Kết quả kiểm tra độ ổn định trong huyết
thanh và ổn định theo thời gian
Cả hai chất đánh dấu 90Y-albumin A và B đều cho
thấy độ sạch hóa phóng xạ luôn lớn hơn 95% trong suốt
thời gian ủ với huyết thanh người và ủ trong nước muối
sinh lý tại nhiệt độ 370C trong vòng 6 ngày. Thí nghiệm
chứng tỏ rằng trong nghiên cứu invitro, 90Y-albumin
không bị phân hủy, ổn định trong cả huyết thanh và
trong nước muối sinh lý ở nhiệt độ 370C vì vậy cho phép
sản phẩm 90Y-albumin có thể ổn định trong nghiên cứu
phân bố sinh học trên lâm sàng (Bảng 3)
Tính ổn định theo thời gian của sản phẩm được
theo dõi theo thời gian bảo quản. Trong môi trường có
thêm axit ascorbic, phức bền trong vòng 7 ngày. Trong
môi trường bảo quản không có acid ascorbic, phức
không ổn định, sau 7 ngày, độ sạch hóa phóng xạ ít
hơn 90% (Hình 7).
KẾT LUẬN
Vi hạt albumin có thể đánh dấu với đồng vị phóng
xạ 90Y trong các điều kiện tối ưu của phản ứng đánh
dấu. Kết quả cho thấy phản ứng đánh dấu đạt hiệu suất
cao 98 - 99% ở khoảng pH 5,5; thời gian phản ứng
đánh dấu là 60 phút; nhiệt độ thích hợp cho phản ứng
là nhiệt độ phòng. Sau đánh dấu, hợp chất đánh dấu
được thẩm tích và sản phẩm thu được có độ ổn định,
độ sạch hoá phóng xạ cao hơn 98%. Hợp chất đánh
dấu được kiểm tra chất lượng theo tiêu chuẩn dược
chất phóng xạ. Sản phẩm đã được kiểm tra và đạt yêu
cầu về độ ổn định trong huyết thanh người, Sản phẩm
ổn định theo thời gian bảo quản là 7 ngày trong axit
ascorbic, đạt các tiêu chuẩn của thuốc phóng xạ cho
mục đích điều trị trong y học.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu điều chế vi hạt Albumin gắn đồng vị phóng xạ Yttrium-90, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 31 - 7/2018 101
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ VI HẠT ALBUMIN
GẮN ĐỒNG VỊ PHÓNG XẠ YTTRIUM-90
Study On Radiolabeling Of Albumin Particles With
Yttrium-90
Nguyễn Thị Khánh Giang*, Nguyễn Thị Ngọc*,
Nguyễn Thanh Bình*, Nguyễn Thị Thu*
*Viện Nghiên cứu hạt nhân,
Đà Lạt, Việt Nam
Objective: This report is intended to determine the optimum
conditions of the radiolabeling of microaggregated albumin particles
with Yttrium-90 radioisotope and the completion of the quality control
procedures.
Subjects and Methods: The albumin microsphere kit was prepared
in sodium phosphate buffer. The original solution includes 2 mg albumin
particle and 0.5 mg stannous chloride dihydrate. The albumin particles size
was ranged from 5 mm to 30 mm. The mixture was washed three times
with phosphate buffer saline, pH 7.2 by centrifugation and suspended
in 0.5 M sodium acetate buffer, pH 6. Yttrium-90 in 1.0 M acetic acid
was collected from 90Sr/90Y generator. The labeling of the particles with
90Y (185 MBq) was performed at pH 5.5 in acetate buffer with agitating
for 60 min at room temperature. The labeled albumin suspensions were
centrifuged at 3000 rpm for 15 min. Labeling yields was calculated using
centrifugation, filtration and compared with paper chromatography,
which is developed in the Tris Acetic EDTA. In this system, the unbound
of Y-90 migrates to an Rf of 0.9-1.0 and the radiolabeled albumin particles
remains at the point of origin (Rf = 0). The size of 90Y-albumin particles
was compared with the albumin particles in the original solution to be
sure that they didn’t change during the labeling treatment
Results: The radiolabeling yields were more than 80% at pH
5,5, the labeled compound was dialysis in phosphate buffer. The
radiochemical purity was 98%, the reaction time marked 60 minutes, at
room temperature (about 240C). The labeled compound was dialysis in
phosphate buffer. The product has a radioactivity of more than 98%. The
product has been tested and the quality requirements of radioactive drugs.
