Mất ngủ (n,%) 16 (17,2) 0 (0) 0 (0) - -
Đau HSP (n,%) 36 (38,7) 4 (4,3) 2 (2,2) < 0,001 < 0,001
Nốt nhện (n,%) 70 (75,3) 67 (72,0) 67 (72,0) > 0,05 > 0,05
Vàng da, mắt (n,%) 40 (43,0) 19 (20,4) 12 (12,9) < 0,01 < 0,001
Phù (n,%) 13 (14,0) 3 (3,2) 2 (2,2) < 0,05 < 0,01
Báng (n,%) 11 (11,8) 9 (9,7) 7 (7,5) > 0,05 > 0,05
Tuần hoàn bàng hệ (n,%) 30 (32,3) 29 (31,2) 28 (30,1) > 0,05 > 0,05
Gan, lách lớn (n,%) 12 (12,9) 12 (12,9) 12 (12,9) > 0,05 > 0,05
Nhận xét: Các triệu chứng lâm sàng cải thiện có ý nghĩa theo thời gian điều trị so với ban đầu như chán ăn
(từ 92,5% xuống còn 9,7% sau 6 tháng), mệt mỏi (từ 96,8% xuống còn 14% sau 1 năm điều trị), đau tức HSP
điểm, Child-Pugh B từ 7-9 điểm và Child-Pugh C từ
10-15 điểm. Trong đó Child A là xơ gan còn bù, Child
B và C là xơ gan mất bù.
- Thuốc: Entecavir của công ty BMS (BaracludeR),
0,5mg/ngày đối với xơ gan còn bù và 1 mg/ngày đối
với xơ gan mất bù, uống sau ăn sáng 2 giờ.
- Xử lý số liệu: bằng phương pháp thống kê y học,
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0.05.
104
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
(từ 38,7% xuống 2,2% sau 12 tháng), vàng da (từ 43% xuống 12,9% sau 12 tháng), phù (từ 14% xuống 2,2%
sau 12 tháng). Các triệu chứng khác như nốt nhện, báng, tuần hoàn bàng hệ và gan lách lớn hầu như không
thay đổi hoặc sự thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Bảng 3. Đáp ứng điều trị đánh giá theo chỉ số Child-Pugh
Child Pugh (n,%) M0 M6 M12
Child A 62 (66,7) 73 (78,5) 76 (81,7)
Child B 24 (25,8) 20 (21,5) 17 (18,3)
Child C 7 (7,5) 0 0
Điểm trung bình 6,43 ± 1,63 5,86 ± 1,15 5,75 ± 1,06
p (so với ban đầu 6,43 ± 1,63) < 0,01 < 0,001
Nhận xét: Sau 6 tháng điều trị không còn bệnh nhân thuộc Child C. Kết thúc 12 tháng điều trị tăng thêm
14 bệnh nhân Child A và giảm 7 bệnh nhân trong nhóm Child B. Điểm Child-Pugh giảm dần có ý nghĩa theo
thời gian điều trị, sau 6 tháng (p < 0,01) và sau 12 tháng (p < 0,001).
3.2.2. Đáp ứng về sinh hóa
Bảng 4. Đáp ứng sinh hóa (AST, ALT) theo thời gian điều trị
Thời điểm Số BN theo dõi
XG
còn bù (n=59)
XG
mất bù (n=34)
Chung
(n=93)
p
Tỷ lệ bình thường hóa AST (n, %)
Sau 6 M 93 42 (71,19) 13 (38,24) 55 (59,14) < 0,001
Sau 12 M 93 45 (76,27) 18 (52,94) 63 (67,74) < 0,001
Tỷ lệ bình thường hóa ALT (n, %)
Sau 6 M
93
49 (83,05) 16 (47,06) 65 (69,89) < 0,001
Sau 12 M 93 52 (88,14) 21 (61,76) 73 (78,49) < 0,01
Nhận xét: Tỷ lệ bình thường hóa hoạt độ AST và ALT tăng dần theo thời gian điều trị. Tuy nhiên, tỷ lệ này
cao có ý nghĩa ở nhóm xơ gan còn bù so với xơ gan mất bù ở tất cả các thời điểm đánh giá (p < 0,001).
