Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị siêu âm trong chẩn đoán teo mật, có đối chiếu với phẫu thuật
Đối tượng và Phương pháp: 98 bệnh nhi< 4 tháng tuổi, có dấu hiệu vàng da ứ mật (vàng da, phân bạc màu,
tăng Billirubin trực tiếp) được siêu âm gan mật bằng đầu dò cong 5Mhz và đầu dò phẳng 7,5Mhz. Các yếu tố được
đánh giá trên siêu âm là hình thái túi mật, kích thước, sự co bóp, dấu hiệu dây chằng tam giác (TC) và các bất
thường khác nếu có. Bác sỹ siêu âm không được biết kết quả xét nghiệm của bệnh nhi. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá
trị dương tính, giá trị âm tính, độ chính xác của từng dấu hiệu trên siêu âm được tính toán, so sánh giữa nhóm teo
mật và không teo mật.
Kết quả: Trong tổng số 98 bệnh nhi được siêu âm: 40 bệnh nhi teo mật được khẳng định bằng phẫu thuật, (tuổi
trung bình 57 ngày tuổi) và 58 bệnh nhi vàng da ứ mật không do teo mật (tuổi trung bình 58 ngay tuổi) được xác định
theo tiêu chuẩn chẩn đoán của từng bênh và/hoặc thuyên giảm sau điều trị. Các đặc điểm trên siêu âm được khảo
sát là: hình thái túi mật, kích thước, sự co bóp túi mật, dấu hiệu dây chằng tam giác, nang vùng rốn gan, có sự khác
biệt rõ rệt giữa nhóm teo mật và không teo mật. Trong số này, dấu hiệu thành túi mật không đều, không co bóp và
dây chằng tam giác có độ nhạy và độ đặc hiệu cao nhất trong chẩn đoán xác định teo mật. Kích thước túi mật cũng
có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm teo mật (15,4mm) và không teo mật (22,5mm)(P<0,01)
Kết luận: Siêu âm rất có giá trị trong chẩn đoán teo mật, với điều kiện bệnh nhân được nhịn ăn đủ thời gian và
được thực hiện bởi bác sỹ có kinh nghiệm. Cần kết hợp nhiều dấu hiệu trên siêu âm để kết quả đạt độ chính xác
cao.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu giá trị siêu âm trong chẩn đoán teo mật bẩm sinh ở trẻ < 4 tháng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/2018 5
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ SIÊU ÂM
TRONG CHẨN ĐOÁN TEO MẬT BẨM SINH
Ở TRẺ < 4 THÁNG
Value of Ultrasound in diagnosis of biliary atresia in
infants younger than 4 months old
Lê Thị Kim Ngọc*
Purpose: To evaluate prospectively the value of ultrasonography
(US) in the diagnosis of biliary atresia (BA), with surgery as the
reference standard.
Material and Methods: 98 fasting infants (< 4 months old)
with jaundice, acholic stools and conjugated hyperbilirubinemia
underwent detailed US studies performed by an experienced
pediatric radiologist with a 5MHz curvilinear transducer and a
7.5MHz linear-array transducer. The following features were
prospectively recorded: gallbladder morphology, size and
contraction, triangular cord sign. The radiologist was blinded to
results of other investigations. Sensitivity, specificity, and positive
and negative predictive values were calculated for each US
variable. BA and non-BA groups were compared by means of the
Fisher exact test for categorical variables and an unpaired t test for
continuous variables.
Result: Forty infants had surgically confirmed BA, and 58 had
other documented causes of neonatal jaundice; the mean ages at
US assessment were 57 and 58 days, respectively (P>0,5). Seven
US features showed a significant difference between BA and non-BA
groups (P< 0,01, Fisher exact test). The features with the greatest
individual sensitivity and specificity, respectively, in the diagnosis
of BA were triangular cord sign (87,5% and 94,8%), abnormal
gallbladder wall (87,5% and 89,6%) and no contraction (90,6% and
89,6%).The gallbladder was significantly smaller in infants with BA
than in those without BA (15,4mm vs 22,5 mm in length, P <0,01).