Conclusion: The subject has achieved the goal of producing
conjugate 90Y-albumin and quality control, which is the ideal
radioactive substance for the treatment of malignant cancer such as
radiation therapy. In the future it is necessary to continue the study of
high-activity radiolabeled albumin particles and study on laboratory
cancer animals.
Key words: 90Y-albumin microspheres, radiopharmaceuticals,
brachytherapy
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 31 - 7/2018102
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư là một nhóm các bệnh liên quan đến việc
phân chia tế bào một cách vô tổ chức. hiện nay, thuốc
đặc trị chưa có, mọi phương pháp phẫu trị, xạ trị liệu
hay hóa trị liệu cũng chỉ giúp đáp ứng một phần trong
điều trị. Do vậy, việc nghiên cứu tìm ra thuốc điều trị
ung thư đang là vấn đề cấp bách. Hiện nay, việc nghiên
cứu các phân tử sinh học đánh dấu với đồng vị phóng
xạ, đã mở đầu cho hướng điều trị ung thư mới, đó là xạ
trị áp sát với ưu điểm tiêu diệt các tế bào bị ung thư và
không gây ảnh hưởng tới các tế bào lành xung quanh,
đây là hướng điều trị đang được áp dụng ngày càng
nhiều, và hứa hẹn những hiệu quả điều trị rõ rệt. 90Y là
đồng vị phóng xạ có quãng chạy trong tế bào dài nhất
(11 mm tương ứng khoảng 600 tế bào), phát tia beta
(β) với năng lượng cao 2308 KeV, do đó 90Y là đồng vị
phóng xạ có khả năng tiêu diệt tế bào ung thư nổi trội
hơn so với các đồng vị phóng xạ khác, đặc biệt là các
khối u rắn. Hiện nay trên thế giới, các vi hạt albumin đã
được điều chế và sử dụng trong y học, ví dụ như kit
99mTc-MAA, 99mTc-nanocoll dùng để chụp xạ hình chẩn
đoán phổi, tủy xương và các nhiễm trùng, 90Y-albumin
được nghiên cứu dùng trong xạ trị áp sát. Trong báo
cáo này chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu các
điều kiện tối ưu để đánh dấu vi hạt albumin với đồng vị
phóng xạ 90Y, đồng thời kiểm tra chất lượng hợp chất
đánh dấu đạt chất lượng sử dụng cho y học.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu, hóa chất
Các hóa chất đều là những hóa chất tinh khiết
được sử dụng trong nghiên cứu về sinh học phân tử
và đánh dấu phóng xạ. 90Y được tách từ nguồn 90Sr
(Viện Nghiên cứu hạt nhân), đạt các tiêu chuẩn hoạt
độ phóng xạ, độ sạch hạt nhân, độ sạch hóa phóng
xạ. Vi hạt albumin được điều chế từ human serum
albumin (HSA) tại Viện Nghiên cứu hạt nhân, dạng bột
đông khô, kích thước 5 µm - 30 µm. Các loại hóa chất
khác như NaH2PO4.2H20, KH2PO4, KCl, SnCl2.2H20,
EDTA, Tris, NaOH 2M, HCl 2M, acid acetic, NaCl, acid
ascorbic dùng để pha các loại đệm đều được mua từ
hãng Sigma hoặc Merk.
Phương pháp đánh dấu: Phương pháp này
được đưa ra bởi nhóm nghiên cứu Naoyuki Watanabe
và cộng sự (Nhật Bản). Dùng 5 mg albumin (kích thước
5 µm đến 30 µm) ly tâm và rửa 3 lần trong đệm PBS pH
7,2, sau đó cho đệm acetat 0,1 M, pH 6 vào trong lần ly
tâm sau cùng (thời gian ly tâm 5 phút, tốc độ 3000 rpm).
Để đánh dấu với 90Y, cho 1,8 ml dung dịch albumin vào
các chai đánh dấu, thêm vào đó 200 µl (5 mCi) đồng vị
phóng xạ 90Y, lắc trộn mạnh trên máy lắc trong thời gian
60 phút, nhiệt độ phòng. Sau khi xong phản ứng, phân
tích kiểm tra hiệu suất đánh dấu.
