Đã tổng hợp được hydrogel NIPAM-coMA từ NIPAM và MA có sử dụng hệ
khơi mào [TEMD]/[APS] = 1, chất tạo
lưới MBA. Kết quả xác định hằng số
đồng trùng hợp của NIPAM và MA bằng
phương pháp Kelen-Tudos là rNIPAM =
0,45 và rMA = 0,08. Việc tăng hàm lượng
MA làm cho mức độ trương của hydrogel
thay đổi rõ rệt theo pH (độ trương của
hydrogel NIPAM-co-MA tăng khi thay
đổi pH tăng từ 2÷7). Khi tăng hàm lượng
MA thì thời gian đạt trạng thái cân bằng
trong nghiên cưu mức độ trương và nhả
trương giảm
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 498 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu động học và tính chất trương nở của copolyme n-Isopropylacrylamid và acid maleic - Hoàng Thị Phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
94
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học – Tập 22/ sô 1 (đặc biệt)/ 2017
NGHIÊN CỨU ĐỘNG HỌC VÀ TÍNH CHẤT TRƯƠNG NỞ CỦA COPOLYME
n-ISOPROPYLACRYLAMID VÀ ACID MALEIC
Đến tòa soạn 15/12/2016
Hoàng Thị Phương, Trần Vũ Thắng, Nguyễn Văn Khôi, Trịnh Đức Công
Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Phan Minh Tân
Khoa Công nghệ Hóa học,Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì
SUMMARY
STUDY ON KINETICS AND SWELLING BEHAVIORS OF THE (n-
ISOPROPYLACRYLAMIDE-co-MALEIC ACID) COPOLYMERIC HYDROGELS
Copolymers of N-isopropylacrylamide (NIPAM) and maleic acid (MA) were synthesised
by free radical polymerization in water using N,N’-methylene bis – acrylamide (MBA) as
crosslinker, using N’-tetrametyletylendiamin (TEMED)/amoni persunfat (APS)
([TEMED]/[APS]=1) as a system initiator. The reactivity ratios of the monomers were
computed by Kelen-Tudos method at lower conversion. Hydrogels swelling/deswelling
properties in water were investigated. The reactivity ratios obtained rNIPAM 0,45 and rMA
0.08 showed richer content of NIPAM than MA in the copolymer. In addition, swelling
equilibrium ratio increased by enhancing the MA content.
Keywords: N-isopropylacrylamide (NIPAAm), maleic acid, thermoresponsive hydrogels
1. MỞ ĐẦU
Polyme chức năng hay còn gọi là polyme
thông minh đang ngày càng thu hút được
nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học
trong thời gian gần đây. Các vật liệu này
có khả năng đáp ứng được với các kích
thích bên ngoài như nhiệt độ (polyme
nhạy nhiệt), pH (polyme nhạy pH), các
kích thích hóa học và sinh học... Cơ chế
của polyme thông minh được giải thích
một cách đơn giản là sự thay đổi cấu dạng
của các mạch trong polyme theo những
thay đổi của môi trường ngoài gây ra
những tính chất thú vị có giá trị ứng dụng
trong thực tế. Một trong những ứng dụng
có giá trị nhất của vật liệu polyme thông
minh là trong lĩnh vực y sinh [1-2].
N-isopropylacrylamid (NIPAM) là một
loại polyme được nghiên cứu ứng dụng
phổ biến trong lĩnh vực vật liệu y sinh do
có giá trị nhiệt độ hòa tan giới hạn dưới
(LCST) khoảng 32 oC, rất gần với nhiệt
độ cơ thể người. Tuy nhiên trong nhiều
lĩnh vực ứng dụng lại đòi hỏi điểm LCST
95
cao hoặc thấp hơn. Đối với các ứng dụng
làm hệ dẫn thuốc thì điểm LCST đòi hỏi
cao hơn điểm LCST của NIPAM [3-4].
Acid maleic (MA) là một monome ưa
nước, có khả năng sử dụng kết hợp với
NIPAM nhằm tăng điểm LCST của
NIPAM. Do vậy, trong bài báo này, nhóm
tác giả tiến hành nghiên cứu động học của
quá trình đồng trùng hợp NIPAM và MA
trong sự có mặt của hệ chất khơi mào
TEDEM/APS và chất tạo lưới MBA.
