When Cua Dat reservoir on Chu river has been put into operation, it made and will make a huge
change of hydraulic regime, hydrology characteristics in downstream river system by altering flow
rate between Ma and Chu river, that leads to the changes of river morphology in the confluence
area (Nga ba Giang). The variation in river morphology have adversely affected to the river
training works at both sides of the river, causing bank erosion,. This paper presents research
results to orientate solutions to stabilize river bank and protecting river bank from erosion which
serve socioeconomic development at downstream area of Ma river, Thanh Hoa province.
9 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 831 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu định hướng giải pháp bảo vệ bờ đoạn hợp lưu Sông Mã và sông Chu Tỉnh Thanh Hóa khi các thủy điện thượng lưu vận hành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 11
BÀI BÁO KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP BẢO VỆ BỜ ĐOẠN
HỢP LƯU SÔNG MÃ VÀ SÔNG CHU TỈNH THANH HÓA
KHI CÁC THỦY ĐIỆN THƯỢNG LƯU VẬN HÀNH
Nguyễn Thanh Hùng1, Nguyễn Thành Luân1, Nguyễn Thành Công2
Tóm tắt: Thủy điện Cửa Đạt trên sông Chu đưa vào khai thác sẽ làm thay đổi rất lớn chế độ thủy
lực, thủy văn ở hạ du dòng chính sông Mã, trước hết làm thay đổi tỷ lệ lưu lượng giữa sông Mã và
sông Chu, dẫn đến sự thay đổi lòng dẫn ở vùng hợp lưu ngã ba Giàng. Biến động về lòng dẫn hạ du
đã và đang có những ảnh hưởng bất lợi tới hệ thống các công trình hai bên bờ sông gây sạt lở bờ,
bãi,.Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu định hướng các giải pháp nhằm ổn định bờ sông chống
sạt lở phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng hạ lưu sông Mã, tỉnh Thanh Hóa.
Từ khóa: Hợp lưu sông Mã, Giải pháp bảo vệ bờ, xói lở, bồi lắng.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ1
Hiện tượng xói lở, bồi lắng ở ngã ba Giàng-
hợp lưu giữa sông Mã và sông Chu của hệ thống
sông Mã luôn diễn ra và có những biến động
phức tạp, đặc biệt những năm gần đây khi các
thủy điện thượng nguồn đi vào hoạt động
(Nguyễn Thanh Hùng và nnk, 2015). Sạt lở bờ
sông trực tiếp đe dọa đến hệ thống đê chống lũ
và tiềm ẩn những tai họa khôn lường (Nguyễn
Thu Huyền và nnk, 2015). Hiện tại đã có những
giải pháp gia cố bờ để hạn chế xói lở khu vực kè
tả sông Mã đoạn qua xã Hoằng Giang, Hoằng
Hợp, tuy vậy hiệu quả chưa cao do lòng dẫn
sông luôn biến động. Thực tế trên cho thấy, việc
xác định đúng nguyên nhân gây biến động lòng
dẫn, sạt lở bờ sông từ đó đề xuất các giải pháp
bảo vệ bờ là vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa trong
việc phát triển bền vững khu hợp lưu. Bài báo
này phân tích tổng hợp các yếu tố nhằm đưa ra
cơ sở khoa học để định hướng giải pháp bảo vệ
bờ chống sạt lở phục vụ chỉnh trị đoạn ngã ba
sông Mã và sông Chu.
2. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Tài liệu sử dụng
- Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000, 1/25.000 do
cục Bản đồ phát hành.
- Ảnh vệ tinh Landsat, Spot từ năm 1990-2013.
1 Phòng Thí nghiệm TĐQG về ĐLHSB, Viện Khoa học
Thủy Lợi Việt Nam.
2 Viện Thủy Công, Viện Khoa học Thủy Lợi Việt Nam.
- Mặt cắt đo đạc lòng sông từ năm 2008-
2013, do cục Quản lý đê điều quản lý.
- Bình đồ địa hình 1/5000 khu vực ngã ba
sông Mã - Chu do Phòng Thí nghiệm Trọng
điểm quốc gia về động lực học sông biển đo đạc
năm 2014 .
