➢ Vải PET giảm khối lượng khi xử lý kiềm,
mức độ giảm khối lượng tỷ lệ tuyến tính với giá trị
của các thông số công nghệ xử lý kiềm bao gồm:
nhiệt độ, thời gian và nồng độ kiềm xử lý.
➢ Phân tích hình ảnh SEM cho thấy bản chất phá
hủy vi mô bề mặt xơ PET, do cấu trúc mạch phần lớn ở
dạng tinh thể có cấu trúc chặt chẽ, một phần ở dạng vô
định hình sắp sếp vô hướng. Dưới tác dụng của kiềm các
vùng vô định hình bị biến dạng sùi và bị phá hủy tách ra
khỏi bề mặt xơ. Các vùng tinh thể thì bền vững hơn,
nhưng khi cường độ tác dụng của kiềm lớn thì phần tinh
thể cũng bị phá hủy.
➢ Phân tích ảnh phổ hồng ngoại FTIR, tại các
vùng “vân tay” của phổ FTIR không xuất hiện các điểm
cực mới đối với các mẫu vải. Như vậy, quá trình xử lý
kiềm vải polyeste không tạo ra liện kết hóa học mới trong
cấu trúc mạch đại phân tử polyeste
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 582 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu độ giảm khối lượng và cấu trúc xơ polyeste sau khi xử lý kiềm - Nguyễn Nhật Trịnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 125 (2018) 065-070
65
Nghiên cứu độ giảm khối lượng và cấu trúc xơ polyeste sau khi xử lý kiềm
Study on Weight Loss and Morphology of Polyester Fiber after Alkali Treatment
Nguyễn Nhật Trinh*, Nguyễn Minh Tuấn, Đỗ Thị Hoài, Nguyễn Diệu Linh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội – Số 1, Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Đến Tòa soạn: 23-5-2017; chấp nhận đăng: 28-3-2018
Tóm tắt
Vải 100% xơ polyeste (PET) chủ yếu được sử dụng để sản xuất các sản phẩm túi sách và vải trang trí nội
thất. Đối với các sản phẩm may mặc tính năng sử dụng vải 100% xơ PET còn nhiều hạn chế do vải cứng,
khả năng thoát ẩm kém. Để cải thiện tính tiện nghi của vải, vải được xử lý kiềm; khi đó cấu trúc bề mặt xơ
PET thay đổi, vải sẽ mềm mại hơn, thoát ẩm tốt hơn và có ngoại quan giống vải tơ tằm. Bài báo nghiên cứu
ảnh hưởng đồng thời các thông số công nghệ nhiệt độ, thời gian và nồng độ kiềm đến độ giảm khối lượng
vải 100% xơ PET sử dụng thuật toán quy hoạch thực nghiệm trực giao Box-Wilson và phần mềm Design-
Experts xây dựng phương trình hồi quy thực nghiệm và biểu diễn mối quan hệ 3D giữa các thông số thực
nghiệm. Kết quả thực nghiệm cho thấy độ giảm khối lượng vải PET sau khi xử lý kiềm tỷ lệ tuyến tính với
các thông số công nghệ xử lý kiềm. Ảnh SEM cho thấy sự phá hủy vi mô bề mặt xơ, mức độ tổn thương xơ
phụ thuộc vào chế độ xử lý kiềm. Phân tích ảnh phổ FTIR cho thấy xử lý kiềm không tạo ra liên kết hóa học
mới trong cấu trúc mạch đại phân tử PET.
Từ khóa: Vải polyeste, xử lý kiềm, độ giảm khối lượng, hiển vi điện tử quét SEM, phổ hồng ngoại FTIR.
