4.2. Đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp vi tính có
giá trị chẩn đoán nốt mờ phổi
Khả năng chẩn đoán NMP ác tính dựa trên kết
hợp bộ ba dấu hiệu: kích thước ≥ 21,5 mm, có cây
phế quản khí, hình dạng đa giác. Khi kết hợp từ 2 đặc
điểm trở lên khả năng chẩn đoán NMP ác tính với
độ nhạy 92,3% và độ đặc hiệu 80%. Kết quả trên cho
thấy một tổn thương có càng nhiều đặc điểm hình
ảnh có tính chất gợi ý ác tính thì làm tăng giá trị chẩn
đoán NMP ác tính.
4.3. Giá trị phân loại của ACR LungRADS 1.0
Dựa vào đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp vi
tính và bảng phân độ Lung-RADS của ACR chúng
tôi phân loại được nốt mờ phổi trong nghiên cứu
có 3% NMP thuộc phân nhóm 4A, đây nhóm tổn
thương có nguy cơ ác tính (chuyển dạng ác tính >
4%), các tổn thương này có thể được theo dõi sau
03 tháng trên cắt lớp vi tính, PET/CT, hoặc sinh thiết
qua da có thể được xem xét. Những phương pháp
này phụ thuộc nhiều vào trình độ chuyên môn và
trang thiết bị có sẵn, vì thế theo khuyến cáo ACR
nên theo dõi trong vòng 03 tháng để đánh giá hình
ảnh NMP trên CLVT.
Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi phân loại
Lung-RADS thuộc phân nhóm 4X chiếm tỷ lệ cao
nhất 72,7%, đây là nhóm tổn thương có nguy cơ
ác tính cao: là những NMP thuộc phân nhóm LungRADS 3, 4A, 4B mà có thêm đặc điểm hình ảnh nghi
ngờ tổn thương ác tính. Tổn thương thuộc nhóm 4B
và 4X cần được đánh giá thêm chụp CLVT, PET/CT,
sinh thiết hoặc phẫu thuật cắt thùy phổi.
Kết quả nghiên cứu chúng tôi tổn thương thuộc
phân nhóm 4X có tỷ lệ ác tính cao hơn nhóm 4A và
4B và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)
với độ nhạy 92,3% và độ đặc hiệu 40%. Do đó phân
loại 4X trên hình ảnh CLVT ngực liều thấp có thể là
một tiêu chí gợi ý cho chỉ định sinh thiết hoặc phẫu
thuật cắt thùy phổi đối với tổn thương nghi ngờ
trong chẩn đoán NMP.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 28 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu giá trị của cắt lớp vi tính ngực liều thấp trong phát hiện sớm các nốt mờ phổi ác tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 4, tập 10/2020
Địa chỉ liên hệ: Hoàng Thị Ngọc Hà, email: htnha@huemed-univ.edu.vn
Ngày nhận bài: 23/6/2020; Ngày đồng ý đăng: 2/8/2020
Nghiên cứu giá trị của cắt lớp vi tính ngực liều thấp trong phát hiện
sớm các nốt mờ phổi ác tính
Hoàng Thị Ngọc Hà1, Đoàn Dũng Tiến2, Lê Trọng Khoan1
(1) Bộ môn chẩn đoán hình ảnh, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
(2) Học viên cao học, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính ngực liều thấp kết hợp sinh thiết giúp chẩn đoán sớm các nốt mờ
phổi ác tính, có ý nghĩa rất lớn trong việc quyết định theo dõi nốt mờ hay cắt thuỳ phổi đối với các nốt ác tính,
giúp làm giảm tỷ lệ tử vong do ung thư phổi, kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân, giảm chi phí điều trị Do
vậy, việc chẩn đoán sớm các nốt mờ phổi ác tính bằng kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính ngực liều thấp có ý nghĩa
như là tầm soát ung thư phổi sớm. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh và giá trị chẩn đoán của các dấu hiệu