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp viễn thám và GIS: tài liệu sử
dụng là bản đồ địa hình 1/50000, 1/25000 và tư
liệu ảnh viễn thám, phân tích giải đoán ảnh để
thành lập các bản đồ biến động đường bờ, bãi
sông làm cơ sở đánh giá diễn biến bờ, bãi sông.
Phân tích diễn biến vị trí đường bờ sông vùng
hợp lưu qua các date ảnh vệ tinh Landsat (MSS,
TM, ETM, OLI) và bản đồ địa hình UTM ghi
nhận trong các năm từ 1965 đến 2013 (hình 5).
Các ảnh sử dụng có độ phân giải không gian từ
15m đến 30m, được xử lý trên hệ thống phần
mềm PCI-Geomatica 9.1.
Phương pháp phân tích, thống kê: Tổng hợp
phân tích các dữ liệu tính toán, thiết lập các biểu
đồ miêu tả đặc trưng về thủy động lực làm cơ sở
đánh giá diễn biến và đề xuất giải pháp phù hợp.
Phương pháp mô hình toán: Trên cơ sở các
tài liệu đo đạc năm 2014, thiết lập mô hình 2
chiều MIKE 21C để đánh giá trường thủy động
lực, vận chuyển bùn cát, với các kịch bản tổ hợp
lũ giữa sông Mã và sông Chu. Các tổ hợp lũ
được chọn là những tổ hợp bất lợi của dòng
chảy 2 sông tại vùng ngã ba từ đó định hướng
giải pháp và bố trí công trình bảo vệ bờ.
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 12
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Phân tích diễn biến thủy động lực,
hình thái khu vực nghiên cứu
Phân tích diễn biến trên mặt bằng:
Diễn biến sông tại một vị trí cục bộ có liên
quan chặt chẽ đến diễn biến chung của cả đoạn
sông. Dựa vào ảnh vệ tinh có được tại khu vực
hạ lưu sông Mã từ năm 1990 đến nay thấy rằng:
Những diễn biến rõ rệt nhất bắt đầu từ kè Hợp
Đồng (xã Hoằng Giang) trên sông Mã xuôi về
hạ lưu. Từ năm 1990 đến năm 2001 chủ lưu
đoạn từ đầu xã Hoằng Giang đến ngã ba Giàng
có hiện tượng lệch phải, ở đây xuất hiện cồn cát
bồi ở bên bờ tả kéo dài khoảng 500m, rộng
trung bình 90m (Hình 1, a-c).
Năm 2003, bờ sông khu vực Hợp Đồng được
bảo vệ bằng hệ thống 5 mỏ hàn. Chiều dài các
mỏ hàn và khoảng cách giữa các mỏ tương đối
ngắn nên phát huy hiệu quả không cao và đặc
biệt đối với năm 2007 là năm có lũ lớn trên hệ
thống sông. Đến năm 2010 hệ thống kè mỏ hàn
đã bị sạt lở và bờ sông được bảo vệ bằng hệ
thống kè bờ. Từ 2003 - 2011, sự tồn tại cồn cát
bên bờ tả tựa như công trình hướng dòng làm
cho dòng chảy ở khu vực này có xu hướng lệch
sang bờ hữu. Năm 2011-2013 cồn cát này bị xói
chuyển sang bồi ở bờ hữu cùng với việc chủ lưu
chuyển sang bờ tả.
Diễn biến đường lạch sâu:
Để xác định diễn biến lạch sâu dọc sông,
trong nghiên cứu này thu thập tài liệu địa
hình cao độ đáy sông giai đoạn từ 2008 đến
2013 ở một số mặt cắt sông từ SM76 đến
SM84 (Hình 2).
Giai đoạn từ 2008-2011: là giai đoạn địa hình
đáy sông biến đổi mạnh nhất dọc sông Mã. Kết
quả phân tích cho thấy, đoạn từ mặt cắt SM76
(thượng lưu Giàng) đến mặt cắt SM79 (đầu ngã
ba Giàng) địa hình biến động tương đối nhiều.