Abstract
100% polyester fabric (PET) is mainly used to produce bags and households products. For apparel
products, usable properties of 100% PET fabric are restricted because the fabric is toughness and low
moisture absorption. To improve the comfort of 100% PET fabric, the fabric is treated by alkali; after alkali
treatment the surface structure of polyester fiber is modified, the fabric is smoother and gets better moisture
absorption, and looks like silk. The paper investigates simultaneous influence of technological parameters
as: treatment temperature, treatment time and alkali concentration to weight loss of 100% PET fabric by
Box-Wilson orthogonal experimental arrangement method and uses Design-Experts software to establish
experimental regression equation and shows 3D relation of parameters. The results indicated that weight
loss of 100% PET fabric after alkali treatment is linear proportional to technological parameters. SEM
photographs show micro destroy of fiber surface, destroy degree is depended on alkali treatment. FTIR
analysis indicates alkali treatment do not create new chemical bond in PET molecular structure.
Keywords: Polyester fabric, Alkali treatment, Weight loss, FTIR, SEM.
1. Đặt vấn đề*
Xơ polyeste được ứng dụng nhiều trong ngành
công nghiệp để sản xuất các loại sản phẩm như quần
áo, đồ nội thất, đồ gia dụng, vải công nghiệp. Vải
polyeste có độ bền cao, khả năng chống rão tốt, chịu
nhiệt tốt, tuy nhiên vải hút ẩm thấp, cứng, khó nhuộm
màu. Để khắc phục những nhược điểm này, các nhà
khoa học đã nghiên cứu biến tính cấu trúc hoặc thành
phần hóa học xơ polyeste. Việc biến đổi thành phần
hóa học của xơ bao gồm thay đổi thành phần, tỷ lệ
cấu tử tham gia vào quá trình tổng hợp, hình thành
nên polyme nguyên liệu, hoặc đưa thêm các chất phụ
gia vào trong công đoạn sản xuất xơ. Biến đổi cấu
trúc xơ được thực hiện trong công đoạn tạo sợi hoặc
ngay sau quá trình tạo sợi.
* Địa chỉ liên hệ: Tel.: (+84) 912.336.229
Email: trinh.nguyennhat@hust.edu.vn
Biến đổi tính năng sử dụng của xơ polyeste
được thực hiện ở công đoạn xử lý hoàn tất sản phẩm
bằng cách: ngâm tẩm, giảm khối lượng, xử lý hóa
chất vải. Việc xử lý kiềm vải polyeste nhằm biến đổi
tính năng sử dụng của vải được áp dụng trong giai
đoạn hoàn tất. Quá trình này nhằm mục đích cải thiện
những nhược điểm của polyeste thông thường hoặc
tạo cho vải những tính chất như: tăng độ hút ẩm, vải
mềm mại hơn, tuy nhiên quá trình xử lý kiềm làm độ
bền của vải polyeste bị suy giảm tùy thuộc vào mức
độ xử lý kiềm.
Omer Demirovié và cộng sự [1] nghiên cứu kết
hợp kiềm với etylen-diamin (EDA) xử lý bề mặt vải
polyeste nhằm tăng khả năng chống tia UV. Vải sử
dụng khối lượng 100g/m2, sợi dọc và sợi ngang là sợi
texture. Theo các tác giả, khả năng chống tia UV của
vải polyeste được cải thiện tốt hơn so với chưa xử lý
kiềm. Sau khi xử lý kiềm xơ polyeste có các nối đôi
trong chuỗi mạch polyme và có khả năng hấp thụ tia
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 125 (2018) 065-070
66
UV-R, và biến tính vải polyeste bằng EDA sẽ tạo
hiệu quả chống tia UV cao hơn so với xử lý kiềm.
M. Dhinakaran và cộng sự [2] nghiên cứu cấu
trúc và độ giảm khối lượng xơ polyeste bằng phương
pháp xử lý kiềm. Xơ polyeste stapen được định hình
nhiệt ở nhiệt độ từ 1000C-1500C với các mức tăng
100C, thời gian định hình nhiệt 2 phút. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, mức độ giảm khối lượng xơ
polyeste sau xử lý kiềm giảm dần khi tăng nhiệt độ
định hình, đó là do khi định hình nhiệt hàm lượng
tinh thể trong mạch đại phân tử polyeste tăng lên
nhanh chóng và kiềm khó phá hủy bề mặt xơ hơn.
