KẾT LUẬN
- Chitosan sản xuất từ vỏ tôm sú qua ba giai đoạn:
khử khoáng, khử protein và deacetyl đạt mức độ
deacetyl 91,9 %, độ nhớt 1163 cP.
- Hạt TiO2 điều chế bằng phương pháp sol - gel
có cấu trúc hình kim, kích thước từ 25 đến 90 nm,
phân tán đều đặn trên nền chitosan khi chế tạo vật
liệu chitosan/TiO2.
- Sử dụng môi trường Czapek, đã nuôi cấy và
phân lập thành công ba chủng nấm trên chân
tường công trình xây dựng tại Trường Đại học Sao
Đỏ với màu sắc gồm trắng, xanh và vàng hoa cau.
- Môi trường Czapek bổ sung 6% chitosan và 3%
TiO
2 có khả năng ức chế sự phát triển hoàn toàn
của nấm mốc xanh.
Kết quả này định hướng nghiên cứu tiếp theo là
ứng dụng để xử lý nấm mốc chân tường trên các
công trình xây dựng thực tế.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu điều chế Chitosan từ vỏ tôm, ứng dụng xử lý nấm mốc chân tường bằng hỗn hợp Chitosan/TiO₂, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
81
LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 2(61).2018
NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ CHITOSAN TỪ VỎ TÔM,
ỨNG DỤNG XỬ LÝ NẤM MỐC CHÂN TƯỜNG
BẰNG HỖN HỢP CHITOSAN/TIO2
STUDY ON CHITOSAN PREPARATION FROM SHRIMP
SHELLS, APPLICATION OF CHITOSAN/TIO2 MIXTURE
IN MOULDY WALL BASE TREATMENT
Lê Văn Thủy, Vũ Hoàng Phương
Email: levanthuydhsd@gmail.com
Trường Đại học Sao Đỏ
Ngày nhận bài: 11/3/2018
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 15/6/2018
Ngày chấp nhận đăng: 28/6/2018
Tóm tắt
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành điều chế chitosan từ phế phẩm vỏ tôm bằng phương
pháp hóa học thông qua các giai đoạn khử khoáng, khử protein và deacetyl. Nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng trong phản ứng deacetyl bằng phương pháp quy hoạch thực nghiệm và tối ưu hóa điều kiện
phản ứng bằng phương pháp Box Willson. Màng chitosan/TiO2 điều chế bằng phương pháp sol-gel.
Phương pháp kính hiển vi điện tử quét được sử dụng để nghiên cứu hình thái bề mặt. Khả năng kháng
nấm mốc của vật liệu chitosan/TiO2 được khảo sát trên các yếu tố như hàm lượng chitosan/môi trường
Czapek và hàm lượng TiO2/chitosan. Kết quả cho thấy tại các điều kiện phản ứng deacetyl: nồng độ
NaOH 50%, nhiệt độ 92oC và thời gian phản ứng 5,3 h, độ deacetyl đạt 91,9% và độ nhớt đạt 1163 cP.
Khả năng kháng nấm cao nhất khi sử dụng chitosan/môi trường 6% và hàm lượng TiO2/chitosan 3%.
Từ khóa: Chitosan; nấm mốc; kháng nấm; TiO2.
Abstract
In this study, we prepared chitosan from crust waste by chemical method through phases: demineral,
deprotein and deacety. Study on the effect of factors in deacetyl reaction by experimental planning
method and optimizing to conditions of reaction by Box Willson method. Chitosan membrance/TiO2 have
prepared by sol-gel method. The scanning electron microscopy method is used to study the surface
morphology of these membrances. Ability to against molds of chitosan/TiO2 was investigated on factors
such as chitosan/Czapek environment and TiO2 content /chitosan. The results showed that at conditions
of deacetyl reaction: NaOH concentration was 50%, temperature was 92oC and reaction time about
5.3 h, deacetyl content was 91.9% and viscosity was 1163 cP. Ability to against molds was maximum
when using to chitosan/ environment was 6% and TiO2 content/chitosan was 3%.