nghi ngờ ác tính trên kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính ngực liều thấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 33 bệnh nhân có nốt mờ phổi khu trú trên cắt lớp vi tính lồng ngực, có chỉ
định sinh thiết hoặc phẫu thuật. Kết quả: Chủ yếu nốt mờ phổi gặp thùy trên phải: 42,4%, nốt mờ phổi đơn
độc chiếm đa số:75,8%; kích thước > 21,5 mm: 57,6%; ≤ 21,5 mm: 42,4%; nốt đặc: 97% và hỗn hợp: 3%; hình
dáng tròn: 42,4% và đa giác: 57,6%; bờ tổn thương không đều: 78,8% và bờ đều: 21,2%; kiểu vôi hóa lệch
tâm, lấm tấm: 18,2%, không vôi hóa: 81,8%; có và không cây phế quản khí trong nốt mờ: 39,4% và 60,6%; có
thành phần mỡ trong nốt mờ phổi: 6,1%; kết quả giải phẫu bệnh ác và lành tính: 39,3%, 60,7%. Kích thước ≥
21,5 mm, có hình ảnh cây phế quản khí trong nốt mờ phổi, hình dáng đa giác trong chẩn đoán nốt mờ phổi ác
tính với độ nhạy lần lượt 84,6%, 92,3%, 76,9% và độ đặc hiệu lần lượt 60%, 65%, 85%. Kết luận: Các nốt mờ
phổi có kích thước ≥ 21,5mm, hình ảnh cây phế quản khí và hình dáng đa giác là ba đặc điểm hình ảnh có giá
trị chẩn đoán cao trong chẩn đoán nốt mờ phổi ác tính. Sự kết hợp của hai đặc điểm hình ảnh trở lên có độ
nhạy 92,3% và độ đặc hiệu 80% trong chẩn đoán dương tính các tổn thương ung thư phổi sớm.
Từ khóa: nốt mờ phổi, cắt lớp vi tính lồng ngực, ung thư phổi.
Abstract
Study the value of lung low dose computed tomography in early
detection the malignant pulmonary nodule
Hoang Thi Ngoc Ha1, Doan Dung Tien2, Le Trong Khoan1
(1) Dept. of Radiology, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
(2) Post-graduate Student, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Background: Early diagnosis of the malignant pulmonary nodules plays an important role in decreasing
the mortality, increasing the lifetime and considering as early detection of lung cancer. Objectives: To describe
the characteristics and diagnostic value of the malignant suspected signs of pulmonary nodule. Materials
and methods: A descriptive cross-sectional study on 33 patients with localized pulmonary nodule which
has indications of biopsy or surgery at Hospital of Hue University of Medicine and Pharmacy from 05/2017
to 08/2018. Results: A majority of pulmonary nodules were found in the right upper lobe with 42.4%;
solitary pulmonary nodules made up the majority of 75.8%. (Nodules > 21.5 mm: 57.6%; nodules ≤ 21.5
mm: 42.4%; solid nodules: 97% and mixed nodules: 3%, round shape: 42.4% and polygons: 57.6%; irregular
margin: 78.8%; regular margin: 21.2%; eccentric and stippled calcification: 18.2%; non-calcification: 81.8%;
air-bronchogram in nodules: 39.4%; air-bronchogram (-): 60.6%; fat containing pulmonary nodules: 6.1%,
malignant and benign confirmed by biopsy: 39.3% and 60.7% respectively. The sensitivity and specificity of
features included size > 21.5 mm; air-bronchogram in nodules, polygons for malignant nodules diagnosis are
81.6%; 92.3%; 76.9% and 60%, 65%, 85% respectively. Conclusions: Three features of nodules: Size ≥ 21.5
mm; air-bronchogram and polygons are suggestive malignant characteristics. The combination of two or
more characteristics have the sensitive 92.3% and specific 80%
Keywords: pulmonary nodule, thoracic computed tomography, lung cancer.