Theo các tác giả, khi tăng nhiệt độ xử lý kiềm (từ
750C đến 1000C) thì độ giảm khối lượng xơ polyeste
tăng lên từ 0,9% đến 4,3%.
Swarna Natarajan và cộng sự [3] nghiên cứu sự
thay đổi cấu trúc bề mặt xơ polyeste bằng polyvinyl
alcohol trong môi trường kiềm. Kết quả nghiên cứu
cho thấy vải polyeste được xử lý polyvinyl alcohol có
khả năng thấm ướt tốt hơn khoảng 45% và 29% so
với vải polyeste không xử lý và vải được xử lý kiềm.
S.E. Shalaby và cộng sự [4] đã nghiên cứu tác
động của việc xử lý kiềm Polyethylene glycol (R-
PET) và polyethyleneterephthalate (PEG-M-PET) tới
sự thay đổi các tính chất cơ học của vải, các thông số
công nghệ như: thời gian xử lý, nồng độ alkali, nhiệt
độ và mức độ thủy phân có ảnh hưởng trực tiếp tới sự
thay đổi cơ học của vải.
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu xử lý kiềm
vải 100% xơ PET bằng thuật toán quy hoạch thực
nghiệm trực giao Box-Wilson và phân tích ảnh SEM
và FTIR cấu trúc bề mặt xơ PET sau xử lý kiềm.
2. Nguyên vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Nguyên vật liệu
▪ Vải polyeste do công ty cổ phần dệt may
Phong Phú sản xuất. Vải cấu trúc vân điểm 1/1, 100%
xơ polyeste. Độ mảnh sợi dọc Ne10, độ mảnh sợi
ngang Ne7. Mật độ sợi dọc 170 sợi/10cm, mật độ sợi
ngang 120 sợi/10cm. Khối lượng vải 260g/m2. Trước
khi xử lý kiềm, vải được giặt để loại bỏ hồ sợi dọc,
các chất bụi bẩn, dầu mỡ bám trên bề mặt, sau đó vải
được phơi khô. Kiềm NaOH do Trung Quốc sản xuất
hàm lượng 98%.
2.2. Phương pháp thực nghiệm
▪ Phương pháp xử lý kiềm
Các mẫu vải được xử lý trong dung dịch kiềm
dung tỉ 1:15. Vải được xử lý kiềm ở 3 chế độ công
nghệ thay đổi: Nhiệt độ xử lý, thời gian xử lý và nồng
độ kiềm xử lý. Các mẫu vải sau xử lý kiềm được giặt
sạch và trung hòa bằng dung dịch a xít axetic 2%. Sau
đó vải được phơi khô.
▪ Kế hoạch thí nghiệm
Phương án thí nghiệm được thiết kế theo quy
hoạch thực nghiệm trực giao Box-Wilson, gồm 20
phương án thí nghiệm trong đó 8 phương án thí
nghiệm ở nhân, 6 phương án thí nghiệm ở các điểm
sao và 6 phương án thí nghiệm ở trung tâm, với ba
biến đầu vào và hai biến đầu ra.
Bảng 1. Biến số độc lập và mức nghiên cứu các
thông số công nghệ
Biến
số
Thông số Mức mã hóa
-1,215 -1 0 +1 +1,215
X1 Nhiệt độ 0C) 47 60 70 80 97
X2 Nồng độ (%) 3,15 4 7 10 12,15
X3 Thời gian (phút) 24 30 60 90 120
▪ Phương pháp xác định khối lượng vải
Quy định về lấy mẫu, thử mẫu và thực nghiệm
xác định khối lượng vải trước và sau thực nghiệm
được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 8042: 2009
bằng cân điện tử, chính xác đến + 0,001g.
Độ giảm khối lượng vải được xác định theo
công thức:
1 2
1
W W
100%G
W
−
=
Trong đó:
G: Độ giảm khối lượng vải (%)
W1: Khối lượng vải trước xử lý kiềm (g)
W2: Khối lượng vải sau xử lý kiềm (g)
Thí nghiệm thực hiện trong điều kiện tiêu chuẩn
(nhiệt độ = 20±5oC, độ ẩm tương đối = 60±5%) tại
Trung tâm thí nghiệm vật liệu dệt may-da giày trường
Đại học Bách khoa Hà Nội.