Keywords: Chitosan; mold; mold prevention; TiO2.
1. MỞ ĐẦU
Nấm mốc là vi sinh vật chân hạch, ở thể tản, tế
bào không có diệp lục tố và sống dị dưỡng với số
lượng có thể lên đến 250.000 loài trên Trái đất [1].
Trên các công trình xây dựng, một số vị trí thường
xuyên có độ ẩm cao sẽ là môi trường thuận lợi
cho nấm mốc phát triển. Tại đây chúng sẽ tổng
hợp và phân hủy các chất hữu cơ thành các dạng
đơn giản như CO2 và H2O. Sự tích lũy hai thành
phần trên sẽ tạo thành axit cacbonic và chính axit
cacbonic là tác nhân gây suy thoái vật liệu [2]. Để
khắc phục sự tồn tại và phá hoại của nấm mốc, ta
phải ngăn chặn ngay sự làm tổ, sinh sôi và phát
triển của nấm mốc.
Trong nỗ lực tìm kiếm giải pháp thay thế các loại
thuốc diệt nấm mốc tổng hợp và tránh các tác
dụng phụ đối với sức khỏe con người thì chitosan
nhận được sự quan tâm rất lớn bởi hoạt tính kháng
nấm cao và rất thân thiện với môi trường. Các
thuộc tính quan trọng ảnh hưởng đến khả năng
kháng nấm của chitosan đã được nghiên cứu như
nồng độ, mức độ deacetyl hóa (deacetylation),
Người phản biện: 1. PGS.TS. Ngô Sỹ Lương
2. TS. Hoàng Thị Hòa
82
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 2(61).2018
khối lượng phân tử và độ pH của môi trường phát
triển [3]. Kết quả cho thấy khả năng phát triển của
nấm mốc giảm khi nồng độ chitosan tăng, điều
này được giải thích là do với kích thước nhỏ, các
hạt chitosan dễ dàng xâm nhập vào vách tế bào
của mầm bệnh hơn. Jia Liu và các cộng sự [4]
đã tiến hành nghiên cứu sử dụng chitosan để
kiểm soát việc phát triển của bệnh mốc xám (B.
cinerea) và mốc xanh (Penicillium expansum) và
thấy rằng chitosan ức chế mạnh các bào tử nảy
mầm, ngăn chặn sự kéo dài ống mầm và sự phát
triển của sợi nấm. Rehab El-Gamal cùng cộng sự
[2] đã nghiên cứu sử dụng chitosan để bảo vệ cổ
vật tránh các thiệt hại gây ra bởi nấm mốc. Kết
quả cho thấy chitosan có khả năng kháng các loại
nấm như Penicillium chrysogenum, Aspergillus
flavus và Aspergillus niger và tại nồng độ chitosan
0,75% đạt sức đề kháng cao nhất đối với sự phát
triển của nấm.
Tuy nhiên, nếu chỉ sử dụng riêng chitosan trong
vai trò diệt nấm thì khả năng hoạt động kháng
khuẩn vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu trong
thực tế. Vì vậy, sự pha trộn các hạt nano vô cơ
vào nền polime đã chứng minh một cách hiệu
quả khả năng kháng nấm của lớp màng chitosan.
Trong số rất nhiều các loại hạt nano vô cơ, TiO2 đã
nhận được sự chú ý của nhiều tác giả bởi đặc tính
bán dẫn, sự ổn định hóa học cao, không có độc tố,
chi phí thấp, khả năng kháng khuẩn cao, đặc biệt
hoạt động quang xúc tác rất thuận lợi trong việc
ngăn chặn các đặc tính phát triển và lây lan của
bào tử nấm [5, 6].
Trước những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu điều chế chitosan từ nguồn nguyên liệu phế
phẩm vỏ tôm, đặc biệt quan tâm đến các điều kiện
tối ưu để nâng cao mức độ deacetyl của chitin
và khảo sát khả năng xử lý nấm mốc của vật liệu
chitosan pha tạp TiO2.