Các phương pháp kiểm tra độ sạch hóa phóng xạ
và tính ổn định của sản phẩm đánh dấu
Phương pháp sắc ký lớp mỏng: Giấy sắc ký ITLC
(Instant Thin Layer Chromatography) kích thước 1 x 10
cm, chấm 5 μl mẫu lên giấy ITLC tại vị trí cm thứ 2,
mỗi mẫu chấm 2 băng, khi giấy khô, đặt băng giấy vào
bình chứa sẵn hỗn hợp đệm TAE (0.04 M Tris acetat,
0.002 M ethylendiamininetetraacetic acid), đậy nắp
kín, thời gian sắc ký là 3 phút, khi dung môi di chuyển
đến centimet thứ 10, lấy băng giấy ra, để khô rồi cắt
thành từng băng nhỏ, mỗi băng rộng 1 cm vuông góc
với chiều di chuyển của dung môi. Đặt từng băng giấy
này vào các ống nghiệm, đo đếm hoạt độ phóng xạ trên
máy đo.
Phương pháp sắc ký giấy: Các bước thực hiện
tương tự như phương pháp sắc ký lớp mỏng ITLC
nhưng sử dụng loại giấy sắc ký Whatman No. 1 kích
thước 1,5 x 17 cm. Thời gian sắc ký lâu hơn khoảng
60 phút, dung môi sắc ký là đệm TAE. Khi dung môi di
chuyển đến centimet thứ 15, lấy băng giấy ra để khô
rồi cắt thành từng băng nhỏ rộng 1 cm. Sau đó đo đếm
hoạt độ phóng xạ trên máy đo.
Kiểm tra tính ổn định sản phẩm theo thời gian:
Sản phẩm đánh dấu phóng xạ được bảo quản ở điều
kiện 2 - 80C, chứa chất bảo quản và không có chất bảo
quản. Sau các khoảng thời gian 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 ngày,
mỗi ngày lấy sản phẩm ra, để về nhiệt độ phòng, phân
tích độ sạch hoá phóng xạ và hiệu suất đánh dấu bằng
phương pháp sắc ký.
Kiểm tra độ ổn định trong huyết thanh và trong
NaCl 0,9%: Chia sản phẩm ra các ống nghiệm. Ủ ở
370C trong thời gian 6 ngày. Sau mỗi ngày lấy ra đo
hoạt độ phóng xạ, tính tỉ lệ hoạt độ phần gắn và phần
tự do.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 31 - 7/2018 103
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
III . KẾT QUẢ
1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng pH lên quá
trình đánh dấu
90Y dùng để đánh dấu với albumin có nồng độ phóng
xạ 16 mCi/ml. Quá trình đánh dấu 90Y- albumin thực hiện
với các pH khác nhau 2; 4; 4,7; 5; 5,5; 7 với thời gian phản
ứng là 60 phút ở nhiệt độ phòng (22 - 25oC).
Hiệu suất đánh dấu của 90Y-albumin được xác
định bằng phương pháp sắc ký. Hiệu suất đánh dấu cao
trong miền pH 4,7 - 6,0 (Hình 1). Điều này có thể giải
thích khi pH lớn hơn 6,0 hiệu suất đánh dấu giảm, có
thể do trong miền pH lớn hơn 6 hoặc kiềm, ngoài điểm
đẳng điện của protein, các phân tử albumin dễ bị hòa
tan. Trong miền pH nhỏ hơn 4,5 hiệu suất đánh dấu thấp
hơn. Có thể là do trong môi trường càng acid các nhóm
chức hoạt động trên phân tử albumin càng giảm. Trên
bề mặt các hạt albumin, có các nhóm chức hoạt động
như –OH, –SH, –NH, trong miền thích hợp (pH 4,7- 6,0)
các nhóm này ở trạng thái hoạt động. Đệm acetat có vai
trò duy trì pH cho quá trình đánh dấu xảy ra.
2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng thời gian phản
ứng lên hiệu suất đánh dấu
Thời gian phản ứng cũng được khảo sát tại nhiệt
độ phòng. Bảng 1 cho thấy thời gian cần thiết tối ưu để
phản ứng đạt hiệu suất cao là khoảng 60 phút.
Bảng 1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng thời gian
phản ứng lên hiệu suất đánh dấ
Thời gian
(phút)
1 15 30 60 90 120 150
Hiệu suất
đánh dấu (%)
80,5 93,4 95,3 99,6 99,6 99,8 99,8
Thời gian ít hơn có thể không đủ cho phản ứng
xảy ra hoàn toàn. Do vậy thí nghiệm tiến hành cho phản
ứng đánh dấu hạt albumin là 60 phút.