▪ Hình thái bề mặt xơ PET sau xử lý kiềm được
quan sát bằng kính hiển vi điện tử quét SEM kí hiệu
JEOL JSM-7600F (Mỹ) tại phòng thí nghiệm của
Viện tiên tiến khoa học và công nghệ trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội.
▪ Phân tích phổ hồng ngoại FTIR: Mẫu xơ PET
sau xử lý kiềm được phân tích FTIR tại phòng thí
nghiệm của Viện kỹ thuật hóa học trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội trên máy FT- IR NICOLET 6700
NRX RAMAN MODULE – THERMO.
3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận
3.1. Độ giảm khối lượng vải polyeste sau xử lý kiềm
Độ giảm khối lượng vải PET sau khi xử lý kiềm
phụ thuộc vào 3 yếu tố công nghệ: nhiệt độ (600C -
970C), nồng độ kiềm (3,15% - 12,15%) và thời gian
(24 phút –120 phút) được thể hiện ở bảng 2:
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 125 (2018) 065-070
67
Bảng 2. Kết quả thí nghiệm độ giảm khối lượng
STT
Biến mã hóa Biến thực Độ giảm khối lượng (%)
X1 X2 X3 X1 X2 X3 G
1 -1 -1 -1 600C 4% 30 phút 0,35
2 +1 -1 -1 800C 4% 30 phút 2,07
3 -1 +1 -1 600C 10% 30 phút 2,39
4 +1 +1 -1 800C 10% 30 phút 7,65
5 -1 -1 +1 600C 4% 90 phút 0,85
6 +1 -1 +1 800C 4% 90 phút 4,51
7 -1 +1 +1 600C 10% 90 phút 7,68
8 +1 +1 +1 800C 10% 90 phút 28,24
9 -1,215 0 0 470C 7% 60 phút 1,15
10 +1,215 0 0 970C 7% 60 phút 31,03
11 0 -1,215 0 700C 3,15% 60 phút 4,33
12 0 +1,215 0 700C 12,15% 60 phút 6,14
13 0 0 -1,215 700C 7% 24 phút 2,47
14 0 0 +1.215 700C 7% 120 phút 11,12
15 0 0 0 700C 7% 60 phút 4,97
16 0 0 0 700C 7% 60 phút 5,35
17 0 0 0 700C 7% 60 phút 5,03
18 0 0 0 700C 7% 60 phút 5,24
19 0 0 0 700C 7% 60 phút 4,87
20 0 0 0 700C 7% 60 phút 5,17
Hình 1. Đồ thị 3D biểu diễn ảnh hưởng của nhiệt độ
và thời gian đến độ giảm khối lượng vải PET
Hình 2. Đồ thị 3D biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ
và nhiệt độ đến độ giảm khối lượng vải PET
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 125 (2018) 065-070
68
Hình 3. Đồ thị 3D biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ
và thời gian đến độ giảm khối lượng vải PET
Từ kết quả thí nghiệm đưa ra phương trình hồi
quy biểu diễn ảnh hưởng của ba yếu tố nhiệt độ, nồng
độ kiềm và thời gian đến độ giảm khối lượng của vải
PET 100%.
Phương trình hồi quy độ giảm khối lượng vải:
Y = 5,98 + 3,12X1 + 3,63X2 + 3,56X3 (g)
Phương trình hồi quy cho thấy:
- Trong ba yếu tố: nhiệt độ, nồng độ kiềm và
thời gian thì nhiệt độ xử lý ảnh hưởng lớn nhất đên độ
giảm khối lượng vải PET, vì hệ số nhiệt độ trong
phương trình hồi quy là lớn nhất. Sau đó là ảnh
hưởng của nồng độ kiềm và cuối cùng ảnh hưởng ít
nhất đến độ giảm khối lượng là thời gian xử lý kiềm.