Bảng 5. Đáp ứng sinh hóa (Albumin, Bilirubin T.P) theo thời gian điều trị
Chỉ số sinh hóa Số BN theo dõi
XG
còn bù
XG
mất bù
Chung
Giảm Albumin (g/l)
Ban đầua 93 21 (35,6) 31(91,2) 52 (55,9)
Sau 6 Mb 93 8 (13,6) 28 (82,4) 36 (38,7)
Sau 12 Mc 93 8 (13,6) 28 (82,4) 36 (38,7)
p
(a)&(b) 0,05 < 0,05
(c)&(a) 0,05 < 0,05
Tăng Bilirubin T.P
Ban đầua 93 30 (50,8) 30 (88,2) 60 (64,5)
Sau 6 Mb 93 14 (23,7) 29 (85,3) 43 (46,2)
Sau 12 Mc 93 8 (13,6) 29 (85,3) 37 (39,8)
p
(a)&(b) 0,05 < 0,05
(c)&(a) 0,05 < 0,01
Nhận xét: Nhìn chung tỷ lệ bệnh nhân bị giảm albumin máu và tăng bilirubin máu giảm dần theo thời gian
điều trị. Tuy nhiên, tỷ lệ giảm này chỉ có ý nghĩa ở nhóm xơ gan còn bù (p < 0,05).
105
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
3.2.3. Đáp ứng về virus
Bảng 6. Thay đổi HBV DNA theo thời gian điều trị
Thời điểm Số BN theo dõi
XG
còn bù
XG
mất bù
Chung p
Thay đổi HBV DNA trung vị theo thời gian điều trị
Ban đầua 93
24955
(15400 - 320500)
16200
(9442 - 93758)
20565
(13441 - 166364)
> 0,05
Sau 6 Mb 93
91
(0 - 259)
136
(17,25 - 1242,2)
100
(0 - 446,5)
> 0,05
Sau 12 Mc 93
0
(0 - 0)
0
(0 - 27)
0
(0 - 0)
> 0,05
p
(a)&(b)
< 0,001
(c)&(a)
Tỷ lệ HBV DNA dưới ngưỡng theo thời gian điều trị
Sau 6 M 93 24 (40,7) 8 (23,5) 32 (34,4) > 0,05
Sau 12 M 93 47 (79,7) 24 (70,59) 71 (76,3) < 0,001
p < 0.001
Nhận xét: Sau 12 tháng điều trị entecavir đưa đến giảm có ý nghĩa thống kê về tải lượng HBV DNA ở cả 2
nhóm xơ gan theo thời gian điều trị (p < 0,001) và không có sự khác nhau tại các thời điểm theo dõi giữa 2
nhóm (p > 0,05). Tương tự, tỷ lệ đạt HBV DNA dưới ngưỡng cũng tăng dần theo thời gian điều trị (p < 0,001)
và không có sự khác nhau giữa 2 nhóm (p > 0,05).
3.3. Liên quan giữa đáp virus với một số đặc điểm lâm sàng, sinh hóa
Bảng 7. Mối liên quan giữa đáp ứng virus sớm (tại thời điểm kết thúc 6 tháng điều trị)
với một số đáp ứng lâm sàng, sinh hóa khi kết thúc 12 tháng điều trị
Yếu tố Thời điểm
HBV DNA
< 20 IU/mL (n=32)
HBV DNA
≥ 20 IU/mL (n=61)
p
AST
Ban đầu 83,69 ± 22,28 89,68 ± 27,71 -
-
> 0,05
Sau 12 M 33,77 ± 10,29 41,21 ± 14,71
Thay đổi -49,92 ± 24,08 -48,47 ± 29,87
ALT
Ban đầu 63,36 ± 22,26 65,56 ± 26,98 -
-
> 0,05
Sau 12 M 32,46 ± 15,53 33,68 ± 11,82
Thay đổi -30,90 ± 25,04 -31,88 ± 29,25
Albumin
Ban đầu 35,56 ± 5,55 32,35 ± 6,54 -
-
> 0,05
Sau 12 M 38,45 ± 6,86 35,75 ± 6,95
Thay đổi 2,89 ± 4,11 3,40 ± 4,72
Bilirubin T.P
Ban đầu 23,33 ± 12,65 29,39 ± 21,18
> 0,05Sau 12 M 14,88 ± 7,40 18,34 ± 10,49
Thay đổi -8,46 ± 7,52 -11,06 ± 14,89
INR
Ban đầu
Sau 12 M
Thay đổi
1,20 ± 0,13
1,12 ± 0,14
-0.08 ± 0,10
1,30 ± 0,22
1,20 ± 0,19
-0,10 ± 0,14
-
-
> 0,05
Child-Pugh
Ban đầu 5,97 ± 1,12 6,27 ± 1,80 -
Sau 12 M 5,56 ± 0,95 5,75 ± 1,11 -
Thay đổi -0,45 ± 0,56 -0,42 ± 1,31 > 0,05
106
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
Nhận xét: Nhìn chung sự cải thiện một số đặc điểm lâm sàng và sinh hóa không có sự khác nhau sau khi
kết thúc 12 tháng điều trị giữa 2 nhóm đạt tải lượng HBV DNA dưới ngưỡng và trên ngưỡng tại thời điểm kết
thúc 6 tháng điều trị (p > 0,05).
