Nghiên cứu giá trị của cea, Cyfra21-1 trong chẩn đoán ung thư phổi tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên

Nhận xét: Điểm cắt của CEA là 6,6ng/ml của CYFRA21-1 là 6,4ng/ml. Sử dụng cách tính diện tích dưới đường cong để xác định độ chính xác chẩn đoán của các marker đã cho thấy diện tích dưới đường cong ROC (AUC) là 0,90 (0,83–0,97) đối với CYFRA21-1, với CEA là 0,82 (0,72–0,92). Trong 2 dấu ấn ung thư CYFRA21-1 có độ nhạy (74,0%) và độ đặc hiệu (96,7%) cao hơn CEA (72,0% và 93,3%). IV. BàN LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy UTP gặp phần lớn ở nam giới (chiếm 82%), độ tuổi mắc bệnh gặp nhiều nhất từ 60-69 tuổi, tuổi trung bình là 63 ± 11,7. Theo nghiên cứu của Cedres S(2011) cũng có tỷ lệ nam giới là 84,4% và độ tuổi trung bình là 63 [5]. Nguyễn Hải Anh (2007) [1] tỷ lệ nam giới chiếm 84%, tuổi trung bình mắc bệnh 57,24 ± 10,97. Dịch tễ học UTP cũng đã chứng minh bệnh gặp nhiều ở nam giới tuổi trên 40 và có phơi nhiễm kéo dài với khói thuốc lá [4]. Ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất (48%) tiếp đến là ung thư biểu mô vẩy (40%), các týp mô bệnh khác ít gặp hơn. Kết quả của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu trên thế giới và trong nước như Cedres S(2011) [5] ung thư biểu mô tuyến chiếm 38,6%, ung thư biểu mô vẩy chiếm 22,4%. Chu Thị Hạnh (2014) [2] nghiên cứu thấy UTBM tuyến cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (81%), thứ hai là UTBM vẩy (15%), còn lại là các type khác. Trong nghiên cứu này chúng tôi không gặp trường nào là ung thư tế bào nhỏ vì tỷ lệ này chỉ chiếm 10-15% trong UTP nói chung. Giá trị trung bình nồng độ 2 dấu ấn ung thư ở nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng rõ rệt cũng giống như các nghiên cứu của các tác giả khác. Nguyễn Hải Anh (2007) [1] CEA là 30,43 ± 36,6 và CYFRA 21-1 là 20,58 ± 36,40 so với 1,37 ± 1,23 và 3,32 ± 1,73. Okamura K (2013) [7] là 104 ± 883,9 và 7,9 ± 34,6 so với 3,0 ± 3,4 và 2,1 ± 1,9.

pdf4 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu giá trị của cea, Cyfra21-1 trong chẩn đoán ung thư phổi tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 115 I. đẶT VẤN đỀ Ung thư phổi (UTP) là bệnh ác tính thường gặp, tỷ lệ tử vong cao. Đa số bệnh nhân UTP 50- 70% được phát hiện bệnh ở giai đoạn bệnh đã tiến triển, không còn khả năng phẫu thuật và có tiên lượng nặng [3]. Chẩn đoán sớm UTP rất quan trọng trong điều trị, tiên lượng bệnh. UTP chia làm 2 nhóm chính dựa theo kiểu tế bào là: ung thư phổi tế bào nhỏ (UTPTBN, small cell lung cancer SCLC) và ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN, non-SCLC: NSCLC). UTPTBN chiếm khoảng 10- 15% ung thư phổi và sự khác biệt về sinh học với UTPKTBN bởi sự hiện diện của nội tiết tố thần kinh và tốc độ phát triển nhanh của khối u. Ngày nay cùng với sự phát triển của sinh học phân tử, các phương pháp phát hiện ra các chất được phóng thích bởi tế bào ung thư vào hệ tuần hoàn gọi là dấu ấn ung thư được phát triển liên tục. Việc xét nghiệm dấu ấn ung thư đơn giản không ảnh hưởng tới sức khoẻ bệnh nhân. Có nhiều dấu ấn ung thư có giá trị trong UTP như: CEA, CYFRA21-1, NSE, CA125... trong đó CEA, CYFRA21-1 là những dấu ấn ung thư tăng cao trong UTP, có giá trị và hiệu quả cao trong chẩn đoán, theo dõi điều trị và tiên lượng bệnh. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm xác định giá trị của CEA, CYFRA21-1 trong chẩn đoán UTP. II. đỐI TƯỢNG Và PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. đối tượng nghiên cứu 80 bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên từ 10/2014 đến 6/2015. Chia thành 2 nhóm: - Nhóm bệnh: gồm 50 bệnh nhân được NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CeA, CYFRA21-1 TRONG CHẨN đOÁN UNG THƯ PHỔI TẠI BỆNH VIỆN đA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Phạm Kim liên*, nguyễn thu Hiền** *Trường Đại học Y-Dược Thái Nguyên; **Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Xác định giá trị chẩn đoán ung thư phổi của dấu ấn ung thư CEA và CYFRA 21-1. đối tượng nghiên cứu: 80 bệnh nhân chia làm 2 nhóm, nhóm bệnh có 50 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư phổi dựa vào xét nghiệm giải phẫu bệnh, nhóm chứng 30 bệnh nhân mắc bệnh phổi lành tính. Thời gian nghiên cứu từ 10/2014 đến 6/2015 tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên. Cả 2 nhóm được định lượng CEA, CYFRA21-1 huyết thanh bằng phương pháp miễn dịch hóa phát quang tại khoa Sinh hóa - Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình của bệnh nhân nhóm bệnh là 63,4 ± 11,7. Tỷ lệ nam/nữ: 4,5/1. Giải phẫu bệnh: ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất (48%). Nồng độ dấu ấn ung thư tăng rất cao ở nhóm ung thư so với nhóm chứng (p<0,05). Điểm cắt của dấu ấn ung thư CEA là 6,6ng/ml với độ nhạy là 72% và độ đặc hiệu là 94,7%; điểm cắt của CYFRA 21-1 là 6,4ng/ml với độ nhạy 74%, độ đặc hiệu 97,4%. Khi kết hợp 2 dấu ấn này sẽ có hiệu quả cao trong chẩn đoán ung thư phổi chủ yếu là ung thư phổi không tế bào nhỏ. Từ khóa: Ung thư phổi, CEA, CYFRA21-1, dấu ấn ung thư. nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX116 chẩn đoán xác định là UTP dựa vào xét nghiệm tế bào học hoặc mô bệnh học bằng các phương pháp lấy bệnh phẩm: sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của C.T scanner, sinh thiết khối u sau phẫu thuật, chải rửa phế quản qua nội soi phế quản. Nhóm chứng: 30 bệnh nhân được chẩn đoán mắc các bệnh phổi lành tính (hen phế quản, C.O.P.D, giãn phế quản, viêm phổi). Tất cả các bệnh nhân được lấy máu làm xét nghiệm CEA, CYFRA21-1 để so sánh giữa 2 nhóm, tính độ nhạy, độ đặc hiệu của các dấu ấn ung thư trong chẩn đoán UTP. 2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Xét nghiệm định lượng CEA, CYFRA21-1 theo nguyên lý miễn dịch hoá phát quang kiểu bánh kẹp “Sandwich” trên hệ thống máy miễn dịch tự động ARCHITECT i System( Abbott-Hoa Kỳ) tại khoa Sinh hoá - Bệnh viện đa khoa TƯ Thái Nguyên. Các biến số khảo sát chính bao gồm đặc điểm nhân trắc bệnh nhân (tuổi, giới), kết quả giải phẫu bệnh khối u, kết quả sinh hoá của các dấu ấn ung thư CEA, CYFRA21-1. Phân tích diện dưới đường cong ROC giúp xác định điểm cắt hợp lý với độ nhạy, độ đặc hiệu tương ứng, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm. Xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm SPSS 21.0. III. KẾT QUẢ Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới của nhóm bệnh đặc điểm n % Tuổi < 50 3 6,0 50 - 59 13 26,0 60 - 69 20 40,0 > 70 14 28,0 Trung bình 63,4 ± 11,7 Giới Nam 41 82,0 Nữ 9 18,0 Nhận xét: Tổng số bệnh nhân nghiên cứu trong nhóm bệnh là 50 trong đó đa số là bệnh nhân nam giới. Tỷ lệ nam/nữ là 4.5/1. Tuổi trung bình là 63,4 ± 11,7 tuổi, hầu hết các bệnh nhân có độ tuổi từ 50 trở lên chiếm 94%. Nhóm tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là 60-69 tuổi (40%) Bảng 2. Đặc điểm mô bệnh học của bệnh nhân nghiên cứu Typ mô bệnh học UTP n % Ung thư biểu mô tuyến 24 48,0 Ung thư biểu mô vẩy 20 40,0 Ung thư biểu mô tế bào lớn 1 2,0 Ung thư biểu mô hỗn hợp 5 10,0 Ung thư tế bào nhỏ 0 0,0 Tổng 50 100,0 Nhận xét: Ung thư biểu mô dạng tuyến cao nhất (48%), ung thư biểu mô dạng vẩy 40%, ít gặp hơn là ung thư biểu mô tế bào lớn và ung thư biểu mô hỗn hợp. Không có trường hợp nào là ung thư tế bào nhỏ. Bảng 3. So sánh nồng độ CEA, CYFRA 21-1 nhóm bệnh và