- Hình 1 biểu diễn ảnh hưởng của nhiệt độ và
thời gian đến độ giảm khối lượng vải PET, khi tăng
nhiệt độ và thời gian xử lý kiềm mức độ giảm khối
lượng vải PET tăng tuyến tính. Độ dốc của đường
nhiệt độ lớn hơn độ dốc của đường thời gian, do vậy
ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý lớn hơn ảnh hưởng của
thời gian xử lý kiềm đến độ giảm khối lượng vải
PET. Với cùng một mức độ giảm khối lượng vải, có
nhiều phương án chọn nhiệt độ và thời gian xử lý
kiềm khác nhau.
- Hình 2 biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ kiềm
và nhiệt độ đến độ giảm khối lượng vải PET, khi tăng
nồng độ kiềm và nhiệt độ xử lý mức độ giảm khối
lượng vải PET tăng tuyến tính. Độ dốc của đường
nhiệt độ lớn hơn độ dốc của đường nồng độ kiềm, do
vậy ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý lớn hơn ảnh hưởng
của nồng độ kiềm đến độ giảm khối lượng vải PET.
Với cùng một mức độ giảm khối lượng vải, có nhiều
phương án chọn nồng độ kiềm và nhiệt độ xử lý kiềm
khác nhau.
- Hình 3 biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ kiềm
và thời gian xử lý đến độ giảm khối lượng vải PET,
khi tăng nồng độ kiềm và thời gian xử lý mức độ
giảm khối lượng vải PET tăng tuyến tính. Độ dốc của
đường nồng độ kiềm lớn hơn độ dốc của đường thời
gian, do vậy ảnh hưởng của nồng độ kiềm lớn hơn
ảnh hưởng của thời gian xử lý đến độ giảm khối
lượng vải PET. Với cùng một mức độ giảm khối
lượng vải, có nhiều phương án chọn nồng độ kiềm và
thời gian xử lý kiềm khác nhau.
3.2. Phân tích ảnh bề mặt xơ polyeste sau xử lý kiềm
bằng hiển vi điện tử quét SEM
Ảnh bề mặt xơ PET được chụp bằng kính hiển vi
điện tử quét SEM với mẫu vải chưa xử lý kiềm M0 và các
mẫu vải đã xử lý kiềm M1, M2, M3, M4, M5 với độ phóng
đại 10.000 lần.
Hình 4. Ảnh SEM bề mặt xơ PET mẫu vải M0 Hình 5. Ảnh SEM bề mặt xơ PET mẫu vải M1
(600C/4%/30’)
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 125 (2018) 065-070
69
Hình 6. Ảnh SEM bề mặt xơ PET mẫu vải M2
(800C/4%/30’)
Hình 7. Ảnh SEM bề mặt xơ PET mẫu vải M3
(600C/10%/30’)
Hình 8. Ảnh SEM bề mặt xơ PET mẫu vải M4
(600C/4%/90’)
Hình 9. Ảnh SEM bề mặt xơ PET mẫu vải M5
(800C/4%/90’)
Đối với mẫu vải chưa xử lý kiềm M0, bề mặt xơ
PET trơn nhẵn, cạnh mép xơ sáng bóng và thẳng. Trên
hình 5 và hình 6, với cùng thông số nồng độ kiềm 4% và
thời gian 30 phút, ở nhiệt độ 600C bề mặt xơ xuất hiện
phần xơ bị kiềm phá hủy và sần sùi, ở nhiệt độ 800C diện
tích bề mặt xơ bị phá hủy lan rộng hơn. Trên hình 5 và
hình 7, với cùng thông số nhiệt độ 600C và thời gian 30
phút, ở nồng độ kiềm 10% bề mặt xơ bị bong tróc và sần
sùi hơn ở nồng độ kiềm 4%. Trên hình 5 và hình 8, hoặc
hình 6 và hình 9 với cùng thông số nhiệt độ 600C và nồng
độ kiềm 4%, ở thời gian xử lý 90 phút bề mặt xơ bị phá
hủy mạnh và mức độ phá hủy ăn sâu vào thân xơ.