3.4. Một số ảnh hưởng của điều trị entecavir lên chức năng thận, calci và lactate huyết thanh
Bảng 8. Ảnh hưởng của điều trị entecavir lên chức năng thận, calci và lactate huyết thanh
Chỉ số Ban đầu Sau 12 M Thay đổi p
Creatinin (µmol/L) 67,49 ± 13,45 68,40 ± 14,09 0,91 ± 9,59 > 0,05
GRF (mL/phút/1,73m2) 105,84 ± 22,53 102,72 ± 21,77 -3,12 ± 17,76 > 0,05
Lactate (mmol/L) 2,59 ± 0,52 2,69 ± 0,57 0,10 ± 0,58 > 0,05
Calci ion hóa (mmol/L) 1,16 ± 0.05 1,15 ± 0.05 -0.01 ± 0.05 > 0,05
Nhận xét: Nhìn chung sau 12 tháng điều trị entecavir có sự tăng nhẹ nồng độ creatinin huyết thanh (tăng
trung bình 0,91 ± 9,59 µmol/L) và giảm độ lọc cầu thận (giảm trung bình GRF: -3,12 ± 17,76 mL/phút/1,73
m2). Tương tự, có sự tăng nhẹ nồng độ lactate và giảm nhẹ nồng độ calci. Tuy nhiên, tất cả sự thay đổi này
chưa có ý nghĩa thống kê ( p > 0,05).
4. BÀN LUẬN
HBV là nguyên nhân phổ biến nhất ở những bệnh
nhân viêm gan mạn. Trong đó, có 10 - 20% đưa đến
xơ gan [4]. Việc điều trị ức chế bền vững sự nhân lên
của HBV được xem như là nền tảng của điều trị xơ
gan do HBV [5]. Nghiên cứu gần đây cho thấy điều
trị kháng virus có thể cải thiện được các hậu quả
lâm sàng và giảm tỷ lệ mắc HCC ở bệnh nhân xơ gan
do HBV [6],[13]. Entecavir đã được khuyến cáo là
một trong những thuốc ưu tiên trong điều trị viêm
gan B mạn [4] và gần đây các nghiên cứu cho thấy
entecavir khá an toàn và hiệu quả ở những bệnh
nhân xơ gan do HBV [1],[5],[6],[8].
Tồn tại sự nhân lên của HBV ở bệnh nhân xơ gan
được xem là yếu tố quan trọng thúc đẩy diễn tiến
của bệnh. Vì vậy, việc điều trị ức chế bền vững sự
nhân lên của HBV càng sớm càng tốt sẽ ngăn chặn
hoặc làm giảm tiến triển của bệnh đến tình trạng
mất bù gan và HCC [14]. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy sau 12 tháng điều trị entecavir
đưa đến giảm tải lượng HBV DNA có ý nghĩa thống
kê ở cả 2 nhóm xơ gan theo thời gian điều trị (p <
0,001) và không có sự khác nhau tại các thời điểm
theo dõi giữa 2 nhóm (p > 0,05). Tương tự, tỷ lệ đạt
HBV DNA dưới ngưỡng cũng tăng dần theo thời gian
điều trị (p < 0,001) nhưng sau 12 tháng tỷ lệ đạt HBV
DNA dưới ngưỡng ở nhóm xơ gan còn bù cao hơn
nhóm xơ gan mất bù (79,7% vs 70,59%, p < 0,001).