Ngoài ra, quá trình trương và nhả trương
của hydrogel NIPAM-co-MA trong nước
của các mẫu có chứa hàm lượng MA khác
nhau tại các pH khác nhau cũng được
nghiên cứu.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Nguyên liệu và hóa chất
N-isopropylacrylamid (Aldrich), độ tinh
khiết ≥ 99%, acid maleic (Merck, Đức) độ
tinh khiết ≥ 99%. N,N’-
tetrametyletylendiamin (Aldrich) độ tinh
khiết ≥ 99%, amoni persunfat (hãng
Merck) độ tinh khiết ≥ 99%, dietyl ete
(Merck, Đức), N,N'- metylenbisacrylamid
(MBA) (Merck, Đức).
2.2. Tổng hợp copolyme
Quá trình tổng hợp copolyme (NIPAM-
co-MA): được thực hiện trong ống thủy
tinh hình trụ có đường kính 15mm.
Monome, hệ chất khơi mào
([TEMED]/[APS] = 1) được cho vào ống
nghiệm cùng với nước cất. Thể tích dung
dịch trong ống nghiệm cố định là 25ml.
Sau khi sục khí N2 trong 15 phút, ống
thủy tinh được nút kín và hỗn hợp được
đưa đến nhiệt độ phản ứng bằng cách
ngâm trong bể điều nhiệt. Kết thúc phản
ứng hỗn hợp phản ứng được kết tủa nhiều
lần trong dietyl ete và làm khô trong chân
không tới khối lượng không đổi, sau đó
được bảo quản trong bình hút ẩm.
2.3. Tổng hợp Hydrogel (NIPAM-co-
MA)
Hydrogel (NIPAM-co-MA) được tổng
hợp với các điều kiện: nồng độ monome
0,7 M, nhiệt độ 20 oC, tỷ lệ monome/chất
khơi mào = 70, tỷ lệ [TEMED]/[APS] =
1, nồng độ chất tạo lưới [MBA] = 1,2%.
Quá trình tiến hành thí nghiệm và tách sản
phẩm hydrogel được thực hiện như trong
mục 2.2.
2.4. Phương pháp đánh giá
Xác định thành phần copolyme và hằng
số đồng trùng hợp: Thành phần copolyme
được xác định bằng phương pháp phân
tích nguyên tố. Hằng số đồng trùng hợp
được xác định bằng phương pháp Kelen-
Tudos [5].
Quá tình trương của hydrogel: Mức độ
trương của các mẫy hydrogel được xác
định bằng phương pháp trọng lượng. Các
mẫu gel được ngâm trong nước cất ít nhất
24 giờ tại những nhiệt độ nhất định và
khối lượng của gel được ghi lại tại những
khoảng thời gian sau khi thấm hết nước
dư trên bề mặt bằng giấy lọc. Mức độ
trương (SW) được xác định như sau:
SW=Ws/Wd (g/g)
Trong đó: Ws và Wd: là khối lượng gel
sau khi trương cân bằng trong nước cất và
khối lượng gel sau khi làm khô trong chân
không.
96
Quá trình nhả trương của hydrogel: trong
quá trình nhả trương, các mẫu gel được để
trương cân bằng trong nước cất ở nhiệt độ
20 oC sau đó gel trương được chuyển vào
nước cất ở 50 oC để đảm bảo nhiệt độ này
cao hơn nhiệt độ LCST của hydrogel và
quá trình thay đổi mức độ trương xảy ra
rõ ràng. Tại những thời điểm nhất định,
khối lượng gel được ghi lại sau khi thấm
hết nước dư trên bề mặt bằng giấy lọc.
Khả năng giữ nước (Q) được tính theo %
và được xác định như sau:
100
W
W
s
CQ (%)
Trong đó: Wc là khối lượng gel ở các thời
điểm khác nhau.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Động học quá trình đồng trùng hợp
NIPAM và MA
Tỷ lệ thành phần của các hỗn hợp
monome cũng như thành phần của
copolyme sản phẩm được trình bày trong
Bảng 1.