Lòng sông bị xói sâu khoảng 5,0m tại SM76.
Đến mặt cắt SM79 trước ngã ba lòng sông bị
xói ít hơn với độ hạ thấp từ 1,8- 2,4m (Hình 2).
Tại hạ lưu Giàng địa hình có biến đổi nhưng ít
hơn và giảm dần theo chiều dọc sông.
Hình 1. Tổng hợp diễn biến khu vực hợp lưu Giàng từ năm 1965- 2013
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 13
Giai đoạn từ 2011 đến nay: địa hình đáy sông
có biến đổi tuy nhiên xu thế chung là bồi. Phía
thượng lưu Giàng, địa hình bồi cao so với năm
2011 từ 1,2 - 3,4m (Hình 2), nhưng vẫn thấp
hơn so với địa hình năm 2008. Tại ngã ba
Giàng, địa hình cũng được bồi cao lên với độ
cao bồi so với năm 2011 khoảng hơn 2m. Đoạn
hạ lưu Giàng địa hình đáy sông bồi cao thêm so
với năm 2011 từ 0,4 - 2,9m, cao hơn cả địa hình
năm 2008.
Khu vực hạ lưu sông Mã là một khu vực
phức tạp do có ảnh hưởng của địa hình, hợp lưu
hai sông, sông co hẹp, mở rộng,... Để làm rõ
hơn sự tác động của dòng chảy đến diễn biến
lòng dẫn, bài báo tập trung vào một số khu vực
trọng điểm, dòng chảy tác động lớn, có nhiều
biến động phức tạp, tạo cơ sở để nghiên cứu đề
xuất các giải pháp nhằm ổn định lòng dẫn. Ở
đây đã sử dụng mô hình toán MIKE 21 C tính
toán chế độ thủy động lực vùng hợp lưu với tổ
hợp dòng chảy 2 sông tương ứng với các cấp
lưu lượng lũ khác nhau đại diện cho chế độ lũ
giữa sông Mã và sông Chu. Các kịch bản tính
toán thể hiện tại Bảng 1.
Bảng 1. Các kịch bản tính toán
TT Các kịch bản
Q (sông Mã)
m3/s
Q (sông Chu)
m3/s
Ghi chú
1 PA0-1-1 5454 4250 Mã 10%, Chu 10%
2 PA0-1-3 5454 6709 Mã 10%, Chu 2%
3 PA0-1-5 5454 8849 Mã 10%, Chu 0,5%
4 PA0-2-2 6561 4250 Mã 5%, Chu 10%
5 PA0-2-3 8026 4250 Mã 2%, Chu 10%
Hình 2. Biến đổi cao độ đáy dọc sông Mã từ năm 2008 đến 2013
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 14
Kết quả tính toán các phương án
Vận tốc dòng chảy lớn nhất theo chiều
dọc sông:
Vùng thượng lưu ngã ba Giàng trên sông Mã
dòng chảy có xu thế tăng khi tới ngã ba và tiếp
tục tăng mạnh sau khi qua ngã ba. Tại vị trí mặt
cắt SM1 cách ngã ba 1,7km vận tốc dòng chảy
lớn nhất đạt từ 0,78 đến 1,24 m/s đến gần ngã ba
dòng chảy tăng đến 1,6 m/s tại mặt cắt SM3
(Hình 4). Dòng chảy tại mặt cắt SM4 (hạ lưu ngã
ba Giàng) đạt được từ 2,15- 2,36 m/s; lớn nhất
ứng với tổ hợp lũ lớn sông Mã (lũ 2%) gặp lũ
trung bình trên sông Chu (lũ 10%) - PA0-2-3.
Vận tốc dòng chảy rất lớn sẽ đe dọa ổn định lòng
dẫn và bờ sông và là nguyên nhân gây sạt lở bờ.