Conclusion: US is valuable in diagnosis of biliary atresia
if patients fast enough. Multiple US features should be used to
increase the accuracy of the diagnosis
Abbreviation: US: Ultrasound
BA: Biliary Atresia
TC: Triangular Cord
Key word: Billiary atresia, Triangle Cord
G TUỔI* Khoa CĐHA, Bệnh viện
Nhi trung ương
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/20186
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vàng da ứ mật ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ rất hay
gặp do nhiều nguyên nhân khác nhau với tiên lượng
và điều trị khác nhau. Teo mật bẩm sinh là một nguyên
nhân hay gặp của tắc mật bẩm sinh ở trẻ em Việt Nam,
đòi hỏi phát hiện sớm thì mới có khả năng phẫu thuật.
Chẩn đoán teo mật bẩm sinh đôi lúc khó khăn, nhất là
với bác sỹ chẩn đoán hình ảnh không có nhiều kinh
nghiệm. Siêu âm là một biện pháp chẩn đoán hình ảnh
đơn giản, dễ thực hiện, có giá trị trong chẩn đoán các
bệnh lý ứ mật. Các bất thường hình ảnh về túi mật và
dấu hiệu TC (Triangular Cord) (2) là các dấu hiệu rất
có giá trị trong chẩn đoán teo mật (1). Mục đích nghiên
cứu là xác định giá trị của siêu âm trong chẩn đoán teo
mật bẩm sinh.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Nhi trung
ương từ tháng 1/ 2015 đến tháng 12/2016. Các bệnh
nhi < 4 tháng tuổi, có biểu hiện tắc mật trên lâm sàng:
vàng da, phân bạc màu, kết hợp tăng Bilirubin trực
tiếp trong máu, được tiến hành siêu âm gan mật theo
protocol teo mật bởi các bác sỹ CĐHA nhi khoa có kinh
nghiệm (được làm mù với kết quả xét nghiệm khác).
Các bệnh nhi teo mật được khẳng định bằng phẫu thuật
và kết quả giải phẫu bệnh. Các bệnh nhi vàng da không
do teo mật được khẳng định bằng chẩn đoán nội khoa
khác có sự thuyên giảm sau điều trị
2.2 Phương pháp nghiên cứu
- Chuẩn bị bệnh nhân: Bệnh nhân được nhịn ăn 4h
trước siêu âm.
- Siêu âm được tiến hành trên máy TOSHIBA và
LOGIC với 2 đầu dò 5Mhz và 7,5Mhz. Mỗi bệnh nhi
được siêu âm tại 3 thời điểm: lúc đói, sau bú 60 phút và
sau bú 90 phút. Siêu âm đánh giá túi mật: hình dạng,
kích thước túi mật, thành túi mật, sự co bóp túi mật, dấu
hiệu TC (dải tăng âm trước chỗ phân nhánh của thân
tĩnh mạch cửa) và một số bất thường khác nếu có.
- Biến số nghiên cứu:
+ Hình dạng túi mật: Bình thường túi mật hình quả
lê, có thể có nếp gấp, bờ đều. Túi mật dài bất thường,
ngoằn nghoèo, ngắn bất thường, bờ không đều chỗ
phình to chỗ hẹp lại là bất thường
+ Thành túi mật: quan sát trên đầu dò phằng
7.5Mhz có thể thấy thành túi mật dày nhẹ của cấu trúc
cơ trơn, độ dày đều đặn. Thành chỗ dày chỗ mỏng
hoặc không rõ thành là bất thường
+ Đo chiều dài túi mật, chiều ngang túi mật
+ Sự co bóp túi mật sau khi ăn: bình thường sau ăn
túi mật co bóp thay đổi kích thước (≥ 2mm mỗi chiều)
được coi là có co bóp
+ Dấu hiệu TC: Đo cấu trúc tăng âm trước chỗ
phân nhánh thân tĩnh mạch cửa vùng rốn gan. Bình
thường <3mm, ≥3mm được coi TC (+) (2)
2.3 Phân tích và xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý để tính toán độ nhạy, độ
đặc hiệu, giá trị dương tính, giá trị âm tính, độ chính
xác.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
- 98 bệnh nhi gồm 40 bệnh nhân teo mật và 58
bệnh nhân vàng da tăng Bilirubin trực tiếp do các
nguyên nhân khác. Tuổi trung bình của nhóm teo mật
và không teo mật không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê.
- Tuổi trung bình lúc chẩn đoán 57 ngày, thấp nhất
30 ngày, nhiều nhất 100 ngày.
- Tỷ lệ Nam/Nữ= 67/31 ~ 2,2/1
- Các bệnh nhân teo mật được phẫu thuật bằng
phương pháp Kasai, chẩn đoán xác định bằng chụp
đường mật trong mổ và GPB.