2. HÓA CHẤT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Hóa chất
- TTIP (titan (IV) isopropoxide: Ti[OCH(CH3)2]4)
97%, EacAc (ethyl acetoacetate: C6H10O3) 99%
hãng Merk;
- NaOH 99%; HCl 36,5%; CH3COOH 99%; NaNO3;
- Saccharose; K2HPO4.3H2O; KCl; MgSO4.7H2O;
FeSO4.7H2O; thạch agar, Trung Quốc.
2.2. Thực nghiệm
- Chitosan: Quy trình chế hóa vỏ tôm điều chế
chitosan được thực hiện theo công trình [7]: vỏ
tôm sú (tên khoa học là Penaeus monodon) thu
mua tại cửa hàng thủy sản An Huệ, khu hải sản,
chợ Sao Đỏ, Chí Linh, Hải Dương, được rửa sạch
và phơi khô. Tiến hành khử khoáng (dùng dung
dịch HCl 10%, 25oC), khử protein (dùng dung dịch
NaOH 10%, 25oC) và deacetyl (dùng dung dịch
NaOH 50%, 90oC) tại các điều kiện: tỉ lệ vỏ tôm
với dung dịch 1/10 (g/ml) và thời gian mỗi quá
trình thực hiện lần lượt trong 12 h, 18 h và 5 h.
- Chế hóa sol chitosan pha tạp TiO2:
+ Dung dịch sol 1: 5,0 g chitosan cho vào bình tam
giác đựng 100 ml dung dịch CH3COOH 1%, khuấy
đều đến khi chitosan tan hoàn toàn thành dung
dịch trong suốt. Lấy 5 ml sol 1 tráng lên mặt kính
thủy tinh, sấy khô ở 105oC trong 6 h ta thu được
màng mỏng chitosan ký hiệu là M1.
+ Dung dịch sol 2: rót vào bình tam giác 500
ml lần lượt 100 ml dung dịch TTIP 0,1 M, 10 ml
dung dịch EAcAc 0,1M, khuấy đều với tốc độ 200
vg/ph trong thời gian 15 phút, nhiệt độ 25oC. Phản
ứng thủy phân TTIP sẽ hình thành các sol chứa
hạt TiO2 nano [8]. Lấy 5 ml sol 2 tráng lên mặt kính
thủy tinh, sấy khô ở nhiệt độ 105oC trong 6 h ta thu
được TiO2 dạng nano, ký hiệu là M2.
+ Dung dịch sol : nhỏ giọt 18,75 ml sol 2 vào 100 ml
sol 1 khuấy liên tục với tốc độ 200 vg/ph trong thời
gian 6 h, nhiệt độ 25oC. Dung dịch sol hình thành
có kết cấu gồm các hạt nano TiO2 phân bố trong
chitosan. Lấy 5 ml sol 3 tráng lên mặt kính thủy tinh,
sấy khô ở 105oC trong 6 h ta thu được màng mỏng
chitosan/TiO2 với hàm lượng TiO2 chiếm 3% so với
chitosan, ký hiệu là M3.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Tối ưu hóa quá trình deacetyl bằng quy
hoạch thực nghiệm [9]
Các nhân tố độc lập Z1 (nồng độ NaOH ban đầu
(%)), Z2 (nhiệt độ (
oC)) và Z3 (thời gian phản ứng
(h)) ảnh hưởng đến hàm mục tiêu Y1 (mức độ
deacetyl (%)) được trình bày như trên bảng 1.
Bảng 1. Các điều kiện thí nghiệm
Xây dựng ma trận thực nghiệm trên biến ảo bằng
cách chuyển hệ tọa độ Zi sang hệ tọa độ không
thứ nguyên Xi theo công thức (1):
0
1 (i=1, 3) (1)i
i
i
Z Z
X
Z
−
=
∆
(1)
83
LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 2(61).2018
Ta được ma trận thực nghiệm trên biến ảo và biến
thực như trên bảng 2.