Vận tốc dòng chảy theo thủy trực
Tại khu vực thượng lưu ngã ba Giàng trên
sông Mã: Từ mặt cắt SM1 đến mặt cắt SM3,
vận tốc dòng chảy tăng dần khi đến gần ngã ba;
dòng chủ lưu có xu thế lệch về phía bờ tả, nhiều
chỗ dòng chảy áp bờ với lưu tốc lớn từ 1,2 ÷ 1,5
m/s (Hình 5, Bảng 2). Tại điểm mép nước là nơi
dòng chảy tác động tới bờ, vận tốc dòng chảy ở
sát bờ tả sông Mã (mặt cắt SM3) tuy có biến
động theo các phương án nhưng giá trị vận tốc
cũng rất lớn biến động từ 0.5-0.9 m/s, ra xa bờ 1
chút vận tốc dòng chảy lên tới 1.4m/s ở phương
án PA0-2-3 và 1.0 m/s ở phương án PA0-1-1
(Bảng 2). Với vận tốc lớn ép sát bờ sẽ gây ra
mất ổn định bờ và cần có giải pháp bảo vệ bờ ở
đoạn này.
Tại khu vực thượng lưu ngã ba Giàng trên
sông Chu: Tại mặt cắt SC3 dòng chủ lưu có xu
thế bị lệch phải (hữu Chu) và bị giảm năng
lượng do ảnh hưởng của khu vực ngã ba. Dòng
chảy thượng lưu Giàng trên sông Mã luôn có xu
thế ép bờ tả, đặc biệt dòng chảy ép mạnh hơn
với kịch bản dòng chảy trên sông Chu nhỏ
(tương ứng với trường hợp sông Chu cắt lũ), lưu
tốc đạt từ 1,8 -2,3 m/s tại mặt cắt SC4. Trong
khi đó dòng chảy phía bờ hữu sông Chu cũng có
lưu tốc rất lớn – lớn nhất khoảng 1,2 m/s (Bảng
3). Với vận tốc gần bờ đạt hơn 1m/s do đó cần
có giải pháp bảo vệ bờ để tránh sạt lở.
Hình 3. Vị trí các mặt cắt trích số liệu Hình 4. Vận tốc lớn nhất tại các mặt cắt
Bảng 2. Vận tốc dòng chảy theo thủy trực tại mặt cắt SM3
Vị trí
PA0-1-1
(m/s)
PA0-1-3
(m/s)
PA0-1-5
(m/s)
PA0-2-2
(m/s)
PA0-2-3
(m/s)
Cách đê tả 40m 0.2 0.5 0.5 0.6
Mép bãi trái 0.5 0.8 0.8 0.9
Cách bờ trái 40m 1.0 1.2 1.1 1.2 1.4
Giữa sông 1.2 1.1 1.1 1.3 1.4
Cách bờ phải 40m 0.9 0.8 0.8 1.0 1.2
Mép bãi phải 0.9 0.8 0.7 1.0 1.1
Cách đê hữu 1800m 0.9 0.8 0.7 1.0 1.1
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 15
Hình 5. Vận tốc dòng chảy tại mặt cắt 3 SC3
theo các kịch bản
Hình 6. Vận tốc dòng chảy tại mặt cắt 4 SM4
theo các kịch bản
Bảng 3. Vận tốc dòng chảy theo thủy trực tại mặt cắt SC4
Vị trí
PA0-1-1
(m/s)
PA0-1-3
(m/s)
PA0-1-5
(m/s)
PA0-2-2
(m/s)
PA0-2-3
(m/s)
Cách đê tả 98m 0.4 0.6 0.7 0.4 0.4
Mép bãi trái 0.8 1.1 1.3 0.8 0.7
cách bờ trái 30m 1.3 1.2 1.2 1.4 1.5
Giữa sông 1.1 1.3 1.5 1.1 1.1
cách bờ phải 30m 0.9 1.1 1.2 0.8 0.8
Mép bãi phải 0.8 1.0 1.2 0.8 0.8
Cách đê hữu 54m 0.6 0.7 0.8 0.6 0.7
Tại vị trí mặt cắt SM4 (hạ lưu ngã ba
Giàng), dòng chảy đi vào vùng co hẹp. Do ảnh
hưởng địa hình nên lưu tốc tăng lên rất nhiều,
kết quả tính cho thấy lưu tốc lớn nhất tại đây
tăng gần gấp đôi lưu tốc dòng chảy trước khi
vào ngã ba Giàng ở cả hai sông Mã và sông
Chu (Hình 6). Bên bờ hữu dòng chảy vẫn duy
trì tốc độ lớn sau khi qua mặt cắt SC4, với lưu
tốc từ 1-1,2 m/s tại vị trí cách bờ phải 40m
(Bảng 4), do đó đoạn bờ này có nguy cơ bị sạt
lở là rất lớn, hơn nữa đây là khu dân cư định cư
từ lâu đời, rất cần có các giải pháp để điều
chỉnh dòng chảy chủ lưu hướng ra ngoài khi
gây xói lở bờ.