Đối với xơ PET cấu trúc mạch phần lớn ở dạng tinh
thể sắp xếp song song với nhau và có cấu trúc chặt chẽ,
một phần ở dạng vô định hình sắp sếp vô hướng. Các
phần vô định hình thường là các monome và tạp chất,
dưới tác dụng của kiềm các vùng vô định hình bị biến
dạng sùi và bị phá hủy tách ra khỏi bề mặt xơ. Các vùng
tinh thể thì bền vững hơn, tuy nhiên khi cường độ tác
dụng của kiềm lớn thì phần tinh thể cũng bị phá hủy bào
mòn và ăn sâu vào trong xơ.
3.3. Phân tích ảnh phổ hồng ngoại FTIR xơ polyeste
sau xử lý kiềm
Ảnh phổ hồng ngoại FTIR xơ PET chưa xử lý kiềm
M0 và các mẫu vải được xử lý kiềm M1, M2, M3, M4, M5
được thể hiện trên các hình 10, hình 11, hình 12, hình 13
và hình 14.
Trên ảnh phổ hồng ngoại FTIR các vùng “vân tay”
là vùng thể hiện các nhóm chức của vật liệu. Đối với xơ
polyeste sau khi xử lý kiềm, phân tích ảnh phổ FTIR cho
thấy tại khu vực vùng “vân tay” của phổ FTIR không xuất
hiện các điểm cực mới đối với các mẫu vải. Điều này
chứng tỏ quá trình xử lý kiềm vải polyeste không tạo ra
liện kết hóa học mới trong cấu trúc mạch đại phân tử
polyeste.
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 125 (2018) 065-070
70
4. Kết luận
➢ Vải PET giảm khối lượng khi xử lý kiềm,
mức độ giảm khối lượng tỷ lệ tuyến tính với giá trị
của các thông số công nghệ xử lý kiềm bao gồm:
nhiệt độ, thời gian và nồng độ kiềm xử lý.
➢ Phân tích hình ảnh SEM cho thấy bản chất phá
hủy vi mô bề mặt xơ PET, do cấu trúc mạch phần lớn ở
dạng tinh thể có cấu trúc chặt chẽ, một phần ở dạng vô
định hình sắp sếp vô hướng. Dưới tác dụng của kiềm các
vùng vô định hình bị biến dạng sùi và bị phá hủy tách ra
khỏi bề mặt xơ. Các vùng tinh thể thì bền vững hơn,
nhưng khi cường độ tác dụng của kiềm lớn thì phần tinh
thể cũng bị phá hủy.
➢ Phân tích ảnh phổ hồng ngoại FTIR, tại các
vùng “vân tay” của phổ FTIR không xuất hiện các điểm
cực mới đối với các mẫu vải. Như vậy, quá trình xử lý
kiềm vải polyeste không tạo ra liện kết hóa học mới trong
cấu trúc mạch đại phân tử polyeste.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu này được thực hiện trong khuôn khổ
đề tài cấp cơ sở mã số T2016-PC-082. Các tác giả xin
chân thành cảm ơn trường Đại học Bách khoa Hà Nội
đã tài trợ kinh phí và tạo điều kiện thuận lợi để các
tác giả thực hiện nghiên cứu này.
Tài liệu tham khảo
[1]. Omer Demirovié và cộng sự, EDA Modified Polyester
Fabric for Better UV Protection. The 12th International
Research/Expert Conference, Istanbul, Turkey, 26-30
August, 2008.
[2]. M. Dhinakaran và cộng sự, A New Method of
Investigating the Structure by Weight Loss of Polyester
Fibers. Journal of Textile and Apparel, Technology and
Management, Vol.6, issue 3, 2010.
[3]. Swarna Natarajan và cộng sự, Surface Modification of
Polyester Fabric Using Polyvinyl Alcohol in Alkaline
Medium. Indian Journal of Fiber & Textile Reaearch,
Vol.37, September 2012.