Kết quả của chúng tôi cũng tương tự với Trần Văn
Huy và cs (2016) điều trị tenofovir ở bệnh nhân xơ
gan còn bù do HBV, sau 12 tháng tỷ lệ HBV DNA dưới
ngưỡng đạt 81,3% trường hợp [1]. Theo Gai và cs
(2017) nghiên cứu entecavir ở bệnh nhân xơ gan
do HBV cho thấy ở nhóm xơ gan còn bù có sự giảm
nhanh về tải lượng HBV DNA chỉ sau 24 tuần điều trị.
Trong khi đó, đối với nhóm xơ gan mất bù sự giảm
này chỉ có ý nghĩa sau 96 tuần điều trị và tỷ lệ đạt
HBV DNA dưới ngưỡng ở nhóm xơ gan còn bù cũng
cao hơn nhóm mất bù, lần lượt là 78,2% và 47,1%
(p < 0,01) [5].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy điều
trị entecavir 12 tháng đem lại cải thiện rõ về các
triệu chứng lâm sàng hay gặp như chán ăn (từ 92,5%
xuống 0%), mệt mỏi (96,8% xuống còn 14%), phù
(từ 14% xuống 2,2%), đau hạ sườn phải (từ 38,7%
xuống 2,2%), vàng da mắt (từ 43% xuống 12,9%),...
Tuy nhiên, không có sự cải thiện tỷ lệ các dấu hiệu
như nốt nhện, tuần hoàn bàng hệ, gan lách lớn (p >
0,05). Kết quả này cũng tương tự của Trần Văn Huy,
Nguyễn Thị Huyền Thương (2016) [2] đánh giá hiệu
quả của tenofovir cũng trên đối tượng bệnh nhân xơ
gan do HBV. Kết quả cho thấy có sự cải thiện rõ rệt
nhất là ở các triệu chứng: chán ăn (từ 77,5% xuống
7,7%); phù (từ 42,5% xuống 7,5%); báng (từ 62,5%
xuống 15%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p
< 0,05). Triệu chứng gan lớn và nốt nhện gần như
không thay đổi sau điều trị.
Thang điểm Child-Pugh được xem như là 1 hệ
thống điểm hữu ích để đánh giá chức năng gan
và tiên lượng lâm sàng ở bệnh nhân xơ gan [14].
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sau 6 tháng điều
trị không còn bệnh nhân nào thuộc Child C (ban đầu
có 7 bệnh nhân Child C). Kết thúc 12 tháng điều trị
tăng thêm 14 bệnh nhân Child A (từ 62 lên 76 bệnh
nhân) và giảm 7 bệnh nhân Child B (từ 24 ban đầu
xuống còn 17 bệnh nhân). Điểm Child-Pugh thay đổi
có ý nghĩa theo thời gian điều trị so với ban đầu, sau
6 tháng (5,86 ± 1,15 vs 6,43 ± 1,63 điểm, p < 0,01)
và sau 12 tháng (5,75 ± 1,06 vs 6,43 ± 1,63 điểm, p <
0,001). Theo nghiên cứu của Trần Văn Huy, Nguyễn
Thị Huyền Thương (2016) [2] cũng cho thấy có sự
cải thiện có ý nghĩa điểm Child-Pugh sau khi điều
107
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
trị kháng virus ở bệnh nhân xơ gan do HBV: sau 3
tháng điều trị có 7 bệnh nhân trong nhóm nghiên
cứu từ Child C giảm xuống Child B, 6 bệnh nhân từ
Child B giảm xuống Child A. Sau 9 tháng chỉ số Child
Pugh trung bình còn lại là 5,94 ± 0,22. Sự cải thiện
này có ý nghĩa thống kê (p <,0,05). Theo Gai và cs
(2017) [5] nghiên cứu hiệu quả của entecavir cũng
trên bênh nhân xơ gan do HBV. Kết quả cho thấy
điểm Child-Pugh giảm có ý nghĩa ở nhóm xơ gan còn
bù theo thời gian điều trị và đối với nhóm xơ gan
mất bù sự giảm có ý nghĩa chỉ từ 48 tuần điều trị
so với ban đầu. Cũng theo tác giả này, điểm Child-
Pugh cải thiện hoặc ổn định ở tất cả bệnh nhân xơ
gan còn bù tại thời điểm kết thúc 96 tuần điều trị.