Bảng 2. Ma trận thực nghiệm trên biến ảo và
biến thực
Trong đó thí nghiệm thứ 9, 10, 11 là các thí nghiệm
tại tâm, Y2 là giá trị độ nhớt tương ứng với mỗi thí
nghiệm. Sau khi xử lý số liệu ta thu được phương
trình hồi quy có dạng:
0 1 1 2 2 3 3y b b x b x b x= + + +
trong đó: y là mức độ deacetyl hóa (%); b0: hệ số
hồi quy bậc 0; xi: nhân tố độc lập ảnh hưởng đến
hàm mục tiêu y; bi: hệ số hồi quy bậc 1 mô tả sự
ảnh hưởng nhân tố xi đến hàm mục tiêu.
Tối ưu hóa thực nghiệm theo phương pháp leo
dốc Box Willson: Để tìm bước đi hiệu quả nhất
ta sẽ để ý tới số hạng nào trong hàm trên có ảnh
hưởng đến hàm mục tiêu nhiều nhất. Biến tương
ứng là nhân tố cơ sở. Cách chọn nhân tố cơ sở j*
thỏa mãn công thức (2):
* * (2). max .j jj jb b∆ = ∆ (2)
Khi đó ta chọn được bước nhảy cơ sở là hcs, bước
nhảy cơ sở của các biến còn lại được xác định
theo công thức (3):
(3)
.
.i ii cs
cs cs
b
h h
b
∆
=
∆
(3)
Thực hiện các thí nghiệm theo bước nhảy các
nhân tố độc lập, xác định giá trị hàm mục tiêu đạt
được mục đích nghiên cứu thì phương pháp quy
hoạch đã kết thúc.
Kết quả thí nghiệm được xử lý bằng phần mềm
SPSS 22.0, là hệ thống quản lý dữ liệu và khả
năng phân tích thống kê với giao diện thân thiện
cho người dùng, mức độ tin cậy 95%.
2.3.2. Nghiên cứu các đặc tính sản phẩm
- Mức độ deacetyl được nghiên cứu bằng phương
pháp chuẩn độ [10]: cân chính xác 0,125 g
chitosan khô, hòa tan trong 25 ml dung dịch HCl
0,1 M, khuấy đều trong 30 phút đến khi chitosan
tan hoàn toàn. Sau đó chuẩn độ HCl dư bằng
dung dịch NaOH 0,1 M với chỉ thị phenolphtalein.
Hàm lượng NH2 trong chitosan được tính theo
công thức (4):
( )
2
1 1 2 2 0, 016% .100 (4)
(100 w)NH
C V C V
G
− ⋅
=
−
(4)
trong đó: C1, C2, V1, V2: nồng độ (M) và thể tích (l)
của dung dịch HCl và NaOH; 0,016 g: khối lượng
NH2 khi phản ứng với 1 ml dung dịch HCl 0,1 M;
G: khối lượng mẫu (g); w: độ ẩm (%). Độ deacetyl
được xác định bởi công thức (5):
(5)
Với 9,94 là % NH2 trong chitosan theo lý thuyết.
- Độ nhớt của chitosan được đo trên thiết bị NDJ-
1 Rotational Viscometer tại khoa Thực phẩm và
Hóa học, Trường Đại học Sao Đỏ.
- Hình thái bề mặt vật liệu: chitosan (M1), TiO2 (M2)
và chitosan/TiO2 (M3) được xác định bằng phương
pháp kính hiển vi điện tử quét (Scanning Electron
Microscope - SEM) trên máy NanoSEM-450, tại
Viện Kỹ thuật nhiệt đới, Viện Hàn lâm Khoa học
Việt Nam.
2.3.3. Phân lập nấm mốc [11]
1,0 g sinh khối nấm mốc lấy trên tường nhà D3
Đại học Sao Đỏ, nghiền mịn, hòa tan trong 100
ml dung dịch natri clorid 0,9%. Tiến hành nuôi cấy
trên môi trường Czapek, xác định số loại nấm dựa
vào quan sát hình thái, sau đó phân lập chúng ra
thành các loài riêng biệt.