nhóm chứng Nhóm Dấu ấn UTPQ (n=50) Nhóm chứng (n=30) p ± SD ± SD CEA 83,1 ± 23,4 5,2 ± 2,0 < 0,05 CYFRA 21 - 1 25,1 ± 3,9 3,0 ± 0,4 < 0,05 Nhận xét: Giá trị nồng độ CEA, CYFRA21-1 có sự khác biệt rõ rệt giữa 2 nhóm, nồng độ dấu ấn ung thư ở nhóm bệnh tăng rất cao so với nhóm chứng. Bảng 4: Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm của CEA, CYFRA21-1 trong UTP Dấu ấn ung thư điểm cắt (ng/ml) Diện tích dưới ROC(95% CI) p se (%) sp (%) GTTđ (+) GTTđ (-) CEA 6,6 0,82 (0,72 – 0,92) < 0,05 72,0 93,3 94,7 66,7 CYFRA 21 - 1 6,4 0,9 (0,83 – 0,97) < 0,05 74,0 96,7 97,4 69,0 nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 117 Hình 1: Biểu đồ đường cong ROC và diện tích dưới đường cong (AUC) của các marker CYFRA21-1, CEA Nhận xét: Điểm cắt của CEA là 6,6ng/ml của CYFRA21-1 là 6,4ng/ml. Sử dụng cách tính diện tích dưới đường cong để xác định độ chính xác chẩn đoán của các marker đã cho thấy diện tích dưới đường cong ROC (AUC) là 0,90 (0,83–0,97) đối với CYFRA21-1, với CEA là 0,82 (0,72–0,92). Trong 2 dấu ấn ung thư CYFRA21-1 có độ nhạy (74,0%) và độ đặc hiệu (96,7%) cao hơn CEA (72,0% và 93,3%). IV. BàN LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy UTP gặp phần lớn ở nam giới (chiếm 82%), độ tuổi mắc bệnh gặp nhiều nhất từ 60-69 tuổi, tuổi trung bình là 63 ± 11,7. Theo nghiên cứu của Cedres S(2011) cũng có tỷ lệ nam giới là 84,4% và độ tuổi trung bình là 63 [5]. Nguyễn Hải Anh (2007) [1] tỷ lệ nam giới chiếm 84%, tuổi trung bình mắc bệnh 57,24 ± 10,97. Dịch tễ học UTP cũng đã chứng minh bệnh gặp nhiều ở nam giới tuổi trên 40 và có phơi nhiễm kéo dài với khói thuốc lá [4]. Ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất (48%) tiếp đến là ung thư biểu mô vẩy (40%), các týp mô bệnh khác ít gặp hơn. Kết quả của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu trên thế giới và trong nước như Cedres S(2011) [5] ung thư biểu mô tuyến chiếm 38,6%, ung thư biểu mô vẩy chiếm 22,4%. Chu Thị Hạnh (2014) [2] nghiên cứu thấy UTBM tuyến cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (81%), thứ hai là UTBM vẩy (15%), còn lại là các type khác. Trong nghiên cứu này chúng tôi không gặp trường nào là ung thư tế bào nhỏ vì tỷ lệ này chỉ chiếm 10-15% trong UTP nói chung. Giá trị trung bình nồng độ 2 dấu ấn ung thư ở nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng rõ rệt cũng giống như các nghiên cứu của các tác giả khác. Nguyễn Hải Anh (2007) [1] CEA là 30,43 ± 36,6 và CYFRA 21-1 là 20,58 ± 36,40 so với 1,37 ± 1,23 và 3,32 ± 1,73. Okamura K (2013) [7] là 104 ± 883,9 và 7,9 ± 34,6 so với 3,0 ± 3,4 và 2,1 ± 1,9. Điểm cắt hay giá trị ngưỡng của các nghiên cứu trong và ngoài nước đều thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi, Nguyễn Hải Anh (2007) [1] CEA là 5ng/ml, CYFRA là 3,5ng/ml. Okamura K(2013) [7] là 3,5 và 3,2. Molina R(2005) [6] là 5 và 3,3. Độ đặc hiệu của CYFRA21-1 trong nghiên cứu của chúng tôi lên tới 96,7% cao hơn so với Nguyễn Hải Anh 67%, Okamura K 89%. Sở dĩ có sự khác biệt như vậy vì cỡ mẫu trong nghiên cứu của chúng tôi còn nhỏ so với các nghiên cứu trên và để có độ đặc hiệu cao thì giá trị ngưỡng phải lớn. Trong 2 dấu ấn ung thư này thì CYFRA21-1 độ đặc hiệu cao hơn CEA, tuy nhiên nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi kết hợp 2 marker này đồng thời sẽ có giá trị hơn trong chẩn đoán UTP [1] ,[6], [7]. Diện tích dưới đường cong ROC càng lớn thể nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX118 hiện độ tách biệt càng cao. Nghiên cứu của chúng tôi diện tích dưới đường cong ROC của CEA là 0,82(0,72-0,92) thấp hơn Lê Ngọc Hùng (2013) [3] là 0,88 và Nguyễn Hải Anh (2007) [1] là 0,86. Đối với CYFRA21-1 