[4]. S. E. Shalaby, N. G. Al-Balakocy, and S. M. Abo el-
ola, Alkaline Treatment of Polyethylene Glycol
Modified Poly (ethylen terephthalate) Fabrics. Journal
of Textile Association, 2007.
4
3
1
.8
5
0
0
.8
7
2
6
.0
7
9
0
.7
8
4
4
.8
8
7
3
.4
9
6
7
.5
1
0
1
3
.5
1
0
9
5
.2
1
2
4
1
.3
1
3
4
2
.1
1
4
0
9
.6
1
4
5
6
.0
1
5
0
4
.6
1
5
7
7
.6
1
7
0
9
.5
1
9
5
5
.9
2
9
0
8
.0
2
9
6
7
.4
3
4
3
4
.4
2.2
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100
%
T
ra
n
sm
itt
a
n
ce
500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
Wavenumbers (cm-1)
Number of sample scans: 32
Number of background scans: 32
Resolution: 4.000
Sample gain: 4.0
Mirror velocity: 0.6329
Aperture: 100.00
43
1.
8
50
0.
8
72
6.
0
79
0.
7
84
4.
8
87
3.
4
96
7.
5
10
13
.5
10
95
.2
12
41
.3
13
42
.1
14
09
.6
14
56
.0
15
04
.6
15
77
.6
17
09
.5
19
55
.9
29
08
.0
29
67
.4
34
34
.4
0C-4%-30ph_1.3
2.2
50
60
70
80
90
100
110
120
%
Tr
an
sm
itt
an
ce
500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
Wavenumbers (cm-1)
Number of sample scans: 32
Number of background scans: 32
Resolution: 4.000
Sample gain: 4.0
Mirror velocity: 0.6329
Aperture: 100.00
4
3
1
.4
5
0
2
.5
5
2
8
.8
7
2
5
.6
7
9
0
.7
8
4
5
.1
8
7
3
.29
6
7
.7
1
0
1
3
.7
1
0
9
4
.9
1
2
4
0
.9
1
3
4
2
.0
1
4
0
9
.6
1
4
5
4
.8
1
5
0
4
.3
1
5
7
7
.1
1
7
0
8
.2
1
9
5
6
.4
2
1
0
1
.5
2
2
6
5
.9
2
9
0
7
.2
2
9
6
7
.5
3
0
5
6
.1
3
4
3
4
.8
0C-4%-30ph_1.3
60C-30'-10%_3.1
30
40
50
60
70
80
90
100
110
120
%
T
ra
n
sm
itt
a
n
ce
500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
Wavenumbers (cm-1)
Number of sample scans: 32
Number of background scans: 32
Resolution: 4.000
Sample gain: 8.0
Mirror velocity: 0.6329
Aperture: 100.00
4
3
0
.2
5
3
0
.0
7
2
5
.5
8
7
2
.8
1
0
1
3
.4
1
0
9
8
.2
1
2
4
3
.8
1
3
4
2
.1
1
4
0
9
.9
1
5
0
3
.0
1
7
0
8
.9
2
9
6
9
.8
3
4
3
7
.1
3
6
4
1
.0
3
6
6
7
.5
2.2
6.4
72
74
76
78
80
82
84
86
88
90
92
94
96
98
%
T
ra
n
sm
itt
a
n
ce
500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
Wavenumbers (cm-1)
Number of sample scans: 32
Number of background scans: 32
Resolution: 4.000
Sample gain: 8.0
Mirror velocity: 0.6329
Aperture: 100.00
Hình 10. Ảnh phổ FTIR xơ PET mẫu M0
(chưa xử lý kiềm)
Hình 11. Ảnh phổ FTIR xơ PET mẫu M1 va M2
(600C/4%/30’ va 800C/4%/30’)
Hình 12. Ảnh phổ FTIR bề mặt xơ PET mẫu M3 va M4
(600C/4%/30’ va 600C/10%/30’)
Hình 13. Ảnh phổ FTIR bề mặt xơ PET mẫu M3 va M5
(800C/4%/30’ va 800C/4%/90’)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 013_17_068_ol_8075_2095484.pdf