2.3.4. Nghiên cứu khả năng kháng nấm của
vật liệu
- Nghiên cứu sự ảnh hưởng của nồng độ chitosan
đến khả năng kháng nấm: bổ sung chitosan vào
môi trường Czapek đạt tỉ lệ chitosan/môi trường
2%; 4%; 6% và 8%. Tiến hành nuôi cấy nấm mốc
xanh lên các đĩa petri và quan sát sự phát triển
của chúng trong 24 h, 48 h và 72 h.
- Nghiên cứu sự ảnh hưởng của hàm lượng TiO2
/chitosan đến khả năng kháng nấm: nhỏ giọt
những lượng xác định dung dịch sol 2 vào dung
dịch sol 1 để đạt tỉ lệ TiO2/chitosan là 1%, 2%, 3%
84
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 2(61).2018
và 4%, khuấy liên tục với tốc độ 200 vg/ph trong
thời gian 6 h, nhiệt độ 25oC, sau đó thêm vào các
đĩa petri chứa môi trường Czapek. Tiến hành nuôi
cấy nấm mốc xanh lên các đĩa petri và quan sát
sự phát triển của chúng trong 24 h, 48 h và 72 h.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ nhớt và độ
deacetyl
Ma trận quy hoạch thực nghiệm và kết quả thực
nghiệm được trình bày trên bảng 3.
Bảng 3. Kết quả thực nghiệm theo ma trận
quy hoạch
Xử lý số liệu trên SPSS 22.0 ta được phương
trình hồi quy:
.
Từ hệ số hồi quy bậc 1 ta thấy yếu tố nồng độ
NaOH có ảnh hưởng lớn nhất đến mức độ
deacetyl, sau đó đến yếu tố nhiệt độ và thời gian.
Vì vậy, yếu tố nồng độ NaOH được chọn làm biến
cơ sở với bước nhảy được chọn là 5.
Kết quả tối ưu hóa thực nghiệm theo phương
pháp Box Willson được trình bày trên bảng 4.
Bảng 4. Kết quả thực nghiệm theo phương pháp
leo dốc Box Willson
Tiến hành phân tích hậu kiểm (Post Hoc) ta thu
được kết quả như bảng 5.
Bảng 5. Kết quả phân tích hậu kiểm
Dựa vào kết quả trên bảng 5 ta nhận thấy thí
nghiệm 12 có sự khác biệt “có ý nghĩa” so với
thí nghiệm 14 (Sig có giá trị 0,011 nhỏ hơn 0,05)
trong khi đó thí nghiệm 12 và 13, 13 và 14 các
phương sai khác nhau không có ý nghĩa (giá trị
Sig đều lớn hơn 0,05). Sự sai khác không có ý
nghĩa giữa thí nghiệm 13 và 14 với mục tiêu lựa
chọn điều kiện phản ứng để thu được chitosan có
mức độ deacetyl cao nhất nên chúng tôi chọn thí
nghiệm 14 (độ deacetyl đạt 92,4%) để phân tích
tiếp. Sự sai khác có ý nghĩa giữa thí nghiệm 12
và thí nghiệm 14 cho thấy sự thay đổi các yếu tố
như nồng độ NaOH, nhiệt độ phản ứng và thời
gian phản ứng đều dẫn đến sự thay đổi mức độ
deacetyl. Tuy nhiên, trong thực tế, nồng độ NaOH
quá cao (như thí nghiệm 14 là 60%) cộng với môi
trường nhiệt độ cao sẽ khiến tính kiềm của NaOH
mạnh hơn, khi đó NaOH ngoài việc tham gia phản
ứng cắt mạch acetyl còn thực hiện các phản ứng
cắt mạch chính. Mạch chính chitosan bị cắt thể
hiện ở kết quả đo độ nhớt của sản phẩm thu được
tại các thí nghiệm trên bảng 4. Việc suy giảm độ
nhớt chứng tỏ mạch chính đã bị cắt dẫn đến khối
lượng phân tử chitosan giảm. So sánh kết quả thí
nghiệm 12 với thí nghiệm 14 ta thấy độ deacetyl
chênh lệch không đáng kể (91,9% so với 92,4%),
tuy nhiên độ nhớt suy giảm mạnh (từ 1163 cP
xuống 966 cP). Với mục tiêu điều chế sản phẩm
chitosan có mức độ deacetyl và độ nhớt cao nhất,
chúng tôi chọn điều kiện thí nghiệm 12 cụ thể như
sau: nồng độ NaOH 50%, nhiệt độ phản ứng 92oC
và thời gian phản ứng 5,3 h. Với các điều kiện đó,
sản phẩm chitosan thu được có độ deacetyl đạt
91,9% và độ nhớt đạt 1163 cP.
