KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu mức độ đáp ứng với
thuốc chống nấm in vitro của một số
chủng Candida phân lập được trên BN
bỏng điều trị tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia
năm 2017, chúng tôi rút ra một số kết luận:
- 100% chủng nấm phân lập được nhạy
với voriconazole, caspofungin, micafungin.
Tỷ lệ nhạy thấp nhất với fuconazole (91,9%),
flucytosine (96,4%).
- 100% chủng C. albicans nhạy với
voriconazole, caspofungin, micafungin và
amphotericin B, tuy nhiên 3,9% kháng và
2% đáp ứng trung gian với flucytosine;
3,8% kháng fluconazole.
- 100% chủng C. tropicalis nhạy với
voriconazole, caspofungin, micafungin,
amphotericin B và kháng flucytosine;
4,5% đáp ứng dạng trung gian với
fluconazole.
- Có một chủng C. glabrata đáp ứng
nhạy với tất cả các loại thuốc nghiên cứu.
Kiến nghị: cần theo dõi chặt chẽ tình
hình kháng thuốc của nấm Candida để có
những khuyến cáo sử dụng thuốc chống
nấm hợp lý.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 33 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu độ nhạy cảm với thuốc chống nấm của một số chủng Candida phân lập được trên bệnh nhân bỏng (2017 - 2018), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
94
NGHIÊN CỨU ĐỘ NHẠY CẢM VỚI THUỐC CHỐNG NẤM
CỦA MỘT SỐ CHỦNG CANDIDA PHÂN LẬP ĐƢỢC
TRÊN BỆNH NHÂN BỎNG (2017 - 2018)
inh u n uang* n nh** Nguyễn Như ***
Nguyễn hái Ngọc inh** ư ng hị Thu Hiền**
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá mức độ đáp ứng với thuốc chống nấm của các chủng Candida phân lập
được trên bệnh nhân bỏng. Đối tượng và phương pháp: các chủng nấm Candida phân lập trên
bệnh nhân bỏng điều trị tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia năm 2017, định danh và đánh giá mức độ
đáp ứng với thuốc chống nấm trên hệ thống Vitek 2. Kết quả và kết luận: 100% chủng nấm
phân lập được nhạy với voriconazole, caspofungin, micafungin; tỷ lệ nhạy thấp nhất với fuconazole
(91,9%), flucytosine (96,4%). 100% chủng C. albicans nhạy với voriconazole, caspofungin, micafungin
và amphotericin B, 3,8% kháng fluconazole và 2% kháng flucytosine. 100% chủng C. tropicalis
nhạy với voriconazole, caspofungin, micafungin, amphotericin B và flucytosine; 4,5% đáp ứng
dạng trung gian với fluconazole.
* Từ khóa: Candida; Bỏng; Mức độ nhạy cảm thuốc; Thuốc chống nấm.
Surveillance of Antifungal Susceptibilities of Clinical Strains of
Candida Isolated from Burn Patients (2017 - 2018)
Summary
Objectives: To evaluate antifungal susceptibilities in clinical strains of Candida isolated from
burn patients. Subjects and methods: Candida isolated from burn patients treated at the
National Institute of Burn in 2017, the identification and evaluation of antifungal susceptibilities
was performed on Vitek 2 system. Results and conclusion: 100% of clinical isolates were sensitive
to voriconazole, caspofungin, micafungin but only 91.9% and 96.4% sensitive to fuconazole
and flucytosine, respectively. All isolates of C. albicans were susceptible to voriconazole,
caspofungin, micafungin and amphotericin B; 3.8% and 5.3% of isolations resistant to fluconazole
and flucytosine, respectively. 100% of C. tropicalis strains were susceptible to voriconazole,
caspofungin, micafungin, amphotericin B and flucytosine and 4.5% had intermediate response
to fluconazole.
* Keywords: Candida; Burns; Drug sensitivity; Antifungal drug.