Tuy nhiên, ở nhóm xơ gan mất bù, có 11 bệnh nhân
có điểm Child-Pugh xấu đi khi kết thúc điều trị. Từ
những bằng chứng này gợi ý rằng điều trị lâu dài với
entecavir có thể cải thiện chức năng gan, làm chậm
triến triển của xơ gan và giảm các biến chứng liên
quan đến xơ gan.
Tỷ lệ bình thường hóa hoạt độ AST và ALT tăng
dần theo thời gian điều trị, kết thúc 12 tháng điều
trị lần lượt là 67,74% và 78,49%. Tuy nhiên, tỷ lệ này
cao có ý nghĩa ở nhóm xơ gan còn bù so với xơ gan
mất bù ở tất cả các thời điểm đánh giá (p < 0,001).
Kết quả của chúng tôi cũng tương tự với một số
nghiên cứu trong và ngoài nước [1],[5],[8]. Theo
Trần Văn Huy và Nguyễn Phước Bảo Quân (2016)
nghiên cứu hiệu quả của tenofovir ở bệnh nhân xơ
gan do HBV còn bù cho thấy tỷ lệ bình thường hóa
ASL và ALT tại thời điểm 12 tháng điều trị lần lượt
là 91,7% và 87,5% [1]. Theo Gai và cs (2017) tỷ lệ
bình thường hóa ALT sau 48 tuần điều trị entecavir
ở nhóm xơ gan còn bù (76,1%) cao hơn có ý nghĩa so
với nhóm xơ gan mất bù (51%) [5]. Theo Miquel và
cs (2013) tỷ lệ đạt bình thường hóa ALT sau 12 tháng
điều trị entecavir ở nhóm xơ gan còn bù (80,6%) cao
hơn so với xơ gan mất bù (71,4%) [8]. Từ những kết
quả này cho thấy tỷ lệ bình thường hóa AST, ALT cao
hơn ở những bệnh nhân xơ gan còn bù so với xơ gan
mất bù. Điều này có thể lý giải khả năng cải thiện xơ
hóa gan tốt hơn ở giai đoạn xơ gan còn bù.
Nồng độ albumin huyết thanh cũng là chỉ điểm
quan trọng để đánh giá chức năng gan. Các nghiên
cứu đã ghi nhận điều trị entecavir có thể làm tăng
nồng độ albumin huyết thanh ở bệnh nhân viêm gan
B mạn hoặc xơ gan [5],[11]. Kết quả của chúng tôi
cho thấy giảm dần tỷ lệ bệnh nhân xơ gan có nồng độ
albumin máu thấp theo thời gian điều trị entecavir
(sau 12 tháng là 38,7% so với 55,9% ban đầu, p <
0,05). Tuy nhiên, sự giảm này chỉ có ý nghĩa ở nhóm
xơ gan còn bù (p < 0,05). Kết quả của chúng tôi có xu
hướng tương tự với nghiên cứu của Gai và cs (2017)
điều trị entecavir ở bệnh nhân xơ gan do HBV cho
thấy nồng độ albumin huyết thanh tăng dần theo
thời gian điều trị và có ý nghĩa ở nhóm xơ gan còn
bù ngay sau 6 tháng điều trị (ban đầu là 35,8 ± 7,1,
sau 24 tuần 39,2 ± 6,3, sau 48 tuần 41,3 ± 5,5 g/l).
Trong khi đó, ở nhóm xơ gan mất bù sự tăng nồng
độ albumin huyết thanh chỉ có ý nghĩa sau 96 tuần
điều trị [5]. Theo Yang và cs (2014) nghiên cứu hiệu
quả của telbuvudine ở bệnh nhân xơ gan do HBV.
Kết quả cho thấy nồng độ albumin tăng dần theo
thời gian điều trị ở cả 2 nhóm xơ gan còn bù và mất
bù. Tuy nhiên, ở nhóm còn bù nồng độ albumin tăng
cao hơn nhiều sau 24 tuần điều trị (39,9 ± 5,1 vs 35,1
± 6,2 , p < 0,01) và tiếp tục tăng cao hơn có ý nghĩa
sau 48 và 96 tuần so với ban đầu (p < 0,01). Trong
khi đó, đối với xơ gan mất bù sự cải thiện nồng độ
albumin xảy ra chậm hơn, với tăng nhẹ sau 6 tháng
điều trị so với ban đầu (p > 0,05) và bắt đầu tăng cao
hơn có ý nghĩa sau 48 tuần (33,7 ± 3,8 vs 29,8 ± 3,7
g/l, p < 0,05) và tiếp tục tăng cao hơn sau 96 tuần (p
< 0,01) [14]. Từ những kết quả này cho thấy điều trị
kháng virus ở bệnh nhân xơ gan do HBV sẽ đem lại
cải thiện nồng độ albumin máu ngay cả xơ gan mất
bù. Tuy nhiên, cần phải điều trị kéo dài.