3.2. Hình thái bề mặt vật liệu
Kết quả xác định hình thái bề mặt vật liệu (SEM)
được trình bày trên hình 1. Quan sát hình 1 chúng
tôi nhận thấy: màng chitosan (mẫu M1) có cấu
trúc cuộn từng lớp dài đều đặn, kích thước bề
rộng 12,5 μm, đặc trưng cho chuỗi liên kết glicozit.
Mẫu M2 các hạt TiO2 tồn tại ở dạng tinh thể hình
que với kích thước từ 25 đến 90 nm và một phần
TiO2 tồn tại ở dạng vô định hình. Sự pha trộn
giữa TiO2 lên nền chitosan cho thấy các tinh thể
hình que TiO2 phân bố đều đặn trên mạng lưới
85
LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 2(61).2018
chitosan (mẫu M3). Sự phân bố các tinh thể hình
que TiO2 lên bề mặt chitosan cũng phù hợp với
nghiên cứu của Karthikeyan [6]. Khi nghiên cứu
điểm đẳng điện, tác giả Karthikeyan thấy rằng
hai vật liệu chitosan và TiO2 đều có điểm đẳng
điện dưới 6,5, tức là đều tích điện dương. Vì
vậy, khi phân bố TiO2 lên nền chitosan, TiO2 sẽ
bị đẩy ra ngoài bề mặt. Sự pha trộn TiO2 cũng
làm ảnh hưởng đến cấu trúc mạng lưới chitosan
khi tác giả này nghiên cứu quang phổ hồng ngoại
FTIR và nhận thấy rằng các peak đặc trưng cho
TiO2 và chitosan đã bị thay đổi khi kết hợp chúng
với nhau.
3.3. Kết quả phân lập nấm mốc
Nấm mốc chân tường nuôi cấy trên môi trường
Czapek sau 7 ngày thu được kết quả như trên
hình 2. Quan sát hình 2 ta thấy trên chân tường
có 03 loại nấm: trắng, xanh và vàng hoa cau (hình
2a). Quá trình phân loại theo hình thái chúng tôi
tách riêng được 3 loại: nấm trắng (hình 2b), nấm
xanh (hình 2c) và nấm vàng hoa cau (hình 2d).
Trong điều kiện của nghiên cứu này, chúng tôi đã
tiến hành nghiên cứu khả năng xử lý nấm mốc
xanh của vật liệu chitosan/TiO2.
Hình 1. Kết quả SEM của vật liệu chitosan
(M1), TiO2 (M2) và TiO2/chitosan (M3)
Hình 2. Nấm mốc chân tường trên môi trường
Czapek
86
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 2(61).2018
3.4. Khả năng kháng nấm của vật liệu
3.4.1. Sự ảnh hưởng của nồng độ chitosan
Sự phát triển của nấm mốc xanh trên môi trường
Czapek (mẫu M0) và môi trường Czapek pha
thêm chitosan với tỉ lệ 2%, 4%, 6%, 8% trong
24 h, 48 h và 72 h được thể hiện trên hình 3.