DOI: 10.34071/jmp.2020.4.1
8Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 4, tập 10/2020
Đặc điểm HA Đặc điểm gợi ý ác tính Đặc điểm gợi ý lành tính
Kích thước ≥ 20 mm < 10 mm
Đậm độ
Nốt hỗn hợp Nốt đặc hoặc kính mờ
Bờ
Bờ không đều, tua gai Bờ tròn đều
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nốt mờ phổi (NMP) là tổn thương dạng nốt mờ
khu trú trong nhu mô phổi, có kích thước tối đa
30mm, bờ đều hoặc không, bao gồm cả hình ảnh
kính mờ, nốt mờ đặc và tổn thương hỗn hợp. Tỷ lệ
ung thư ở bệnh nhân nốt mờ phổi từ 10-70%, tổn
thương lành tính khoảng 80% u hạt và 10% u mô
thừa [6], [9], [12]. Bệnh nhân (BN) tiên lượng tốt khi
phát hiện giai đoạn IA của bệnh, khoảng 61% đến
75% bệnh nhân có tỷ lệ sống sau 5 năm khi được
phẫu thuật cắt bỏ. Tuy nhiên khoảng một nửa lượng
bệnh nhân ung thư phổi đã có tổn thương ngoài
phổi khi được chẩn đoán, làm giảm tỷ lệ sống sau 5
năm khi được phẫu thuật chỉ còn 13-15%.
Do đó ung thư cần được chẩn đoán sớm thông
qua việc xác định chính xác bản chất của nốt mờ
phổi nghi ngờ ác tính để giúp cho việc điều trị sớm
và hiệu quả [11]. Tại Việt Nam, chẩn đoán và theo
dõi nốt mờ phổi trên cắt lớp vi tính ngực liều thấp
(LDCT) chưa được quan tâm đúng mức và có rất ít
đề tài nghiên cứu về vấn đề này. Do đó chúng tôi
thực hiện đề tài với mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình
ảnh và khảo sát giá trị chẩn đoán của các dấu hiệu
nghi ngờ ác tính trên kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính
ngực liều thấp.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: 33 BN có NMP khu
trú, kích thước ≤ 30mm trên LDCT, có dấu hiệu nghi
ngờ ác tính được chỉ định sinh thiết hoặc phẫu
thuật tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (BV
Trường ĐHYD Huế) từ tháng 05/2017 đến 08/2018.
* Tiêu chuẩn chọn bệnh:
Bệnh nhân có một hoặc nhiều NMP khu trú kích
thước ≤ 30 mm, chưa rõ bản chất nằm trong nhu
phổi trên phim LDCT, có thái độ xử trí được xác định
theo ACR LungRADS 1.0, tức là: nốt đặc hoặc nốt
hỗn hợp có kích thước ≥ 10 mm, nốt kính mờ trên
CLVTLN có kích thước ≥ 15 mm, có chỉ định sinh thiết
hoặc phẫu thuật [12].
Chỉ định sinh thiết được chọn theo khuyến cáo
về thái độ xử trí của bảng phân loại ACR LungRADS:
Các nốt phân loại 4B trở lên được cho chỉ định lấy
mẫu trực tiếp từ tổn thương để làm rõ.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- Bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định ung
thư.
- Bệnh nhân có ≥ 06 nốt mờ phổi trên cắt lớp vi
tính (được xem là hình ảnh thường gặp di căn phổi,
hoặc tổn thương lan tỏa) theo Fleischer 2017 [2],[7].
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu: 33 BN đến khám và có nốt mờ phổi trên
LDCT, được sinh thiết hoặc phẫu thuật tại BV Trường
ĐHYD Huế.
Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện.
Nội dung nghiên cứu:
2.2.1. Mô tả đặc điểm hình ảnh về số lượng, vị
trí, kích thước, hình dạng, bờ tổn thương, mật độ,
kiểu vôi hóa, phế quản khí, thành phần mỡ trong
NMP và xác định giá trị các dấu hiệu hình ảnh NMP
trên LDCT.
9Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 4, tập 10/2020
Hình dáng
Hình đa giác Hình tam giác
Hình hang
Hang có thành dày ≥ 16 mm Hang có thành mỏng
Phế quản
Hình cắt cụt, xâm lấn PQ Tổn thương không liên quan PQ
Vôi hóa
Vôi hóa lấm tấm Vôi hóa đại thể, bắp rang
Mỡ trong nốt
Không có
Có thành phần mỡ
10
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 4, tập 10/2020
2.2.2. Đánh giá nốt mờ phổi bằng bảng phân loại ACR LungRADS 1.0 (2014)
Hình 1. Bảng minh họa Chẩn đoán và thái độ xử trí
2.2.3. Phương pháp xử lí số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 20.0
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu 33 BN có nốt mờ phổi, độ tuổi trung bình 60,85 ± 16,51, tỷ lệ nam/nữ 1,5/1. Kết quả mô bệnh
học lành tính 60,6% và ác tính 39,4%.
3.1. Đặc điểm hình ảnh của nốt mờ phổi trên cắt lớp vi tính ngực
3.1.1. Số lượng, vị trí:
Bảng 1. Giá trị về số lượng nốt và vị trí phân bố trong chẩn đoán nốt mờ phổi
Tính chất
Số lượng
n = 33
Tỷ lệ
%
Số lượng
1 nốt mờ phổi 21 63,6
2 nốt mờ phổi 4 12,1
3 nốt mờ phổi 5 15,2
4 nốt mờ phổi 3 9,1
Vị trí
Thùy trên phải 14 42,4
Thùy giữa phải 5 15,2
Thùy dưới phải 5 15,2
Thùy trên trái 6 18,1
Thùy dưới trái 3 9,1
Tỷ lệ bệnh nhân có số lượng NMP đơn độc gấp 1,75 lần so với số lượng 2-4 nốt. Vị trí tổn thương phổi phải
gấp 2,67 lần so với phổi trái và vị trí trên phải chiếm ưu thế 42,4%. Vị trí ít gặp nhất là thùy dưới trái (9,1%).
Tỷ lệ NMP lành tính thùy trên cao hơn so với nhóm ác tính 70% so với 30%. Số lượng nốt mờ đơn độc
lành tính chiếm tỷ lệ cao hơn so với nhóm ác tính 66,7% so với 33,3%. Không có sự khác biệt về vị trí, số lượng
trong chẩn đoán NMP lành tính và ác tính.
11
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 4, tập 10/2020
3.1.2. Kích thước, đậm độ
Bảng 2. Giá trị về kích thước, mật độ trong chẩn đoán nốt mờ phổi
MBH
Tính chất
Ác tính Lành tính
Se Sp p
n % n %
Kích
thước
> 21,5 mm 11 57,9 8 42,1
84,6% 60% < 0,05
≤ 21,5 mm 2 14,3 12 85,7
Mật
Độ
Hỗn hợp 1 100 0 0
7,7% 100% > 0,05
Nốt đặc 12 37,5 20 62,5
Đặc điểm kích thước trong chẩn đoán bản chất nốt mờ phổi ác tính có độ nhạy 84,6% và độ đặc hiệu 60%,
giá trị dự đoán dương tính 57,9%, giá trị dự đoán âm tính 85,7%, độ chính xác 69,7% (p < 0,05).
Nốt đặc tỷ lệ ác tính thấp hơn 37,5% so với nốt hỗn hợp 100% (p > 0,05).
Biểu đồ 1. Đường cong ROC biểu diễn độ nhạy, độ đặc hiệu của kích thước
trong chẩn đoán nốt mờ phổi ác tính
Khi chọn điểm cắt 21,5 mm nhóm bệnh nhân NMP có kích thước lớn hơn 21,5 mm chiếm đa số có tỷ lệ
57,6%.