Bilirubin huyết thanh cũng là một chỉ điểm quan
trọng trong tiên lượng bệnh nhân xơ gan. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy có sự giảm dần
tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ bilirubin huyết thanh
cao theo thời gian điều trị (39,8% so với ban đầu là
64,5%, p < 0,01). Tuy nhiên, sự thay đổi này chỉ có
ý nghĩa ở nhóm xơ gan còn bù (p < 0,001). Điều này
có lẽ thời gian điều trị chưa đủ dài để cải thiện có
ý nghĩa ở nhóm mất bù. Các nghiên cứu khác cũng
cho thấy có sự cải thiện rõ nồng độ bilirubin huyết
thanh. Theo nghiên cứu của Trần Văn Huy, Nguyễn
Thị Huyền Thương (2016) nồng độ bilirubin máu
toàn phần giảm nhanh sau 3 tháng điều trị tenofovir
ở bệnh nhân xơ gan do HBV, từ 58,68 ± 16,55 xuống
30,21 ± 7,24; và giảm duy trì sau 9 tháng. Nồng độ
trung bình sau 9 tháng là 13,22 ± 0,89 mg/dL. Sự
thay đổi này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) [2]. Theo
Shin và cs (2015) nghiên cứu hiệu quả của entecavir
cũng trên đối tượng bệnh nhân xơ gan do HBV sau
2 năm điều trị. Kết quả cho thấy giảm rõ nồng độ
bilirubin huyết thanh từ 1,9 ± 2,6 xuống 1,3 ± 1,0
mg/dL, p = 0,004) [12].
Mặc dù tải lượng HBV DNA giảm đáng kể sau 6
tháng điều trị entecavir (100 IU/mL so với ban đầu
là 20565 IU/mL, p < 0,001). Tức là sau 6 tháng điều
trị vẫn còn hiện diện nhưng ở mức rất thấp tải lượng
HBV DNA. Nhiều nghiên cứu cho thấy sự đáp ứng
của virus sớm (tại thời điểm sau 6 tháng điều trị)
là yếu tố để tiên đoán của một số đáp ứng khác
108
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
bao gồm lâm sàng, sinh hóa, xơ hóa gan,..khi điều
trị lâu dài. Tuy nhiên, kết quả phân tích của chúng
tôi cho thấy không có sự khác nhau về đáp ứng của
một số đặc điểm lâm sàng và sinh hóa tại thời điểm
kết thúc 12 tháng điều trị entecavir giữa 2 nhóm
có đáp ứng virus hoàn toàn (HBV DNA < 20 IU/mL)
và không hoàn toàn (HBV DNA ≥ 20 IU/mL) ở thời
điểm kết thúc 6 tháng điều trị. Tương tự, theo Shin
và cs (2015) phân tích sự cải thiện về chức năng gan
và các chỉ điểm xơ hóa gan theo 2 nhóm có hoặc
không phát hiện được HBV DNA sau 2 năm điều trị
entecavir [12]. Kết quả cho thấy cũng không có sự
thay đổi khác nhau của điểm Child-Pugh và điểm
MELD sau 2 năm so với ban đầu giữa 2 nhóm này.
Từ những bằng chứng này gợi ý rằng không cần thiết
phải thay đổi điều trị entecavir bằng một thuốc khác
để đạt được một sự ức chế virus hoàn toàn ở những
bệnh nhân còn phát hiện HBV DNA ở mức thấp.