Hướng dòng chảy lũ sông Chu không gây
nguy hiểm đối với bờ đối diện sông Mã: tại mặt
cắt SM4 dòng chảy lũ bên sông Chu ảnh hưởng
không lớn so với lũ sông Mã vì nếu dòng chảy
sông Chu mạnh hơn dòng chảy sông Mã sẽ thúc
thẳng vào bãi bồi bờ tả sông Mã không uy hiếp
an toàn đê điều. Nếu dòng chảy sông Mã mạnh
gặp dòng chảy sông Chu mạnh thì năng lượng
của 2 dòng chảy triệt tiêu lẫn dẫn đến lưu tốc bị
giảm đáng kể khi qua mặt cắt SM4.
Bảng 4. Vận tốc dòng chảy theo thủy trực tại mặt cắt SM4
Vị trí
PA0-1-1
(m/s)
PA0-1-3
(m/s)
PA0-1-5
(m/s)
PA0-2-2
(m/s)
PA0-2-3
(m/s)
Cách đê tả 200m 1.7 2.0 2.0 1.6 1.6
Mép bãi trái 2.2 2.3 2.3 2.3 2.4
Cách bờ trái 30m 2.1 2.1 2.2 2.1 2.2
Giữa sông 1.3 1.4 1.5 1.3 1.4
Cách bờ phải 40m 1.0 1.0 1.2 1.1 1.1
Mép bãi phải 0.7 0.8 1.0 0.9 1.0
Cách đê hữu 60m 0.5 0.6 0.7 0.7 0.7
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 16
Khu vực bãi giữa Hoằng Hợp- Thiệu Dương
hạ lưu Giàng từ mặt cắt SM6 đến SM9: Sự duy
trì dòng chủ lưu tập trung vào giữa sông trong
khi dòng chảy hai bên lạch cũ nhỏ hơn rất
nhiều. Hiện tượng này có thể gây bồi lấp hai
lạch cũ và hình thành thế sông mới.
Kết quả phân tích 5 tổ hợp kịch bản dòng
chảy bất lợi ở trên cho thấy, khi có các thủy
điện thượng nguồn dòng chảy trên sông Mã
luôn chiếm ưu thế hơn so với dòng chảy sông
Chu và gây tác động lớn hơn tới lòng dẫn, đặc
biệt là đoạn qua xã Thanh Dương thuộc bờ hữu
sông Mã (mặt cắt SM4 - Hình 3).
Dự báo diễn biến hình thái:
Những thay đổi về chế độ thủy động lực luôn
kéo theo sự biến động về hình thái lòng dẫn.
Lòng dẫn có thể luôn biến động phụ thuộc hay
đạt đến một trạng thái ổn định nào đó phụ thuộc
rất nhiều vào điều kiện dòng chảy, bùn cát và
địa chất của khu vực. Việc phân tích và dự báo
biến động lòng dẫn có thể dùng để định hướng
các giải pháp chỉnh trị đoạn sông nghiên cứu.