3.1.3. Hình dáng, bờ tổn thương, thành phần mỡ trong nốt mờ phổi
Bảng 3. Giá trị về hình dáng, bờ tổn thương trong chẩn đoán nốt mờ phổi
GPB
Tính chất
(n1 = 13 ca)
Ác tính Lành tính
Se Sp p
n % n %
Hình dạng
Đa giác 12 63,2 7 36,8
92,3 65 < 0,05
Tròn 1 7,1 13 92,9
Bờ tổn
thương
Không đều 12 46,2 14 53,8
92,3 30 > 0,05
Đều 1 14,3 6 85,7
- Hình dáng không tròn: chiếm tỷ lệ cao 63,2% và Se 92,3%, Sp 92,3%. Bờ không đều tỷ lệ ác tính cao hơn
85,7% (p > 0,05). Nốt hình đa giác (không tròn), bờ không đều chiếm tỷ lệ ác tính cao, trong đó, sự khác biệt
về tính chất ác tính của nốt tròn và nốt đa giác có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Đ
ộ
nh
ạy
12
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 4, tập 10/2020
3.1.4. Hình ảnh cây phế quản khí, kiểu vôi hóa
Biểu đồ 2. Cây phế quản khí trong nốt mờ phổi
Tỷ lệ bệnh nhân có cây phế quản khí trong NMP 39,4% và không có cây phế quản khí là 60,6%. Trong
nghiên cứu, NMP có cây phế quản khí (đè ép cắt cụt và teo nhỏ) 76,9% ác tính và 23,1% lành tính, không có
cây phế quản khí trong NMP 15% ác tính, 85% lành tính (p<0,05) với Se là 76,9%, Sp là 85%.
Kiểu vôi hóa lệch tâm, lấm tấm 18,2% và không vôi hóa 81,8% (p>0,05).
3.2. Kết hợp các đặc điểm có giá trị trong chẩn đoán nốt mờ phổi ác tính
Bảng 4. Giá trị về hình ảnh trên cắt lớp vi tính trong chẩn đoán nốt mờ phổi
MBH
Tính chất
Ác tính Lành tính
Se Sp p
n % n %
Đặc điểm hình
ảnh có giá trị
chẩn đoán
≥ 2 đặc điểm
(n2 = 16 ca)
12 75 4 25
92,3% 80% < 0,05
Không có đặc điểm nào
trong 3 đặc điểm
(n0 = 17 ca)
1 5,9 16 94,1
Dấu hiệu có giá trị trong chẩn đoán NMP: Kích thước NMP > 21,5 mm, có hình ảnh cây phế quản khí trong
NMP và hình dạng NMP. Khi kết hợp ba đặc điểm trên, nếu 2 trong 3 hoặc cả 3 đặc điểm cùng xuất hiện có
Se 92,3% và Sp 80%.
3.3. Phân loại nốt mờ phổi theo ACR Lung-RADS
Bảng 5. Phân loại nốt mờ phổi theo ACR Lung-RADS
Lung-RADS 4A 4B 4X Tổng
Số bệnh nhân 1 8 24 33
Tỷ lệ % 3,1 24,2 72,7 100
Chiếm tỷ lệ cao trong mẫu nghiên cứu là nhóm NMP loại Lung-RADS 4X với 72,7%, thấp nhất 4A tỷ lệ 3%.
Bảng 6. Giá trị phân loại Lung-RADS trong chẩn đoán nốt mờ phổi
MBH
Phân loại
Ác tính Lành tính
Se Sp p
n % n %
Lung-RADS
4X 12 50 12 50
92,3 40 < 0,05
4AB 1 11,1 8 88,9
Phân loại Lung-RADS 4X chiếm tỷ lệ ác tính cao hơn nhóm 4AB với 50% và 11,1%, sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05).
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm hình ảnh của nốt mờ phổi trên
cắt lớp vi tính ngực
Trong nghiên cứu của chúng tôi về kích thước
của các nốt mờ phổi, các nốt có kích thước > 21,5
mm có tỷ lệ ác tính cao hơn (57,9%), NMP có kích
thước ≤ 21,5 mm có tỷ lệ lành tính chiếm tỷ lệ cao
85,7% . Kết quả này phù hợp với nhiều công trình
cho thấy sự liên quan giữa nguy cơ nốt phổi ác tính
và đường kính nốt. Theo nghiên cứu của Gohagan J.