là 0,9 (0,83-0,97) cao hơn nghiên cứu của Lê Ngọc Hùng (2013) [3] là 0,81 và Nguyễn Hải Anh(2007) [1] là 0,79. V. KẾT LUẬN Dấu ấn ung thư CEA, CYFRA21-1 tăng cao rõ rệt trong nhóm bệnh so với nhóm chứng. CYFRA21-1 là một chỉ thị khối u có độ nhạy và độ đặc hiệu cao nếu kết hợp với CEA sẽ có giá trị hơn trong chẩn đoán UTP chủ yếu là UTP không tế bào nhỏ (NSCLC). Cần tiến hành nghiên cứu với số lượng bệnh nhân lớn hơn, thời gian theo dõi dài hơn để xác định giá trị của CEA, CYFRA21-1 trong theo dõi đáp ứng điều trị và tiên lượng ở bệnh nhân UTP. ABsTRACT sTUDY THe VALUe OF TUMOR MARKeRs CeA, CYFRA21-1 IN THe LUNG CANCeR DIAGNOsTIC AT THAI NGUYeN GeNeRAL CeNTRAL HOsPITAL Objectives: determine the value of lung cancer diagnostic by tumor markers CEA and CYFRA 21-1. studied subjects: 80 patients divided into 2 groups, case groups including 50 patients diagnosed lung cancer based on pathology tests and control group including 30 patients with benign pulmonary diseases. The research was carried out at Thai Nguyen central general hospital from October 2014 to June 2015. Both the 2 groups were quantified CEA and CYFRA21-1 serum level by CHIA (Chemiluminescence Immuno Assay) at the Biochemistry department in Thai Nguyen central general hospital. Method: cross-sectional descriptive. Results and conclusions: The mean age of patients was 63,4 ± 11,7. Sex ratio (Males / females): 4.5 / 1. Pathology: adenocarcinoma accounted for the highest proportion (48%). Tumor markers’ concentration increased very high in cancer group (case group) compared with the control group (p <0.05). The cut-off points of the CEA was 6,6ng/ml, the sensitivity 72% and the specificity was 94,7%; the cut-off points of the CYFRA21-1 was 6,4ng/ml, the sensitivity 74% and the specificity was 97,4%.When two markers combined will be highly effective in the diagnosis of lung cancer, mostly for Non Small Cell Lung Cancer (NSCLC). Keywords: Lung cancer, CEA, CYFRA21-1, tumor marker. TàI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Hải Anh (2007), Nghiên cứu giá trị của CYFRA21-1 và CEA trong chẩn đoán và theo dõi ung thư phế quản nguyên phát, Luận án tiến sỹ y học. Trường Đại học Y Hà Nội. 2. Chu Thị Hạnh, Nguyễn Khánh Chi (2013), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phân loại giai đoạn TNM của ung thư phổi không tế bào nhỏ tại trung tâm hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai”, Tạp chí Y học lâm sàng, (77), tr. 58-64. 3. Lê Ngọc Hùng, Trần Minh Thông (2013) “Carcinoembryonic antigen (cea), cyfra 21-1, và neuron-specific enolase (nse) trong ung thu phổi không tế bào nhỏ”, Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh, (17), tr. 116 - 121. 4. Nguyễn Thị Kim Oanh, Nguyễn Hồng Sơn (2014), “Nghiên cứu giá trị chẩn đoán của một số dấu ấn khối u ở bệnh nhân ung thu phổi không tế bào nhỏ”, Tạp chí y dược học quân sự, (9), tr. 133-138. 5. Cedres S, Nunez I, Longo M, et al (2011), “Serum tumor markers CEA, CYFRA21-1, and CA-125 are associated with worse prognosis in advanced non-small-cell lung cancer (NSCLC)”, Clin Lung Cancer, vol 12 (3), pp. 172-179. 6. Molina R, Auge J M, Filella X (2005) “Pro- gastrin-releasing peptide (proGRP) in patients with benign and malignant diseases: comparison with CEA, SCC, CYFRA 21-1 and NSE in patients with lung cancer”. Anticancer Res, vol 25 (3A), pp. 1773-1778. 7. Okamura K, Takayama K, Izumi M, et al (2013) “Diagnostic value of CEA and CYFRA 21-1 tumor markers in primary lung cancer”, Lung Cancer, vol 80 (1), pp. 45-9.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_gia_tri_cua_cea_cyfra21_1_trong_chan_doan_ung_thu.pdf
Tài liệu liên quan