3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng nhiệt độ lên
hiệu suất đánh dấu
Bảng 2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng nhiệt độ
lên hiệu suất đánh dấu
Nhiệt độ ủ
(0C)
Hiệu suất đánh
dấu (%) Ghi chú
24 99,6 Lắc trộn trên máy
50 99,5 Lắc trộn trên máy
70 99,3 Lắc trộn trên máy
90 99,7 Không lắc
Nhiệt độ phòng hay nhệt độ 900C, phản ứng gắn
90Y lên hạt đều cho kết quả hơn 99%. Do vậy chọn điều
kiện phản ứng tại nhiệt độ phòng là thích hợp.
3. Tinh chế sản phẩm và so sánh hiệu suất
đánh dấu
Hợp chất đánh dấu được thẩm tích để thu được
sản phẩm tinh khiết. Cho dung dịch hạt đánh dấu vào
Hình 1. Ảnh hưởng pH lên quá trình đánh dấu Hình 2. Hạt albumin
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 31 - 7/2018104
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
túi thẩm tích, cột chặt, nhúng vào đệm thẩm tích TAE
(Tris acetic EDTA), khuấy liên tục, thay nước 3 lần, sau
khi thẩm tích phức không bền được tách ra qua màng
thẩm tích. Kết quả thu được sản phẩm 90Y-albumin còn
lại hơn 80%. Đây là sản phẩm tinh khiết được dùng để
nghiên cứu ổn định. Quy trình đánh dấu và tinh chế
được so sánh với kit MAASOL của hãng Health-Care
(Hình 3 và 4).
Đồ thị cho thấy quy trình gắn vi hạt albumin và
vi hạt albumin kit MAASOL với 90Y là giống nhau, hiệu
suất đánh dấu của 90Y-albumin đạt hơn 98%.
4. Kết quả kiểm tra độ sạch hóa phóng xạ của
sản phẩm:
Sản phẩm đánh dấu luôn đạt độ sạch hóa phóng
xạ hơn 98% (Hình 5, 6)
5. Kết quả kiểm tra độ ổn định trong huyết
thanh và ổn định theo thời gian
Cả hai chất đánh dấu 90Y-albumin A và B đều cho
thấy độ sạch hóa phóng xạ luôn lớn hơn 95% trong suốt
thời gian ủ với huyết thanh người và ủ trong nước muối
sinh lý tại nhiệt độ 370C trong vòng 6 ngày. Thí nghiệm
chứng tỏ rằng trong nghiên cứu invitro, 90Y-albumin
không bị phân hủy, ổn định trong cả huyết thanh và
trong nước muối sinh lý ở nhiệt độ 370C vì vậy cho phép
sản phẩm 90Y-albumin có thể ổn định trong nghiên cứu
phân bố sinh học trên lâm sàng (Bảng 3).
Hình 3. So sánh đánh dấu hạt albumin VNCHN với
kit MAASOL
Hình 5. Độ sạch hóa phóng xạ 90Y
Hình 6. Kiểm tra độ sạch hóa phóng xạ của
90Y-albumin bằng phương pháp sắc ký giấy
Hình 4. Kiểm tra hiệu suất đánh dấu của
90Y-albumin bằng phương pháp sắc ký giấy
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 31 - 7/2018 105
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3. Kết quả kiểm tra tính ổn định hợp chất đánh dấu 90Y-albumin trong huyết thanh người và trong
NaCl 0,9%.
Ngày 1 2 3 4 5 6
Ổn định trong huyết thanh (%) 99,8 99,0 98,5 97,8 96,6 95,8
Ổn định trong NaCl 0,9% (%) 99,8 99,3 98,9 98,2 97,8 96,5
Tính ổn định theo thời gian của sản phẩm được
theo dõi theo thời gian bảo quản. Trong môi trường có
thêm axit ascorbic, phức bền trong vòng 7 ngày. Trong
môi trường bảo quản không có acid ascorbic, phức
không ổn định, sau 7 ngày, độ sạch hóa phóng xạ ít
hơn 90% (Hình 7).