Hình 3. Sự phát triển của mốc xanh trên môi trường có pha chitosan
Hình 3 cho thấy khi không có chitosan, nấm mốc
phát triển trong môi trường rất nhanh, sau 72 h
đường kính khuẩn lạc tăng từ 1,0 cm lên 4,6 cm.
Sau khi bổ sung chitosan, ta nhận thấy nấm mốc
bị ức chế rõ rệt trong 24 h đầu tiên. Tuy nhiên,
sau 48 h thì tại nồng độ 2% và 4% nấm đã bắt
đầu xuất hiện. Sau 72 h, nấm xuất hiện trên tất cả
các đĩa, tuy nhiên đường kính khuẩn lạc giảm rõ
rệt khi tăng nồng độ chitosan. Có thể thấy sự ảnh
hưởng của nồng độ chitosan đến sự phát triển
của nấm xanh thông qua hình 4.
Hình 4. Sự thay đổi đường kính khuẩn lạc của
nấm mốc xanh theo nồng độ chitosan
Trên hình 4 ta thấy khi tăng nồng độ chitosan trên
các các mẫu thử nghiệm thì nấm xanh phát triển
chậm dần, thể hiện qua đường kính của chúng.
Sau 24 h, tất cả các mẫu xuất hiện chitosan, nấm
xanh đều chưa phát triển. Tuy nhiên, tại 72 h, nấm
xanh xuất hiện trên tất cả các mẫu với đường
kính khuẩn lạc giảm dần khi nồng độ chitosan
tăng dần. Điều này cho thấy chitosan có ngăn
chặn sự phát triển của nấm xanh, tuy nhiên vẫn
chưa triệt để. Kết quả này phù hợp với kết quả
của Jia Liu [4] khi tác giả này cho rằng sự xuất
hiện của chitosan có cấu trúc tương đồng với
thành ngoài của nấm đã làm hạn chế quá trình
hấp thụ và trao đổi chất của nấm với môi trường.
Tại nồng độ 8% chitosan, đường kính khuẩn lạc
giảm không đáng kể so với 6%, vì vậy chúng tôi
chọn điều kiện chitosan 6% để thực hiện nghiên
cứu tiếp theo.
3.4.2. Sự ảnh hưởng của TiO2 /chitosan đến
khả năng kháng nấm
Sự phát triển của nấm xanh trong môi trường
Czapek 6% chitosan được pha thêm TiO2 với hàm
lượng 1%, 2%, 3% và 4% so với chitosan trong
24 h, 48 h và 72 h được thể hiện trên hình 5.
87
LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 2(61).2018
Hình 5. Sự phát triển của nấm mốc xanh trong môi trường Czapek có TiO2/chitosan
Quan sát hình 5 ta thấy khi có mặt của TiO2, nấm
mốc xanh chỉ xuất hiện sau 72 h tại nồng độ 1%
và 2%, tại các nồng độ TiO2 cao hơn, nấm mốc
hoàn toàn không phát triển được. Vì vậy có thể
kết luận, với chủng nấm mốc xanh trên công trình
xây dựng, sử dụng vật liệu chitosan/TiO2 với hàm
lượng 3% TiO2 đạt khả năng ức chế hoàn toàn sự
phát triển của bào tử nấm. Cơ chế của quá trình
này có thể giải thích như sau: chitosan tác động
đến thành tế bào ngăn chặn các quá trình thẩm
thấu, làm hạn chế sự trao đổi chất của tế bào.
Với cấu trúc hình kim kích thước nanomet, TiO2 sẽ
phá vỡ lớp thành tế bào của vi khuẩn, làm hư hỏng
các màng tế bào, đứt gãy ADN, gây rò rỉ nội bào...
4. KẾT LUẬN
- Chitosan sản xuất từ vỏ tôm sú qua ba giai đoạn:
khử khoáng, khử protein và deacetyl đạt mức độ
deacetyl 91,9 %, độ nhớt 1163 cP.