* Viện Sốt rét - Ký sinh trùng và Côn trùng Trung ương
** Học viện Quân y
*** Bệnh viện Bỏng Quốc gia
Người phản hồi (Corresponding): Lê Tr n Anh (anh_lt @vmmul.edu.vn)
Ngày nhận bài: 06/03/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 08/05/2018
Ngày bài báo được đăng: 24/05/2018
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
95
ĐẶT VẤN ĐỀ
Candida là căn nguyên thường gặp
nhất của các bệnh nấm xâm lấn. Chẩn
đoán và điều trị bệnh nấm xâm lấn do
Candida còn khó khăn, đặc biệt do xuất
hiện một số chủng nấm kháng thuốc,
kể cả những thuốc mới đưa vào sử dụng
trong lâm sàng. Việc đánh giá mức độ
đáp ứng với thuốc chống nấm của từng
chủng lâm sàng rất khó khăn. Do đó,
đánh giá mức độ đáp ứng thuốc của
Candida nói chung và từng loài Candida
hay gặp nói riêng có ý nghĩa trong lựa
chọn thuốc điều trị. Bệnh nhân (BN) bỏng,
đặc biệt là bỏng nặng, được coi là nhóm
có nguy cơ cao mắc bệnh nấm. Tuy nhiên,
tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về
dịch tễ học các loài nấm cũng như độ
nhạy với thuốc chống nấm của nấm trên
BN bỏng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu
này nhằm: Đánh giá mức độ đáp ứng với
thuốc chống nấm của các chủng Candida
phân lập được trên BN bỏng, làm cơ sở
cho việc lựa chọn thuốc chống nấm trong
thực hành lâm sàng điều trị bỏng.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
116 chủng nấm phân lập được trên
BN bỏng nặng, điều trị tại Khoa Hồi sức
Tích cực, Bệnh viện Bỏng Quốc gia.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 3 - 2017
đến 2 - 2018.
Kỹ thuật sử dụng: lấy bệnh phẩm dịch
họng, đờm, dịch vết thương, máu, sinh thiết
mô bỏng theo kỹ thuật thường quy. Các
bệnh phẩm được phân lập nấm trong môi
trường Sabouraud có kháng sinh, riêng máu
được phân lập trong bình cấy máu Bactec
tại Labo Nấm, Bộ môn Ký sinh trùng,
Học viện Quân y. Mỗi BN lấy một mẫu đại
diện, tiến hành định danh và xác định
nồng độ ức chế tối thiểu của thuốc chống
nấm bằng hệ thống Vitek 2 (AST-Yst cards),
thực hiện tại Labo Vi sinh, Khoa Cận lâm
sàng, Bệnh viện Bỏng Quốc gia. Phân loại
mức độ nhạy, trung gian, kháng theo Hội
Nhiễm trùng Mỹ [6].
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Tỷ lệ các loài nấm.
Nghiên cứu trên 116 chủng nấm,
chủ yếu là C. albicans: 52 BN (44,8%),
C. tropicalis: 46 BN (39,7%), tiếp theo là:
C. parapsilopsis: 5 BN (4,3%), C. lusitaniae:
3 BN (2,6%), C. famata: 3 BN (2,6%),
C. dubliniensis: 2 BN (1,7%), C. glabrata:
2 BN (1,7%), C. pseudotropicalis: 2 BN
(1,7%), C. guilliermondii: 1 BN (0,9%).
2. Tỷ lệ đáp ứng thuốc của các
chủng nấm (n = 113).
Bảng 1:
Thuốc Nhạy Trung gian Kháng
Fluconazole 91,9 4,5 3,6
Voriconazole 100 0 0
Caspofungin 100 0 0
Micafungin 100 0 0
Amphotericin B 96,4 1,8 1,8
Flucytosine 96,4 1,1 2,3
Có 3 chủng C. famata không có kết quả
kháng nấm đồ.
100% chủng nấm phân lập được nhạy
với voriconazole, caspofungin, micafungin.
Tỷ lệ nhạy thấp nhất với fuconazole (91,9%),
flucytosine (96,4%).