- Các bệnh nhân vàng da do các nguyên nhân
khác được chẩn đoán xác định theo tiêu chuẩn từng
bệnh, triệu chứng lâm sàng hết hoặc thuyên giảm sau
điều trị
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/2018 7
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
Bệnh nhân vàng da ứ mật
Siêu âm chẩn đoán teo mật
PT+GPB
có teo mật
PT+GPB
có teo mật
PT+GPB
không có teo mật
Chẩn đoán khác, TCLS
thuyên giảm hoặc hết
sau điều trị
Siêu âm chẩn đoán loại trừ teo mật
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng nhóm nghiên cứu
Đặc điểm Nhóm teo mật (N=40) Nhóm không teo mật (N=58)
Tuổi trung bình (ngày tuổi) 57 58
Tỷ lê Nam/Nữ 23/17 44/14
Bilirubin toàn phần(Mmol/l) 167,125 186,2931
Bilirubin trực tiếp(Mmol/l) 91,95 97,2931
Bilirubin gián tiếp(Mmol/l) 75,025 88,96552
Bảng 2: Đặc điểm hình ảnh trên siêu âm
Đặc điểm trên
Siêu âm
Nhóm teo mật
(N=40)
Nhóm không teo mật
(N=58)
Tổng số
(N=98)
Xác định được túi mật
Có 32 58 90
Không 8 0 8
Hình dạng
Bình thường 26 58 84
Bất thường 6 0 6
Thành túi mật
Đều 4 52 56
Không đều 28 6 26
Chiều dài túi mật 15,4 22,5
>15mm 11 50 61
≤ 15mm 21 8 29
Chiều ngang túi mật 3,6 5
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/20188
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Co bóp túi mật
Có 3 52 55
Không 29 6 35
Dấu hiệu TC
(+) 35 3 38
(-) 5 55 60
Nang rốn gan 6 0 6
Lưu ý: Các dấu hiệu được tính trên 98 bệnh nhân trừ các dấu hiệu về túi mật chỉ được tính trên 90 bệnh nhân vì có 8
bệnh nhân túi mật không nhìn thấy
Bảng 3: Độ nhạy (Se), Độ đặc hiệu (Sp), Giá trị dương tính (PPV), Giá trị âm tính (NPV),
Độ chính xác của các dấu hiệu trên siêu âm của teo mật
Đặc điểm trên SA Se (%) Sp(%) PPV (%) NPV (%) Độ chính xác
Không có túi mật 25 (8/40) 100 (58/58) 100 (8/8) 64 (58/90) 66/98 = 67,3
Hình dạng bất thường 18,8 (6/32) 100 (58/58) 100 (6/6) 69 (58/84) 64/90 = 71
Thành không đều 87,5(28/32) 89,6(52/58) 82,4(28/34) 92,9(52/56) 80/90= 88,8
Kích thước nhỏ 65,6 (21/32) 86,2(50/58) 72,4(21/29) 82 (50/61)) 71/90 = 78,9
Không co bóp 90,6(29/32) 89,6(52/58) 82.9(29/35) 94,5(52/55) 81/90 = 90
Dấu hiệu TC 87,5(35/40) 94,8(55/58) 92,1(35/38) 91,7(55/60) 90/98 = 91,8
Nang rốn gan 15 (6/40) 100 (58/58) 100 (6/6) 64 (58/90) 64/92 = 69,5
IV. BÀN LUẬN
Trong các dấu hiệu chẩn đoán teo mật mà chúng tôi nghiên cứu, dấu hiệu không có túi mật và túi mật hình dạng
bất thường rất đặc hiệu, có giá trị dương tính rất cao 100%, tuy nhiên độ nhạy thấp. Điều này có nghĩa là dấu hiệu
này ít gặp nhưng rất đặc trưng của teo mật, không gặp dương tính giả.
Dấu hiệu hình dạng bất thường túi mật gặp trong nghiên cứu của chúng tôi là: túi mật dài quá mức, ngoằn
nghoèo, chỗ phình to xen lẫn chỗ thắt hẹp lại. Một số túi mật ngắn bất thường hình gần tròn với chiều dài và chiều
ngang gần bằng nhau.