Bảng 1. Thành phần của NIPAM và MA trong hỗn hợp đầu vào và trong copolyme
Mẫu
Tỷ lệ mol
NiPAM/MA
Thành phần nguyên tố trong copolyme (%)
Tính toán lý thuyết theo tỷ lệ nạp
vào
Kết quả
Phân tích nguyên tố
Ban đầu Copolyme* C H N C H N
M1 71/29 67/33 57,1 7,9 8,7 56,2 7,6 8,2
M2 67/33 65/35 56,2 7,6 8,2 55,8 7,5 8,0
M3 62/38 63/37 55,1 7,3 7,6 55,2 7,3 7,7
M4 51/49 58/42 52,6 6,6 6,2 54,1 7,0 7,1
M5 33/67 51/49 48,7 5,5 4,1 52,6 6,6 6,2
M6 14/86 42/58 44,4 4,3 1,7 50,7 6,1 5,1
*Thành phần NIPAM trong copolyme được tính trên cơ sở kết quả phân tích nguyên tố
(Nhiệt độ tổng hợp tại 20 0C, [NIPAM + MA]=0,7M; tỷ lệ [M]/[I] = 70; tỷ lệ
[TEMED]/[APS] = 1, độ chuyển hóa <10%)
Dựa vào dữ liệu kết quả phân tích thành
phần copolyme thu được trong bảng 1 và
sử dụng phương pháp Kelen-Tudos để xác
định hằng số đồng trùng hợp r1, r2 tương
ứng của NIPAM và MA, kết quả tính toán
các hệ số của phương trình Kelen-Tudos
được trình bày trong Bảng 2.
Bảng 2. Các hệ số trong phương trình Kelen-Tudos
Mẫu
2
1
M
M
X
2
1
Y
Y
YX
G
1
Y
X
F
2
maxmin FF
F
F
F
G
M1 2,45 2,04 1,25 2,94
0,32
0,90 0,38
M2 2,03 1,87 0,94 2,20 0,87 0,37
M3 1,63 1,67 0,65 1,59 0,83 0,34
M4 1,04 1,36 0,28 0,80 0,71 0,25
M5 0,50 1,03 0,01 0,24 0,43 0,03
97
Đường biểu diễn sự phụ thuộc η vào ζ
được biểu diễn trên Hình 1.
y = 0.7047x - 0.251
R2 = 0.9956
-0.4
-0.2
0.0
0.2
0.4
0.6
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0
ξ
η
Hình 1. Đường biểu diễn sự phụ thuộc η
theo ζ của hệ NIPAM -co- MA
Ngoại suy từ kết quả phương trình K-T ta
được:
với = 0 rMA = 0,08
với = 1 rNIPAM = 0,45
Từ các kết quả hệ số đồng trùng hợp cho
thấy các monome MA và NIPAM có xu
hướng kết hợp với nhau hình thành các
copolyme hơn là tự kết hợp với nhau để
hình thành các homopolyme. Ngoài ra,
sản phẩm thu được có độ luân phiên tốt
(rMA.rNIPAM = 0,036) và chứa nhiều
NIPAM hơn.
3.2. Quá trình trương/nhả trương của
hydrogel (NIPAM-co-MA)
Ảnh hưởng của hàm lượng MA đến quá
trình trương và nhả trương của hydrogel
được khảo sát với các tỷ lệ NIPAM/MA =
95/5, 85/15 và 75/25. Đường cong quá
trình trương và nhả trương của các mẫu
hydrogel có hàm lượng MA thay đổi thể
hiện trên Hình 2 và Hình 3. Kết quả cho
thấy tốc độ trương và nhả trương của
hydrogel cũng như mức độ trương ở trạng
thái cân bằng, thời gian đạt trạng thái
trương cân bằng (0% MA, 5% MA, 15%
MA, 25% MA lần lượt là: 300, 270, 240,
180 phút) đều tăng. Sự thay đổi này là do
khi tăng hàm lượng MA sẽ làm tăng số
lượng các nhóm ưa nước (-COOH) dẫn
đến tăng lực đẩy tĩnh điện giữa các đoạn
mạch hydrogel là nguyên nhân mở rộng
cấu trúc các ô mạng thuận lợi cho việc
khuếch tán của các phân tử nước cũng
như số lượng vào trong cấu trúc hydrogel,
việc tăng số lượng nhóm COOH cũng làm
tăng số lượng liên kết của nước với
hydrogel.