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
96
3. Tỷ lệ đáp ứng thuốc của C. albicans (n = 52).
Bảng 2:
Thuốc Nhạy Trung gian Kháng
Fluconazole 96,2 0 3,8
Voriconazole 100 0 0
Caspofungin 100 0 0
Micafungin 100 0 0
Amphotericin B 94,2 3,8 2
Flucytosine 94,1 2 3,9
100% chủng C. albicans nhạy với voriconazole, caspofungin, micafungin và
amphotericin B, tuy nhiên 5,3% kháng flucytosine và 2,6% kháng fluconazole.
4. Tỷ lệ đáp ứng thuốc của C. tropicalis (n = 45).
Bảng 3:
Thuốc Nhạy Trung gian Kháng
Fluconazole 95,5 4,5 0
Voriconazole 100 0 0
Caspofungin 100 0 0
Micafungin 100 0 0
Amphotericin B 100 0 0
Flucytosine 100 0 0
(1 mẫu không có kết quả)
100% chủng C. tropicalis nhạy với voriconazole, caspofungin, micafungin, amphotericin B
và kháng flucytosine; 4,5% đáp ứng dạng trung gian với fluconazole.
5. Mức độ đáp ứng thuốc của một số loài nấm ít gặp.
Bảng 4:
Thuốc Loài
Mức độ đáp ứng
Tổng
Nhạy Trung gian Kháng
Fluconazole
C. pseudotropicalis 1 0 1 2
C. parapsilopsis 5 0 0 5
C. lusitaniae 1 1 1 3
C. glabrata 1 0 0 1
C. dubliniensis 1 1 0 2
C. guilliermondii 0 1 0 1
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
97
Amphotericin B
C. pseudotropicalis 2 0 0 2
C. parapsilopsis 5 0 0 5
C. lusitaniae 3 0 0 3
C. glabrata 1 0 0 1
C. dubliniensis 2 0 0 2
C. guilliermondii 0 0 1 1
Flucytosine
C. pseudotropicalis 2 0 0 2
C. parapsilopsis 5 0 0 5
C. lusitaniae 3 0 0 3
C. glabrata 1 0 0 1
C. dubliniensis 1 1 0 2
C. guilliermondii 1 0 0 1
(Chỉ liệt kê kết quả đáp ứng với những thuốc xuất hiện chủng đáp ứng trung gian
hay kháng)
BÀN LUẬN
Vitek 2 (bioMe´rieux, Marcy l’Etoile,
Pháp) là hệ thống hoàn toàn tự động, rất
tin cậy khi định danh và xác định độ nhạy
cảm với thuốc chống nấm của Candida,
có sự tương đồng cao với các kỹ thuật
chuẩn, được Cục Quản lý Thực phẩm và
Dược phẩm Mỹ (FDA) chấp thuận sử
dụng trong lâm sàng từ 2006 [8].
Kết quả nghiên cứu trên 116 chủng
nấm cho thấy C. albicans vẫn là loài phổ
biến (44,8%), tuy nhiên không còn là loài
phổ biến nhất và không còn chiếm > 50%;
phù hợp với một số nghiên cứu trên thế
giới và Việt Nam cho thấy tỷ lệ C. albicans
đang có xu hướng giảm, còn Candida
không albicans tăng. Chúng tôi thấy
C. tropicalis khá phổ biến, chiếm tới 39,7%.
Nghiên cứu phân bố loài Candida trên
các chủng phân lập được từ máu ở Việt
Nam của Đỗ Ngọc Ánh và CS: C. tropicalis
chiếm tỷ lệ cao nhất (50,54%), C. albicans
và C. dubliniensis chiếm 19,35% [1].