Hình 7. Kiểm tra tính ổn định sản phẩm theo thời gian
IV. KẾT LUẬN
Vi hạt albumin có thể đánh dấu với đồng vị phóng
xạ 90Y trong các điều kiện tối ưu của phản ứng đánh
dấu. Kết quả cho thấy phản ứng đánh dấu đạt hiệu suất
cao 98 - 99% ở khoảng pH 5,5; thời gian phản ứng
đánh dấu là 60 phút; nhiệt độ thích hợp cho phản ứng
là nhiệt độ phòng. Sau đánh dấu, hợp chất đánh dấu
được thẩm tích và sản phẩm thu được có độ ổn định,
độ sạch hoá phóng xạ cao hơn 98%. Hợp chất đánh
dấu được kiểm tra chất lượng theo tiêu chuẩn dược
chất phóng xạ. Sản phẩm đã được kiểm tra và đạt yêu
cầu về độ ổn định trong huyết thanh người, Sản phẩm
ổn định theo thời gian bảo quản là 7 ngày trong axit
ascorbic, đạt các tiêu chuẩn của thuốc phóng xạ cho
mục đích điều trị trong y học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. IAEA-TECDOC-1340, “Manual for reactor produced radioisotopes”, IAEA, Vienna, 2003.
2. Gopal B. Saha, “Fundamentals of Nuclear Pharmacy”, Third Edition, Springer, 2000.
3. Phan Văn Duyệt, “Phóng xạ y học”, Nhà xuất bản y học - Hà Nội 1979.
4. Tecchnical Series Number 470, “Therapeutic Radionuclide Generators: 90Sr/90Y and 188W/188Re Generators”,
IAEA, Vienna, 2009.
5. Azu Wuike Owunwanne and Samy Sadek, “The Handbook of Radiopharmaceuticals”, Chapman & Hall Medical,
London, Glasgow, Weinheim. New York, 1995.
6. Watanabe N, Oriuchi N, Endo K, Inoue T, Tanada S, Murata H and Sasaki Y, “Yttrium-90-labeled human
macroaggregated albumin for internal radiotherapy: combined use with DTPA”, Nucl. Med. Biol.; 26:847-851, 1999.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 31 - 7/2018106
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÓM TẮT
Mục tiêu: Báo cáo này nhằm xác định các điều kiện tối ưu hoàn thành quy trình đánh dấu các vi hạt albumin với đồng vị
phóng xạ Yttrium - 90 và hoàn thành quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Phương pháp: Kit albumin được điều chế trong đệm phosphat, kit gồm 2 mg hạt albumin và 0,5 mg chlorua thiếc. Kích
thước hạt albumin trong miền 5 - 30 mm. Hạt được rửa 3 lần bằng dung dịch đệm phosphate pH 7,2 và ly tâm, sau đó tạo huyền
phù trong dung dịch đệm acetat 0,5M, pH 6,0. Yttrium - 90 trong acetic acid 1M thu được từ máy phát đồng vị 90Sr/90Y. Vi hạt
được đánh dấu với Y-90, hoạt độ phóng xạ 185 MBq, pH 5,5, lắc trộn 60 phút, tại nhiệt độ phòng. Dung dịch dạng huyền phù
được ly tâm 3000 rpm trong 15 phút. Hiệu suất đánh dấu được tính toán dựa trên các phương pháp ly tâm, lọc, so sánh với
phương pháp sắc ký giấy, triển khai trong đệm Tris-Acetic-EDTA. Trong hệ đệm này 90Y tự do di chuyển lên tuyến trên dung
môi (Rf = 0,9 - 1,0), hạt albumin gắn phóng xạ nằm tại điểm gốc (Rf = 0)
Kết quả: Hiệu suất đánh dấu hơn 80% ở khoảng pH 5,5, thời gian phản ứng đánh dấu là 60 phút, nhiệt độ thích hợp cho
phản ứng là nhiệt độ phòng (khoảng 240C). Hợp chất đánh dấu được thẩm tích trong đệm phosphat. Sản phẩm có độ sạch hóa
phóng xạ hơn 98%. Sản phẩm đã được kiểm tra và đạt yêu cầu về chất lượng thuốc phóng xạ.
Kết luận: Đề tài đã đạt mục tiêu đề ra là điều chế hợp chất vi hạt albumin đánh dấu phóng xạ 90Y và kiểm tra chất lượng, đây
là dược chất phóng xạ lý tưởng dùng cho điều trị ung thư ác tính như là phương pháp xạ trị áp sát. Trong tương lai cần thiết phải
tiếp tục nghiên cứu các thí nghiệm điều chế hợp chất 90Y-albumin với hoạt độ cao và nghiên cứu trên động vật ung thư thí nghiệm.
Người liên hệ: Nguyễn Thị Khánh Giang, Viện NC hạt nhân, Đà Lạt, Email liên hệ: khanhgiang55@yahoo.com
Ngày nhận bài: 10/07/2018 Ngày chấp nhận đăng: 20/07/2918
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_dieu_che_vi_hat_albumin_gan_dong_vi_phong_xa_yttr.pdf