Trên cơ sở những dữ liệu lịch sử và hiện trạng,
bài báo tính toán dự báo biến động lòng dẫn
trong 5 năm, 10 năm tiếp theo dựa trên mô hình
MIKE 21C. Kết quả dự báo cho thấy, với thế
sông hiện tại sau 5 năm, 10 năm nữa lòng sông
bị biến đổi rất nhiều. Cụ thể, thượng lưu Giàng
bờ hữu có xu thế bồi (Hình 6), ngược lại bờ tả
lại bị xói. Theo kết quả tính toán sau 5, 10 và 20
năm tính từ hiện tại, lòng dẫn gần bở tả bị xói
sâu xuống khoảng từ 1 ÷ 2m. Tại ngã ba Giàng,
lòng sông có xu thế bị xói trên toàn bộ khu vực
ngã ba, với độ sâu bị xói xuống từ 2 ÷ 3m (Hình
7, Hình 8). Ở hạ lưu ngã ba Giàng, quá trình
bồi, xói diễn ra đồng thời, với bờ lõm Thanh
Dương luôn bị xói ngược lại bên bờ lồi đối diện
luôn bồi cao. Kết quả tính toán đã phản ánh
được với xu thế biến đổi lòng dẫn trong những
năm gần đây và dự báo cho các năm tiếp theo
tại vùng hợp lưu Giàng. Từ đó có thể thấy rằng,
nếu không có sự can thiệp, điều chỉnh dòng
chảy tại vùng hợp lưu hợp lý thì những biến đổi
về hình thái lòng dẫn này chắc chắn sẽ gây nguy
hiểm tới bờ sông, tuyến đê khu vực nghiên cứu
trong tương lai.
Hình 7. Biến động lòng dẫn khu vực ngã ba Giàng:
(a): địa hình đáy ban đầu;
(b): địa hình đáy sau 20 năm
Hình 8. Biến động lòng dẫn tại mặt cắt ngang
SM80 (K36 đê tả sông Mã, xã Hoằng Giang)
3.2. Đề xuất định hướng giải pháp chỉnh trị
Các phân tích diễn biến về lòng dẫn, thủy
động lực ở mục trên cho thấy sự thay đổi dòng
chảy là một trong những nguyên nhân chính gây
ra diễn biến hình thái khu vực hợp lưu. Khu vực
có nguy cơ bị xói, sạt lở cao được thể hiện rất rõ
qua các phân tích về thủy động lực và diễn biến
hình thái là: bờ tả sông Mã phía thượng lưu
Giàng đoạn qua khu vực kè Hợp Đồng, bờ hữu
sông Mã khu vực hợp lưu đoạn qua Thanh
Dương xã Thiệu Khánh, khu vực bãi giữa xã
Hoằng Hợp - Thiệu Dương. Do vậy cần phải có
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 17
những giải pháp trước những thay đổi về dòng
chảy do điều tiết của hồ thủy điện thượng
nguồn, nhằm điều chỉnh dòng chảy đảm bảo
dòng chảy xuôi thuận hơn, hạn chế những tác
động bất lợi đến lòng dẫn, bờ sông khu vực ngã
ba hợp lưu.
Xác định tuyến chỉnh trị:
Các thông số tuyến chỉnh trị bao gồm: bề
rộng tuyến chỉnh trị, đặc tính đường cong tuyến
chỉnh trị thông qua việc xác định lưu lượng tạo
lòng. Khu vực nghiên cứu hạn chế về tài liệu
lưu lượng, do vậy để xác định lưu lượng tạo
lòng nghiên cứu này đã chọn trị số QTL ứng với
mực nước ngang bãi già. Từ đó xác định bề
rộng chính trị theo công thức của Altunin:
2,0
5,0
J
AQ
Bod
- Bođ : chiều rộng dòng sông ổn định
- Q : Lưu lượng tạo lòng (m3/s)
- I: Độ dốc mặt nước ứng với lưu lượng tạo lòng.
- Hệ số A : Hệ số đặc trưng mặt cắt ngang
lòng sông, lấy A=1,1.
Kết quả xác định tuyến chỉnh trị quy hoạch
khu vực nghiên cứu ở Hình 9.