Hình 1: Hình ảnh túi mật bất thường
Túi mật nhỏ, thành không đều Túi mật thành không đều
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/2018 9
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Dấu hiệu nang dịch vùng rốn gan gặp 6 bệnh nhân,
thì tất cả đều có teo mật. Trong đó: 2 bệnh nhân có bất
thường hình dạng túi mật: túi mật dài quá mức, ngoằn
nghoèo gấp khúc; 3 bệnh nhân không có túi mật; 1 bệnh
nhân có túi mật hình dạng bình thường. Nang dịch vùng
rốn gan cần được chẩn đoán phân biệt với nang ống
mật chủ. Trên siêu âm chúng tôi thấy có một số dấu hiệu
phân biệt với nang ống mật chủ đó là: đầu trên nang
có thể thông với túi mật hoặc không nhưng đầu dưới
là đầu tịt; túi mật trong nang ống mật chủ thường căng
to nhưng hình dạng bình thường và thành đều hoặc
dày nhẹ trong khi trên bệnh nhân teo mật hình dạng
bất thường, thành không đều. Ngoài ra dấu hiệu TC (+)
cạnh nang vùng rốn gan.Chúng tôi có 3 trường hợp phải
kết hợp thêm CHT đường mật. CHT không những thấy
được nang dịch vùng rốn gan mà còn thấy được vùng
tăng tín hiệu trên xung T2W chạy dọc theo đường mật,
rõ nhất ở vùng rốn gan - tổ chức xơ vùng rốn gan.
Hình 2a: Túi mật thành không đều Hình 2b: Túi mật dài bất thường
Hình 2c: Nang dịch vùng rốn gan Hình 2d: Dấu hiệu TC (+) 6mm
Hình 2: Teo mật thể có nang
Dấu hiệu thành không đều có giá trị chẩn đoán
tương đối cao: Độ nhạy: 87,5%, Độ đặc hiệu:89,6%,
Giá trị dương tính 82,4%, Giá trị âm tính 92,9%, Độ
chính xác 88,8%. Tuy nhiên vẫn thấp hơn so với một số
tác giả nước ngoài như Terry. M. Humphey (91%; 95%;
88% và 96%) (1). Sự khác biệt này có thể do họ dùng
đầu dò tần số cao hơn 13Mhz để quan sát túi mật và
chất lượng máy tốt hơn nên đánh giá thành túi mật sẽ
chính xác hơn.
Về kích thước túi mật cũng có sự khác biệt rõ rệt
giữa hai nhóm teo mật và không teo mật: Nhóm teo
mật kích thước trung bình 15,4x3,6mm. Nhóm không
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/201810
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
V. KẾT LUẬN
Siêu âm rất có giá trị chẩn đoán phân biệt teo mật
bẩm sinh với các nguyên nhân gây vàng da khác. Dấu
hiệu có giá trị chẩn đoán teo mật trên siêu âm là: túi mật
nhỏ, không co bóp, thành không đều hoặc không có túi
mật, kèm TC (+). Trong đó dấu hiệu không có túi mật
và túi mật hình dạng bất thường hoặc nang rốn gan rất
đặc hiệu cho teo mật tuy nhiên không phải luôn gặp.
Dấu hiệu TC cũng có giá trị chẩn đoán cao, nhất là khi
đi kèm các bất thường túi mật.Trong nghiên cứu của
chúng tôi không có bệnh nhân nào có teo mật bị chẩn
đoán nhầm là không teo mật.Chỉ có một bệnh nhân
chẩn đoán trước mổ là teo mật nhưng trong phẫu thuật
không có teo mật. Nhìn chung siêu âm có độ chính xác
cao trong chẩn đoán teo mật với điều kiện bệnh nhân
được chuẩn bị tốt, bác sỹ siêu âm có kinh nghiệm, phối
hợp nhiều dấu hiệu trên siêu âm.
teo mật KT 22,5x5mm. Sự khác biệt giữa hai nhóm có
ý nghĩa thống kê với P< 0,01.
Đánh giá sự co bóp túi mật cũng rất có giá trị chẩn
đoán phân biệt teo mật với không teo mật. Phần lớn
bệnh nhân teo mật bẩm sinh, túi mật không co bóp.
Độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị dương tính lần lượt là
90,6%; 89,6%; 82,9%. Độ chính xác 90%. Chỉ có 3/32
bệnh nhân teo mật túi mật có thay đổi kích thước. Có
6/58 bệnh nhân không teo mật nhưng túi mật co bóp
kém, có thể do ăn không đủ, hoặc do viêm gan nặng
làm bài tiết mật kém, dẫn đến túi mật gần như không
thay đổi sau ăn
Dấu hiệu TC nhìn chung có giá trị chẩn đoán tương
đối cao. Độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị chẩn đoán trong
nghiên cứu của chúng tôi là: 87,5%; 94,8% và 91,8 %
gần giống với các tác giả nước ngoài khác như Farrant
(90%; 92,4%; 91,9%) (3). Có 3/58 bệnh nhân không
teo mật vẫn có TC (+), đều là các bệnh nhân viêm gan
nặng. Có thể phản ứng viêm làm tăng sinh tổ chức xơ
vùng quanh khoảng cửa gây dương tính giả. Ngược
lại có 5/40 bệnh nhân có teo mật mà TC (-). Các bệnh
nhân này hoặc đến sớm < 2 tháng tuổi hoặc bệnh nhân
teo mật thể có nang rốn gan: tổ chức xơ rốn gan thay
thế bằng nang dịch.
Dấu hiệu TC (+) 3,6mm Dấu hiệu TC (+) 5mm
Hình 3: Dấu hiệu TC (Triangular Cord)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Terry M. Humphrey , Mark D. Stringer. Biliary
Atresia: US Diagnosis. Radiology 2007; 244: 845-851
2. Kimio Kanegawa, Yoshinobu Akasaka.
Sonographic Diagnosis of Biliary Atresia in Pediatric
Patients Using the “Triangular Cord” Sign Versus
Gallbladder Length and Contraction. AJR 2003; 181:
1387-1390
3. Farrant P.; Merie HB.. Ultrasound features of
the gallbladder in infants presenting with conjugated
hyperbilirubinaemia. Br Radiol 2000; 73: 1154-1158.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/2018 11
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị siêu âm trong chẩn đoán teo mật, có đối chiếu với phẫu thuật
Đối tượng và Phương pháp: 98 bệnh nhi< 4 tháng tuổi, có dấu hiệu vàng da ứ mật (vàng da, phân bạc màu,
tăng Billirubin trực tiếp) được siêu âm gan mật bằng đầu dò cong 5Mhz và đầu dò phẳng 7,5Mhz. Các yếu tố được
đánh giá trên siêu âm là hình thái túi mật, kích thước, sự co bóp, dấu hiệu dây chằng tam giác (TC) và các bất
thường khác nếu có. Bác sỹ siêu âm không được biết kết quả xét nghiệm của bệnh nhi. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá
trị dương tính, giá trị âm tính, độ chính xác của từng dấu hiệu trên siêu âm được tính toán, so sánh giữa nhóm teo
mật và không teo mật.
Kết quả: Trong tổng số 98 bệnh nhi được siêu âm: 40 bệnh nhi teo mật được khẳng định bằng phẫu thuật, (tuổi
trung bình 57 ngày tuổi) và 58 bệnh nhi vàng da ứ mật không do teo mật (tuổi trung bình 58 ngay tuổi) được xác định
theo tiêu chuẩn chẩn đoán của từng bênh và/hoặc thuyên giảm sau điều trị. Các đặc điểm trên siêu âm được khảo
sát là: hình thái túi mật, kích thước, sự co bóp túi mật, dấu hiệu dây chằng tam giác, nang vùng rốn gan, có sự khác
biệt rõ rệt giữa nhóm teo mật và không teo mật. Trong số này, dấu hiệu thành túi mật không đều, không co bóp và
dây chằng tam giác có độ nhạy và độ đặc hiệu cao nhất trong chẩn đoán xác định teo mật. Kích thước túi mật cũng
có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm teo mật (15,4mm) và không teo mật (22,5mm)(P<0,01)
Kết luận: Siêu âm rất có giá trị trong chẩn đoán teo mật, với điều kiện bệnh nhân được nhịn ăn đủ thời gian và
được thực hiện bởi bác sỹ có kinh nghiệm. Cần kết hợp nhiều dấu hiệu trên siêu âm để kết quả đạt độ chính xác
cao.
Chữ viết tắt: TC: dấu hiệu dây chằng tam giác
BN: bệnh nhân
CHT: cộng hưởng từ
SA: siêu âm
Từ khóa: Teo đường mật bẩm sinh, dây chằng tam giác
Người liên hệ: Lê Thị Kim Ngọc; Email: drlekimngoc@gmail.com
Ngày nhận bài 2/10/2017; Ngày chấp nhận đăng 30/11/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_gia_tri_sieu_am_trong_chan_doan_teo_mat_bam_sinh.pdf