Tính an toàn của entecavir ở bệnh nhân xơ
gan: Nghiên cứu của chúng tôi sau 12 tháng điều
trị entecavir cho thấy có sự tăng nhẹ nồng độ
creatinine so với ban đầu (tăng trung bình là 0,91 ±
9,59 µmol/L) đồng thời có sự giảm mức lọc cầu thận
(GRF: -3,12 ± 17,76 mL/phút/1,73m2). Tuy vậy, những
thay đổi này chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết
quả này cũng tương tự với một số kết quả nghiên
cứu trong và ngoài nước [2],[10]. Theo Trần Văn Huy
và cs (2016) cho thấy sau 9 tháng điều trị tenofovir
không có sự thay đổi về nồng độ creatinine huyết
thanh [2], theo Park và cs (2017) cũng không thấy sự
ảnh hưởng bất lợi nào của entecavir và tenofovir lên
chức năng thận sau 2 năm điều trị [10]. Mặc dù vậy,
một số nghiên cứu khác ghi nhận có một tỷ lệ thấp
bệnh nhân có tăng nồng độ creatinine huyết thanh
khi điều trị kéo dài entecavir (36 tháng có 1,11%
trường hơp) và tenofovir (45 tháng có 5,45% trường
hợp). Từ những bằng chứng này cho thấy khi điều trị
các thuốc NA lâu dài cần theo dõi định kỳ chức năng
thận, đặc biệt ở những bệnh nhân có suy giảm độ
lọc cầu thận, bệnh ĐTĐ phối hợp và sử dụng thuốc
lợi tiểu [10]. Ngoài ra, có sự giảm nhẹ nồng độ calci
huyết thanh, nhưng sự thay đổi này cũng không có
ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết quả này cũng tương
tự với nghiên cứu của Park và cs (2017) không có sự
thay đổi có ý nghĩa nồng độ calci huyết thanh sau 96
tuần điều trị entecavir [10]. Tương tự, sự thay đổi
nồng độ lactate huyết thanh cũng không có ý nghĩa
trong nghiên cứu của chúng tôi. Tuy nhiên, một số
nghiên cứu cho thấy có một tỷ lệ thấp bệnh nhân có
tình trạng nhiễm acid lactic, đặc biệt ở bệnh nhân
bị suy chức năng gan nặng. Theo nghiên cứu của
Lange và cs (2009) khi điều trị entecavir ở bệnh nhân
xơ gan cho thấy có 5/16 trường hợp bị nhiễm acid
lactic và các trường hợp này đều có điểm MELD ≥ 20
điểm. Ngược lại, ở những bệnh nhân có MELD < 18
điểm thì không có trường hợp nào bị tăng nồng độ
lactate máu [7]. Các bằng chứng này gợi ý cần theo
dõi sát tình trạng nhiễm acid lactic ở những bệnh
nhân có suy chức năng gan và điểm MELD ≥ 20 điểm
khi điều trị bằng các thuốc kháng virus đường uống.
5. KẾT LUẬN
Qua theo dõi điều trị bằng entecavir 12 tháng
trên 93 bệnh nhân xơ gan do virus viêm gan B, chúng
tôi rút ra các kết luận sau:
- Cải thiện rõ rệt các triệu chứng lâm sàng hay
gặp bao gồm chán ăn, mệt mỏi, vàng da mắt (p <
0.001) và phù (p < 0,01). Giảm có ý nghĩa điểm Child-
Pugh (5,75 ± 1,06 so với 6,43 ± 1,63 điểm).
- Tỷ lệ đạt tải lượng HBV DNA < 20 IU/mL là
76,3%, trong đó nhóm xơ gan còn bù đạt tỷ lệ cao
hơn nhóm xơ gan mất bù (79,7% vs 70,59%, p <
0,001).
- Tỷ lệ bình thường hóa AST, ALT lần lượt là
67,74% và 78,49%, trong đó nhóm xơ gan còn bù có
tỷ lệ cao hơn xơ gan mất bù.
- Tỷ lệ bệnh nhân bị giảm albumin và tăng
bilirubin máu toàn phần giảm rõ sau 12 tháng điều
trị so với ban đầu, lần lượt là (38,7% so với 55,9%, p
< 0,05) và (39,8% so với 64,5%, p < 0,05). Tuy nhiên,
sự thay đổi này chỉ có ý nghĩa ở nhóm xơ gan còn bù.
- Đáp ứng về lâm sàng và sinh hóa không khác
nhau sau 12 tháng điều trị ở 2 nhóm có đáp ứng
virus hoàn toàn và không hoàn toàn tại thời điểm
sau 6 tháng.