Định hướng giải pháp chỉnh trị:
Nghiên cứu đã đề xuất định hướng giải pháp
công trình cho khu vực hợp lưu Giàng gồm 3
cụm công trình như sau:
. Cụm công trình khu vực phía thượng lưu
Giàng: bố trí hệ thống mỏ hàn nhằm đẩy dòng
chủ lưu chảy ép sát bờ tả trước ngã ba sông Mã,
chống sạt lở bảo vệ bờ và đê tả sông Mã, điều
chỉnh dòng chảy thuận hơn ở khu vực ngã ba;
. Cụm công trình khu vực hợp lưu Giàng:
bố trí hệ thống kè bảo vệ bờ hữu sông Mã đoạn
hợp lưu, nhằm hạn chế tác động dòng chảy sông
Mã thúc thẳng vào bờ và hợp lực của dòng chảy
sông Mã, sông Chu gây sạt lở bờ, bãi sông
(Hình 9);
. Cụm công trình khu vực bãi giữa hạ lưu
Giàng: với hiện trạng lòng dẫn đoạn này không
gây cản trở thoát lũ nhưng do đoạn này đang có
xu thế bị bồi 2 lạch bên như vậy sẽ gây khó
khăn cho giao thông thủy và lấy nước, do đó bố
trí công trình kè mõm cá và tái tạo bãi giữa
nhằm phân dòng chảy sang hai lạch, duy trì sự
thông thuận của 2 lạch trong mùa kiệt, tạo độ
sâu cho giao thông thủy và lấy nước.
Hình 9. Bố trí hệ thống công trình chỉnh trị
Đối với cụm công trình : bố trí hệ thống
mỏ hàn gồm: 1 mỏ hàn chữ ┌ với chiều dài
45m, chiều dài cánh 18m, góc nghiêng 75 độ, và
hệ thống 6 mỏ hàn chữ I với chiều dài, khoảng
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 18
cách được tính toán theo tiêu chuẩn TCNVN-
8419-2010. Công trình thủy lợi – Thiết kế công
trình bảo vệ bờ sông để chống lũ.
Đối với cụm công trình : hệ thống kè bảo
vệ bờ với chiều dài 840m, thân kè được gia cố
bằng các tấm bê tông đúc sẵn, chân kè được bảo
vệ bằng lăng thể đá và thả rồng hạn chế xói lở
do các tác động dòng chảy;
Đối với cụm công trình : kè mõm cá có
gốc tại đầu bãi tái tạo, cao trình đỉnh kè tương
đương cao trình bãi (+4,2) và lần lượt được giật
cấp thấp dần theo cao trình: (+2,0) cao trình
tương đương mực nước trung bình mùa lũ,
(+0,3) tương đương cao trình mực nước trung
bình mùa kiệt ở vị trí đầu kè. Bãi được tái tạo
với hệ thống đê bao mái nghiêng bảo vệ phía
ngoài, trong đổ cát tạo bãi tới cao trình +4,2:
cao trình đỉnh kè (+4,2), mái ngoài m=2 gia cố
đá lát khan, mái trong m=1,5.
4. KẾT LUẬN
Biến đổi lòng dẫn, sạt lở bờ sông luôn là vấn
đề bức xúc ở các địa phương, biến đổi lòng dẫn
khu vực hợp lưu lại càng phức tạp hơn. Khu vực
hợp lưu sông Mã, sông Chu luôn có những biến
động phức tạp do ảnh hưởng của dòng chảy đến
giữa hai sông. Bài báo đã trình bày kết quả
nghiên cứu thủy động lực những biến động khu
vực hợp lưu xem xét trên mặt bằng, mặt cắt dọc
theo các kịch bản tổ hợp dòng chảy đến của 2
sông. Đồng thời dự báo sự biến đổi lòng dẫn
khu vực hợp lưu dựa trên mô hình toán MIKE
21C. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự điều tiết
của các hồ chứa thượng nguồn sông Mã- chu
luôn tạo nên những thay đổi lớn về lưu lượng
dòng chảy tại hợp lưu Giàng, sự thay đổi này
kéo theo sự thay đổi lòng dẫn và bờ sông khu
vực hợp lưu và hạ lưu.