13
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 4, tập 10/2020
chẩn đoán NMP ác tính kích thước ≤ 3 mm 3,8%, 4 -
9 mm: 2,3%, 10 - 19 mm: 21,3% ≥ 20 mm: 34,5% [5].
Tổng hợp các nghiên cứu trên thấy rằng đặc điểm
kích thước NMP là yếu tố quan trọng để đánh giá
tính chất NMP và NMP có kích thước càng lớn khả
năng ác tính càng cao. Trong bảng phân loại Lung
–RADS (2014) kích thước tổn thương được xem là
yếu tố quan trọng nhất để đánh giá tổn thương và
phân loại tổn thương [2].
Kết quả nghiên cứu của Cung Văn Công (2015)
nghiên cứu 141 bệnh nhân ung thư phổi thấy 42,6%
tổn thương cắt cụt phế quản, u sùi vào lòng khí - phế
quản 19,9%, phế quản thun nhỏ hình mỏ chim 19,9%
[1]. Theo Winer-Muaram H. T. (2006) phế quản khí
trong NMP gặp ác tính hơn là lành tính. Trong một
bài báo cáo phế quản khí thấy khoảng 30% trong nốt
ác tính và chỉ 6% là lành tính [13].
Theo tiêu chí đánh giá khả năng ác tính của Bei-
gelman-Aubry (2006) là nốt đặc có cây phế quản khí
bên trong nốt mờ phổi [3]. Trong nghiên cứu chúng
tôi có cây phế quản khí trong nốt mờ phổi tỷ lệ ác
tính cao hơn so với lành tính và sự khác biệt này có
ý nghĩa thống kê, phù hợp với các tác giả trên. Đánh
giá khả năng lành tính của Beigelman-Aubry (2006)
[3] dạng hình tròn thường lành tính (harmartoma).
Tuy nhiên theo tác giả Li Feng (2004) nghiên cứu
NMP dạng nốt đặc thì hình tròn tỷ lệ lành tính cao
hơn (84,8%) tỷ lệ ác tính (15,2%), dạng không tròn
tỷ lệ ác tính thấp hơn (9,6%) so với dạng lành tính
(90,4%) [8]. Theo Tan B. B. Với nốt mờ phổi có hình
tròn và bờ đều thường lành tính nhưng cũng có 20-
34% nốt mờ đơn độc trong số này là ác tính, đáng
chú nhất là những nốt di căn [11]. Như vậy đặc điểm
hình dạng NMP khi đánh giá cần kết hợp thêm các
đặc điểm khác để chẩn đoán bản chất NMP.
4.2. Đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp vi tính có
giá trị chẩn đoán nốt mờ phổi
Khả năng chẩn đoán NMP ác tính dựa trên kết
hợp bộ ba dấu hiệu: kích thước ≥ 21,5 mm, có cây
phế quản khí, hình dạng đa giác. Khi kết hợp từ 2 đặc
điểm trở lên khả năng chẩn đoán NMP ác tính với
độ nhạy 92,3% và độ đặc hiệu 80%. Kết quả trên cho
thấy một tổn thương có càng nhiều đặc điểm hình
ảnh có tính chất gợi ý ác tính thì làm tăng giá trị chẩn
đoán NMP ác tính.
4.3. Giá trị phân loại của ACR LungRADS 1.0
Dựa vào đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp vi
tính và bảng phân độ Lung-RADS của ACR chúng
tôi phân loại được nốt mờ phổi trong nghiên cứu
có 3% NMP thuộc phân nhóm 4A, đây nhóm tổn
thương có nguy cơ ác tính (chuyển dạng ác tính >
4%), các tổn thương này có thể được theo dõi sau
03 tháng trên cắt lớp vi tính, PET/CT, hoặc sinh thiết
qua da có thể được xem xét. Những phương pháp
này phụ thuộc nhiều vào trình độ chuyên môn và
trang thiết bị có sẵn, vì thế theo khuyến cáo ACR
nên theo dõi trong vòng 03 tháng để đánh giá hình
ảnh NMP trên CLVT.
Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi phân loại
Lung-RADS thuộc phân nhóm 4X chiếm tỷ lệ cao
nhất 72,7%, đây là nhóm tổn thương có nguy cơ
ác tính cao: là những NMP thuộc phân nhóm Lung-
RADS 3, 4A, 4B mà có thêm đặc điểm hình ảnh nghi
ngờ tổn thương ác tính. Tổn thương thuộc nhóm 4B
và 4X cần được đánh giá thêm chụp CLVT, PET/CT,
sinh thiết hoặc phẫu thuật cắt thùy phổi.
Kết quả nghiên cứu chúng tôi tổn thương thuộc
phân nhóm 4X có tỷ lệ ác tính cao hơn nhóm 4A và
4B và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)
với độ nhạy 92,3% và độ đặc hiệu 40%. Do đó phân
loại 4X trên hình ảnh CLVT ngực liều thấp có thể là
một tiêu chí gợi ý cho chỉ định sinh thiết hoặc phẫu
thuật cắt thùy phổi đối với tổn thương nghi ngờ
trong chẩn đoán NMP.
5. KẾT LUẬN
Kích thước ≥ 21,5 mm, cây phế quản khí trong
nốt mờ phổi, hình dạng đa giác có giá trị trong chẩn
đoán nốt mờ phổi ác tính. Khi kết hợp 2 trong 3 hoặc
cả 3 đặc điểm hình ảnh trên trong chẩn đoán nốt
mờ phổi ác tính sẽ làm tăng độ nhạy lên 92,3% và
độ đặc hiệu 75%.
Với kết quả phân loại các tổn thương nhóm 4X ác
tính cao hơn nhóm 4A và 4B có ý nghĩa thống kê với
độ nhạy 92,3% và độ đặc hiệu 40% (p < 0,05), bảng
phân loại phân ACR LungRADS dựa trên hình ảnh
CLVT ngực liều thấp là một phương pháp khá tốt cho
việc đánh giá nguy cơ ác tính của các nốt mờ phổi,
từ đó có chỉ định sinh thiết hoặc phẫu thuật phù hợp
đối với tổn thương nghi ngờ ung thư phổi sớm.
14
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 4, tập 10/2020
ẢNH MINH HOẠ
Cửa sổ nhu mô Cửa sổ trung thất
Hình 1. Bệnh nhân Hoàng Thiên H. Nam 54 tuổi Số phim CLVT: 6474
Lâm sàng: Ho khan. Tiền sử: Hút thuốc lá 16 gói-năm.
Tổn thương: Nốt đặc thùy dưới trái, kích thước #30 mm, bờ không đều tua gai, không vôi hóa, có hình ảnh
cây phế quản khí. Phân loại Lung-RADS 4X. Giải phẫu bệnh Adenocarcinoma.
Cửa sổ nhu mô Cửa sổ trung thất
Hình 2. Bệnh nhân Cao S. Nam 20 tuổi Số phim CLVT: 3361
Lâm sàng: Không triệu chứng. Tiền sử: Không hút thuốc lá.
Tổn thương: Nốt đặc thùy trên phải, kích thước #13mm, tròn, bờ tua gai, vôi hóa lệch tâm. Phân loại Lung-
RADS 4X. Giải phẫu bệnh: Lành tính
Cửa sổ nhu mô Cửa sổ trung thất
Hình 3. Bệnh nhân Văn Thị M. Nữ 79 tuổi Số phim CLVT: 355
Lâm sàng: Ho khan. Tiền sử: Hút thuốc lá 25 gói-năm
Tổn thương: Nốt đặc thùy trên trái, kích thước #12 mm, bờ tròn đều, không vôi hóa. Nốt đặc thùy trên
phải, kích thước #10mm, bờ tròn đều, vôi hóa toàn bộ. Phân loại Lung-RADS 4B. Giải phẫu bệnh: Lành tính.