- Không có ảnh hưởng có ý nghĩa lên chức năng
thận cũng như chuyển hóa calci và lactate máu sau
12 tháng điều trị bằng entecavir.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Văn Huy, Nguyễn Phước Bảo Quân (2016),
“Nghiên cứu đáp ứng về sinh hóa, virus và xơ hóa gan
ở bệnh nhân xơ gan còn bù do virus viêm gan B điều trị
bằng tenofovir disoproxil fumarate”, Tạp chí Y Dược học
-Trường Đại học Y Dược Huế; 6(4):14-18.
2. Trần Văn Huy, Nguyễn Thị Huyền Thương (2016),
109
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
“Nghiên cứu hiệu quả của tenofovir trên bệnh nhân xơ
gan do virus viêm gan B”, Tạp chí Y Dược học -Trường Đại
học Y Dược Huế; 32: 25-29.
3. De Jongh FE, Janssen HL, De Man RA, et al (1992),
“Survival and prognostic indicators in hepatitis B surface
antigen-positive cirrhosis of the liver”, Gastroenterology-
baltimore then philadelphia;103:1630-1630.
4. European Association for the study of liver (2017),
“EASL Clinical Practice Guidelines on the management of
hepatitis B virus infection”, J Hepatol.
5. Gai X-D and Wu W-F (2017), “Effect of entecavir in
the treatment of patients with hepatitis B virus-related
compensated and decompensated cirrhosis”, Exp Ther
Med.;14(4): 3908-3914.
6. Goyal S.K, Dixit V.K, Shukla S.K, Ghosh J, Tripathi M
et al (2015), “Prolonged use of tenofovir and entecavir in
hepatitis B virus-related cirrhosis”, Indian J Gastroenterol;
34(4):286-91.
7. Lange C.M, Bojunga J.O, Hofmann W.P, Wunder
K, Mihm U et al (2009), “Severe Lactic Acidosis During
Treatment of Chronic Hepatitis B with Entecavir in Patients
with Impaired Liver Function”, Hepatology;50: 2001-2006.
8. Miquel M, Núnez Ó, Trapero-Marugán M, Diaz-
Sanchez A, Jimenez M et al (2013), “Eficacy and safety
of entecavir and/or tenofovir in hepatitis B compensated
and decompensated cirrhotic patients in clinical practice”,
Annals of Hepatology; 12(2): 205-212.
9. Nguyen VTT (2012), “Hepatitis B infection in
Vietnam: Current Issues and Future Challenges”, Asia-
Pacific Journal of Public Health; 24(2): 361-373.
10. Park J, Jung K.S, Lee H.W, Kim B.K, Kim S.U et al
(2017), “Effects of Entecavir and Tenofovir on Renal
Function in Patients with Hepatitis B Virus-Related
Compensated and Decompensated Cirrhosis”, Gut and
Liver; 11(6): 828-834.
11. Saito M, Seo Y, Yano Y, Momose K, Hirano H et al
(2013), “Serum albumin and prothrombin time before
entecavir treatment in chronic hepatitis B or cirrhosis are
related to amelioration of liver function after treatment”,
Eur J Gastroenterol Hepatol;25:1369–1376.
12. Shin S.K, Kim J.H, Park H, Kwon O.S, Lee H.J et
al (2015), “Improvement of liver function and non-
invasive fibrosis markers in hepatitis B virus-associated
cirrhosis: 2years of entecavir treatment”, Journal of
Gastroenterology and Hepatology; 30:1775-1781.
13. Wu X, Zhou J, Xia W, Chen G et al (2019), “Entecavir
monotherapy versus de novo combination of lamivudine
and adefovir for compensated hepatitis B virus-related
cirrhosis: a real-world prospective multicenter cohort
study”, Infection and Drug Resistance;12: 745–757.
14. Yang X, Li J, Zhou L, Liu J, Wang J et al (2014),
“Comparision of telbivudine efficacy in treatment-naïve
patients with hepatitis B virus-related compensated and
decompensated cirrhosis in 96 weeks”, European Journal
of Gastroenterology & Hepatology;26(4): 396-403.
15. Yuan H.-J, Yuen M.-F, Wong D. Ka-Ho, Sablon E
and C.-L. Lai (2004), “The relationship between HBV-DNA
levels and cirrhosis-related complications in Chinese with
chronic hepatitis B”, Journal of Viral Hepatitis;12: 373–
379.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_dap_ung_ve_lam_sang_sinh_hoa_va_virus_o_benh_nhan.pdf