0
5
10
15
20
25
30
35
0 50 100 150 200 250 300 350 400
Thời gian (phút)
M
ứ
c
đ
ộ
t
rư
ơ
n
g
(
g
/g
)
NIPAM/MA 100/0
NIPAM/MA 95/5
NIPAM/MA 85/15
NIPAM/MA 75/25
Hình 2. Quá trình trương của hydrogel (NIPAM-co-MA) với các tỷ lệ MA khác nhau trong
nước cất tại 20 oC
98
20
40
60
80
100
0 50 100 150 200 250 300
Thời gian (phút)
K
hả
n
ăn
g
nh
ả
tr
ư
ơ
ng
(%
)
NIPAM/MA 100/0
NIPAM/MA 95/5
NIPAM/MA 85/15
NIPAM/MA 75/25
Hình 3. Quá trình nhả trương của hydrogel (NIPAM-co-MA) với các tỷ lệ MA khác nhau
trong nước cất tại 20 oC
10
15
20
25
30
2 3 4 5 6 7 8
pH
M
ứ
c
đ
ộ
t
rư
ơ
n
g
(
g
/g
)
NiPAM/MA 100/0
NIPAM/MA 95/5
NIPAM/MA 85/15
NIPAM/MA 75/25
Hình 4. Ảnh hưởng của pH môi trường đến mức độ trương của hydrogel có hàm lượng
MA thay đổi tại 20 oC
3.3. Ảnh hưởng của hàm lượng MA đến
mức độ trương của hydrogel (NIPAM-
co-MA) tại các pH khác nhau
Ảnh hưởng của tỷ lệ mol MA đến mức độ
trương của hydrogel tại các pH khác nhau
được khảo sát với tỷ lệ
NIPAM/MA=95/5, 85/15, 75/25, pH 2-8.
Mức độ trương của các mẫu hydrogel với
hàm lượng MA thay đổi trong các dung
dịch đệm có pH khác nhau được biểu diễn
trên Hình 4. Mức độ trương cân bằng của
các hydrogel với các tỷ lệ NIPAM/MA
khác nhau được tiến hành ở 20 oC trong
khoảng pH từ 2 tới 8 cho thấy mức độ
trương của hydrogel tăng khi pH tăng. Tất
cả các mẫu hydrogel đều có độ trương cân
bằng cực đại khi pH 7 điều này là do sự
phân ly hoàn toàn của các nhóm acid có
trong MA tại giá trị pH này. Bên cạnh đó,
việc MA là acid hữu cơ có hai mức phân
99
ly là pKa1 = 1,85 và pKa2 = 6,06 khác nhau
lớn nên là nguyên nhân dẫn tới độ trương
diễn ra theo hai mức rõ rệt. Trong khi với
hydrogel (NIPAM) độ trương không bị
ảnh hưởng bởi pH của môi trường là do
đây là hydrogel không chứa nhóm có khả
năng bị ion mạnh. Bên cạnh đó, với việc
quan sát tốc độ trương cân bằng của các
mẫu hydrogel theo thời gian cho thấy
dưới điều kiện acid, các nhóm anion
cacboxylat bị proton hóa dẫn tới cấu trúc
của copolyme co lại trong khi tại pH cao
thì mật độ các nhóm này tăng dẫn tới có
sự thay đổi về tốc độ trương.
4. KẾT LUẬN
Đã tổng hợp được hydrogel NIPAM-co-
MA từ NIPAM và MA có sử dụng hệ
khơi mào [TEMD]/[APS] = 1, chất tạo
lưới MBA. Kết quả xác định hằng số
đồng trùng hợp của NIPAM và MA bằng
phương pháp Kelen-Tudos là rNIPAM =
0,45 và rMA = 0,08. Việc tăng hàm lượng
MA làm cho mức độ trương của hydrogel
thay đổi rõ rệt theo pH (độ trương của
hydrogel NIPAM-co-MA tăng khi thay
đổi pH tăng từ 2÷7). Khi tăng hàm lượng
MA thì thời gian đạt trạng thái cân bằng
trong nghiên cưu mức độ trương và nhả
trương giảm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. J. Byeongmoon, A. Gutowaska,
“Lessons from nature: Stimuli-responsive
polymers and their biomedical
applications”, Trends. Biotech., 20, 305
(2002).
2. Y. Qiu, K. Park, “Environment-
sensitive hydrogels for drug delivery”,
Adv. Drug. Deliver. Rev., 53, 321 (2001).
3. M. Das, N. Sanson, D. Fava, and
Kumacheva E. “Microgels loaded with
gold nanorods: photothermally triggered
volume transitions under physiological
conditions”, Langmuir, 23, 196-201
(2007).
4. I. C. Barker, J. M. G. Cowie, T.N.
Huckerby, D. A. Shaw, I. Soutar, L. M.
Swanson, “Functional Organic Materials:
Syntheses, Strategies and Applications”,
36, 7765 (2003).
5. I. Kelen, F. Tudos, “Analysis of the
linear methods for determining
copolymerization reactivity ratios. I: a
new improved linear graphic method”, J.
Macromol. Sci. Part A, 9, 1-27 (1975).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 27402_91892_1_pb_5196_2096913.pdf