Chúng tôi tiến hành đánh giá mức độ
đáp ứng thuốc của các chủng nấm phân
lập được nhằm mục đích hướng dẫn điều
trị định hướng khi chưa có kết quả xét
nghiệm độ nhạy cảm với thuốc. Có thể dự
đoán được tính nhạy cảm của Candida
với các chất chống nấm hiện đang có sẵn
nếu biết các loài phân lập được. C. albicans
kháng thuốc chống nấm vẫn không phổ
biến. Nhiều nghiên cứu giám sát gần đây
cho thấy các phân lập C. glabrata đề
kháng triazol phổ biến đến mức rất khó
dựa vào tác nhân này để điều trị mà
không có thử nghiệm tính nhạy cảm. Một
xu hướng tương tự đã bắt đầu xuất hiện
cho một tỷ lệ nhỏ hơn của C. glabrata
kháng echinocandins. Giá trị thử nghiệm
tính nhạy cảm đối với các loài Candida
khác không rõ ràng, mặc dù ngày càng
có nhiều báo cáo về C. tropicalis và
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
98
C. parapsilosis kháng thuốc ở các cơ sở
sử dụng chất kháng nấm rộng rãi. Vì thế,
xét nghiệm nhạy cảm thường được
khuyến cáo để hướng dẫn việc quản lý
điều trị Candida xâm lấn [4].
100% chủng nấm phân lập được nhạy
với voriconazole, caspofungin, micafungin.
Tỷ lệ nhạy với fluconazole là 91,9%,
flucytosine 96,4%. Kết quả này cho thấy
thuốc nhóm azole, đặc biệt là fluconazole
có tỷ lệ giảm đáp ứng và kháng thuốc cao.
Nghiên cứu tại Singapore trên 271 chủng
lâm sàng thấy tỷ lệ nhạy 59,5% với
fluconazole, 86,9% với voriconazole,
trong khi đó, tỷ lệ nhậy với thuốc nhóm
echinocandin (anidulafungin, caspofungin
và micafungin) rất cao, đều > 98% [7].
Nghiên cứu tại Trung Quốc trên 952 chủng
lâm sàng thấy tỷ lệ giảm tính nhạy cảm
với fluconazole 7,6%, cao hơn tỷ lệ giảm
nhạy với các thuốc chống nấm khác [9].
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Thị
Bình và CS (2017) tại Bệnh viện Phong -
Da liễu Trung ương Quy Hòa thấy tỷ lệ
Candida kháng fluconazole là 57,7% [2].
Một loại thuốc có tỷ lệ giảm đáp ứng và
kháng cao là flucytosine, tuy nhiên giá trị
điều trị bệnh nấm bị hạn chế do phổ
tương đối hẹp, tỷ lệ kháng cao (khoảng
5% Candida kháng) và phản ứng phụ
nhiều, do đó không được sử dụng đơn trị
liệu [3]. Chính vì hiệu quả cao của thuốc
nhóm echinocandin mà các thuốc này
được coi là ưu tiên trong điều trị bệnh
nấm do Candida theo khuyến cáo mới nhất
của Hiệp hội Bệnh nhiễm trùng Mỹ [5].
Khảo sát tỷ lệ kháng thuốc của từng
loài nấm cho thấy 100% chủng C. albicans
nhạy với voriconazole, caspofungin,
micafungin và amphotericin B, tuy nhiên
5,9% đáp ứng dạng trung gian hoặc kháng
flucytosine và 3,8% kháng fluconazole.
Kết quả này cũng phù hợp với nhận xét
của nhiều tác giả: đa số chủng C. albicans
vẫn nhạy với các loại thuốc chống nấm
phổ biến [4]. Nghiên cứu tỷ lệ C. albicans
kháng fluconazole tại Singapore là 95,2%
[7], Trung Quốc là 95,7% [9], Việt Nam là
2,41% [2].
Loài C. tropicalis chưa xuất hiện kháng
với fluconazole, nhưng có 4,5% chủng
đáp ứng dạng trung gian, tất cả đều nhạy
với các thuốc nghiên cứu khác. Một số
tác giả nhận xét C. tropicalis kháng thuốc
ngày càng tăng do việc sử dụng rộng rãi
các thuốc chống nấm [4]. Tỷ lệ nhạy với
fluconazole của C. tropicalis tại Singapore
là 78,2% [7], Trung Quốc 89,3% [9].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Bình và CS
(2017) tại Bệnh viện Phong - Da liễu
Trung ương Quy Hòa thấy tỷ lệ C. tropicalis
kháng fluconazole (72,5%) cao hơn so
với C. albicans (55,6%) [2]. Điều này liên
quan tới việc lựa chọn sử dụng thuốc
điều trị trong lâm sàng.