15
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 4, tập 10/2020
Cửa sổ nhu mô Cửa sổ trung thất
Hình 4. Bệnh nhân Phạm P. Nam 73 tuổi Số phim CLVT: 5276
Lâm sàng: Ho khạc đàm. Tiền sử: Hút thuốc lá 58 gói-năm
Tổn thương: Nốt đặc thùy trên phổi trái, kích thước # 20mm, bờ không đều tua gai, có hang hóa thành dày
#10 mm, không vôi hóa. Bên cạnh có nốt đặc # 12 mm, bờ tròn đều, không vôi hóa. Phân loại Lung-RADS
4X. Giải phẫu bệnh: Lành tính.
1. Cung Văn Công (2015), Nghiên cứu đặc điểm hình
ảnh cắt lớp vi tính đa dãy đầu thu ngực trong chẩn đoán
ung thư phổi nguyên phát ở người lớn, Luận án tiến sỹ Y
học, Viện nghiên cứu khoa học y dược lâm sàng 108.
2. Hoàng Thị Ngọc Hà, Lê Trọng Khoan (2015), “Lung-
RADS và cập nhật về chẩn đoán nốt mờ phổi bằng Cắt lớp
vi tính ngực liều thấp”, Tạp chí y dược học, (28+29), tr. 12-
19.
3. Beigelman-Aubry C., Hill C., Grenier P. A., et al
(2006) “Management of an incidentally discovered
pulmonary nodule”. European Radiology, 17(2), 449–466.
4. Detterbeck F. C., Boffa D. J., Tanoue L. T., et al
(2010), “Details and Difficulties Regarding the New Lung
Cancer Staging System”, chest, 137(5), pp. 1172–1180.
5. Gohagan J., Marcus, P., Fagerstrom, P., et al (2004)”
Baseline Findings of a Randomized Feasibility Trial of Lung
Cancer Screening With Spiral CT Scan vs Chest Radio-
graph”. chest, 126(1), 114–121.
6. Hanley K. S.(2003), “Classifying solitary pulmonary
nodules: new imaging methods to distinguish malignant,
benign lesions”, Postgraduate medicine, 114(2), 29-35.
7. Jeanbourquin D., Bensalah J., Duong K. (2012),
«Nodule pulmonaire solitaire», Imagerie thoracique de
l’adult et de l’enfant 2nd edition, Elsevier Masson, pp.
276-293.
8. Li F. Sone S.(2004),” Malignant versus benign
nodules at CT screening for lung cancer: comparison of
thin-section CT findings”, Radiology, 233(3), pp.793-798.
9. Ost D., Fein A. M., Feinsilver S. H. (2003), “The sol-
itary pulmonary nodule”, New England Journal of Medi-
cine, 348(25), pp.2535-2542.
10. Swensen S. J., Viggiano R.W, Midthun D.E., et al
(2000), “Thoracic Imaging Lung Nodule Enhancement at
CT: Multicenter study”, Radiology, 214, pp. 73-80.
11. Tan B. B., Flaherty K. R., Kazerooni E. A., & Ian-
nettoni, M. D. (2003), "The Solitary Pulmonary Nodule”,
chest, 123(1), pp. 89–96.
12. The Japanese Society of CT Screening (2011),
“Low-dose CT Lung Cancer Screening Guidelines for Pul-
monary Nodules Management, Version 2, pp 1-9
13. Winer-Muram H. T. (2006),“The Solitary
Pulmonary Nodule, Radiology, 239(1), pp. 34–49.
14. Woodring J. H., Fried, A. M. (1983), “Significance
of wall thickness in solitary cavities of the lung: a follow-up
study”, American journal of Roentgenology, 140(3), pp.
473-474.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_gia_tri_cua_cat_lop_vi_tinh_nguc_lieu_thap_trong.pdf