- Hạt TiO2 điều chế bằng phương pháp sol - gel
có cấu trúc hình kim, kích thước từ 25 đến 90 nm,
phân tán đều đặn trên nền chitosan khi chế tạo vật
liệu chitosan/TiO2.
- Sử dụng môi trường Czapek, đã nuôi cấy và
phân lập thành công ba chủng nấm trên chân
tường công trình xây dựng tại Trường Đại học Sao
Đỏ với màu sắc gồm trắng, xanh và vàng hoa cau.
- Môi trường Czapek bổ sung 6% chitosan và 3%
TiO2 có khả năng ức chế sự phát triển hoàn toàn
của nấm mốc xanh.
Kết quả này định hướng nghiên cứu tiếp theo là
ứng dụng để xử lý nấm mốc chân tường trên các
công trình xây dựng thực tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Lân Dũng, Phạm Thị Trân Châu, Nguyễn
Thanh Hiền, Lê Đình Lương, Đoàn Xuân Mượu,
Phạm Văn Ty (1978). Một số phương pháp nghiên
cứu VSV học, Tập III. NXB Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội, tr.164-165.
[2]. Rehab El-Gamal, Efstratios Nikolaivits, Georgios
I. Zervakis, Gomaa Abdel-Maksoud, Evangelos
Topakas, Paul Christakopoulos (2016). The use
of chitosan in protecting wooden artifacts from
damage by mold fungi. Electronic Journal of
Biotechnology, 24, 70-78.
[3]. P. Stössel, J. L. Leuba (1984). Effect of chitosan,
chitin and some aminosugars on growth of
various soilborne phytopathogenic fungi. Journal
of Phytopathology, 111, 82-90.
[4]. Jia Liu, Shiping Tiana, Xianghong Meng, Yong Xu
(2007). Effects of chitosan on control of postharvest
diseases and physiological responses of tomato
fruit. Postharvest Biology and Technology, 44,
300-306.
88
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 2(61).2018
[5]. Li, M.; Huang, Q. Z.; Qiu, D. F.; Jiao, Z. J.; Meng,
Z. H.; Shi, H. Z (2010). Study on antifungal activity
of nitrogen-doped TiO2 nano- photocatalyst under
visible light irradiation. Chin. Chem. Lett. 21, 117.
[6] K. T. Karthikeyan, A. Nithyaa, K. Jothivenkatachalam
(2017). Photocatalytic and antimicrobial activities
of chitosan-TiO2 nanocomposite. International
Journal of Biological Macromolecules, S0141-
8130(16)32681-2.
[7]. Md. Monarul Islam, Shah Md. Masum, M.
Mahbubur Rahman, Md. Ashraful Islam Molla,
A. A. Shaikh, S.K. Roy (2011). Preparation of
Chitosan from Shrimp Shell and Investigation of
Its Properties. International Journal of Basic &
Applied Sciences IJBAS-IJENS, Vol: 11, No: 01.
[8]. Renata Czechowska-Biskup, Diana Jarosińska,
Bożena Rokita, Piotr Ulański, Janusz M. Rosiak
(2012). Determination of degree of deacetylation
of chitosan - comparision of methods. European
Centre of Bio- and Nanotechnology,Lodz
University of Technology ul. Żeromskiego 116,
90-924 Łódź, Poland.
[9]. Lê Đức Ngọc (2001). Xử lý số liệu và kế hoạch
hóa thực nghiệm. Khoa Hóa, Đại học Quốc gia
Hà Nội.
[10]. T. Liu, F. Zhang, C. Xue, L. Li, Y. Yi (2010).
Structure stability and corrosion resistance of
nano-TiO2 coatings on aluminum in seawater by a
vacuum dip-coating method. Surf. Coat.Technol.
205, 2335-2339.
[11]. Bùi Xuân Đồng (2004). Nguyên lý phòng chống
nấm mốc và mycotoxin. NXB Khoa học và Kỹ thuật,
tr. 141-146.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_dieu_che_chitosan_tu_vo_tom_ung_dung_xu_ly_nam_mo.pdf