Dựa trên kết quả phân tích thủy động lực,
biến động lòng dẫn vùng ngã ba, bài báo đã đề
xuất định hướng giải pháp nhằm ổn định khu
vực hợp lưu với 3 cụm công trình. Kết quả
nghiên cứu giải pháp là cơ sở để quyết định đầu
tư xây dựng các công trình chỉnh trị góp phần
giảm thiểu các tác động bất lợi của dòng chảy
khu vực ngã ba. Trong thời gian tới, các giải
pháp này sẽ được kiểm tra bằng thí nghiệm mô
hình vật lý và sẽ đăng tải kết quả trong các số
báo tiếp theo.
Nghiên cứu này nhận được kinh phí từ nguồn
ngân sách nhà nước trong việc triển khai đề tài
KC08-32/11-15 “Nghiên cứu đánh giá tác động
của các hồ chứa thượng nguồn đến biến động
lòng dẫn hạ du, cửa sông ven biển hệ thống sông
Mã và đề xuất giải pháp hạn chế tác động bất lợi
nhằm phát triển bền vững” thuộc chương trình
nghiên cứu khoa học cấp nhà nước KC08/11-15.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DHI, “Mike 21C-Curvelinear Model for River Morphology, User guide”, 2009
Lương Phương Hậu, Trần Đình Hợi (2004), Động lực học dòng sông và chỉnh trị sông, Nhà xuất
bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Lương Phương Hậu (2010), Nghiên cứu các giải pháp KH-CN cho hệ thống công trình chỉnh trị
sông trên các đoạn trọng điểm vùng Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ, Đề tài cấp Nhà nước
KC.08.14/06 -10.
Lương Phương Hậu, Đình Hợi (2004), Lý thuyết thí nghiệm mô hình công trình thủy, NXB Xây
dựng, Hà Nội.
Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Thị Thu Huyền, Vũ Đình Cương, 2015, Nghiên cứu ảnh hưởng của
hồ chứa thượng nguồn đến các đặc trưng thủy văn trên hệ thống sông Mã, Tạp chí Khí tượng thủy
văn, số 656, Tr. 38-44.
Nguyễn Thị Thu Huyền, Nguyễn Thanh Hùng, Phạm Quang Sơn, Vũ Đình Cương, 2015, Phân tích
biến động lòng dẫn sông Chu qua tài liệu đo đạc và ảnh Viễn Thám, Khoa học và công nghệ Thủy
lợi, số 26, Tr. 8-20.
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 19
Jansen P. Ph. Principles of River Engineering, 1978.
Przedwojski B., Blazejewski R. and Pilarczyk K.W, River Training Techniques, A.A.Balkema/
otterdam/Brookfield/1995.
Van Rijn, L.C (1993), Principles of sediment transport in rivers, estuaries and coastal seas, Aqua
publications, The Netherlands.
TCNVN-8419-2010. Công trình thủy lợi – Thiết kế công trình bảo vệ bờ sông để chống lũ.
Abtract:
STUDYING ON BANK PROTECTION MEASURES FOR CONFLUENCE
OF MA AND CHU RIVER, THANH HOA PROVINCE WHEN
THE UPSTREAM HYDROPOWERS OPERATION
When Cua Dat reservoir on Chu river has been put into operation, it made and will make a huge
change of hydraulic regime, hydrology characteristics in downstream river system by altering flow
rate between Ma and Chu river, that leads to the changes of river morphology in the confluence
area (Nga ba Giang). The variation in river morphology have adversely affected to the river
training works at both sides of the river, causing bank erosion,... This paper presents research
results to orientate solutions to stabilize river bank and protecting river bank from erosion which
serve socioeconomic development at downstream area of Ma river, Thanh Hoa province.
Keywords: Ma river confluence, bank protection solutions, erosion, deposition.
BBT nhận bài: 01/10/2015
Phản biện xong: 12/11/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_dinh_huong_giai_phap_bao_ve_bo_doan_hop_luu_song_ma_va_song_chu_tinh_thanh_hoa_khi_cac_th.pdf