Một số loài khác do số lượng chủng ít
nên chúng tôi chỉ liệt kê mức độ đáp ứng
với một số thuốc chống nấm.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu mức độ đáp ứng với
thuốc chống nấm in vitro của một số
chủng Candida phân lập được trên BN
bỏng điều trị tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia
năm 2017, chúng tôi rút ra một số kết luận:
- 100% chủng nấm phân lập được nhạy
với voriconazole, caspofungin, micafungin.
Tỷ lệ nhạy thấp nhất với fuconazole (91,9%),
flucytosine (96,4%).
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
99
- 100% chủng C. albicans nhạy với
voriconazole, caspofungin, micafungin và
amphotericin B, tuy nhiên 3,9% kháng và
2% đáp ứng trung gian với flucytosine;
3,8% kháng fluconazole.
- 100% chủng C. tropicalis nhạy với
voriconazole, caspofungin, micafungin,
amphotericin B và kháng flucytosine;
4,5% đáp ứng dạng trung gian với
fluconazole.
- Có một chủng C. glabrata đáp ứng
nhạy với tất cả các loại thuốc nghiên cứu.
Kiến nghị: cần theo dõi chặt chẽ tình
hình kháng thuốc của nấm Candida để có
những khuyến cáo sử dụng thuốc chống
nấm hợp lý.
Nghiên cứu này được thực hiện tại
Bệnh viện Bỏng Quốc gia, Học viện
Quân y. Là sản phẩm của đề tài cấp
Bộ Quốc phòng, mã số 2017.75.054.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Ngọc Ánh, Lê Trần Anh, Hoàng Cao Sạ,
Nguyễn Khắc Lực. Xác định thành phần loài
nấm men phân lập từ máu người bằng kỹ
thuật PCR-RFLP. Tạp chí Y Dược lâm sàng 108.
2015, tập 10, số đặc biệt, tr.51-56.
2. Nguyễn Thị Bình, Hồ Văn Hoàng, Vũ
Tuấn Anh. Khảo sát mức độ nhạy của một số
chủng nấm Candida ở âm đạo phụ nữ tuổi
sinh đẻ với thuốc kháng nấm tại Bệnh viện
Phong - Da liễu Trung ương Quy Hòa năm
2016. Tạp chí Phòng chống Bệnh Sốt rét và
các bệnh ký sinh trùng. 2017, số đặc biệt (96),
tr.339-345.
3. Hospenthal D.R, Rinaldi M.G. Diagnosis
and treatment of human mycoses. Humana
Press Inc. New Jersey. 2008.
4. Mccarty T.P, Pappas P.G. Invasive
Candidiasis. Infect Dis Clin N Am. 2016, 30
(1), pp.103-124.
5. Pappas P.G, Kauffman C.A, Andes D.R,
Clancy C.J, Marr K.A, Ostrosky-zeichner L,
Sobel J.D. Clinical practice guideline for the
management of Candidiasis: 2016 Update by
the Infectious Diseases Society of America.
Clin Infect Dis. 2016, 62 (4), pp.1-50.
6. Singh R.I, Xess I, Mathur P, Behera B,
Gupta B, Misra M.C. Epidemiology of
Candidaemia in critically ill trauma patients:
Experiences of a level I trauma centre in
North India. Journal of Medical Microbiology.
2011, 60, pp.342-348.
7. Teo J.Q, Candra S.R, Lee S.J, Chia S.Y,
Leck H, Tan A, Kwa A.L. Candidemia in a
major regional tertiary referral hospital -
epidemiology, practice patterns and outcomes.
Antimicrobial Resistance and Infection Control.
2017, 6 (27).
8. Truant A.L (Ed.). Manual of commercial
methods in clinical microbiology (Second Edi).
John Wiley & Sons, Inc. 2016.
9. Zhang L, Zhou S, Pan A, Li J, Liu, B.
Surveillance of antifungal susceptibilities in
clinical isolates of Candida species at 36
hospitals in China from 2009 to 2013. J Infect
Dis. 2015, 33, pp.1-4.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_do_nhay_cam_voi_thuoc_chong_nam_cua_mot_so_chung.pdf