KẾTLUẬN
- Hoạt động trổng rau tại xã Thủy Xuân
Tiên hiện nay được tiến hành theo phương
thức truyền thống - đơn giản và gồm 4 công
đoạn chính: chuẩn bị đất, gieo hạt, chăm sóc
sau gieo hạt và thu hoạch. Mỗi giai đoạn đều
có ra những tác động tiêu cực nhất định tới môi
trường đất.
- Phân tích và đánh giá một số chỉ tiêu hóa –
lý cơ bản của đất ở 3 vị trí lấy mẫu khác nhau:
khu vực trồng rau truyền thống, khu vực trồng
thử nghiệm rau hữu cơ và khu vực đất trống.
Kết quả thu được cho thấy: hoạt động trồng
thử nghiệm rau hữu cơ có những dấu hiệu khả
quan trong việc cải thiện chất lượng đất; điển
hình là các chỉ tiêu: độ xốp, Ntổng số, P tổng số, K dễtiêu
và hàm lượng mùn hữu cơ của mẫu đất này
đều cao hơn so với hai vị trí còn lại. Đây là cơ
sở để khuyến khích người dân chuyển từ mô
hình trồng rau truyền thống sang mô hình trồng
rau hữu cơ, thân thiện với môi trường.
- Từ những phân tích đánh giá trên, nhóm
nghiên cứu đã đưa ra đề xuất về sử dụng phân
bón hữu cơ nhằm cải thiện chất lượng đất.
Trong điều kiện sẵn có về nguồn phân chuồng,
phân xanh, phân bắc. người dân có thể tự tạo
phân hữu cơ bằng 1 trong ba cách: ủ nóng, ủ
nguội và ủ nóng trước, nguội sau. Nguồn phân
hữu cơ này có nhiều ưu điểm: rẻ tiền và là
nguồn bổ sung chất dinh dưỡng N, P, K cho
đất, qua đó làm tăng khả năng kết dính của các
hạt đất, thúc đẩy quá trình hoạt động của các
loài vi sinh vật đất, góp phần quan trọng thúc
đẩy sự phát triển và sinh trưởng của thực vật.
Tác giả cũng đưa ra hướng dẫn cách sử dụng
phân bón hữu cơ để người dân dễ thực hiện.
Tuy nhiên, đây là kết quả bước đầu, cần
phải có những nghiên cứu tiếp theo nhằm tăng
tính thuyết phục, khuyến khích người dân sử
dụng phân bón hữu cơ trong trồng rau màu nói
riêng và trong nông nghiệp nói chung.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu giải pháp bảo vệ đất trồng rau bằng bón phân hữu cơ tại xã Thủy Xuân Tiên, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2013 40
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP BẢO VỆ ĐẤT TRỒNG RAU
BẰNG BÓN PHÂN HỮU CƠ TẠI XÃ THỦY XUÂN TIÊN,
HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Phí Thị Hải Ninh
ThS. Trường Đại học Lâm nghiệp
TÓM TẮT
Phương thức trồng rau truyền thống đã và đang gây ra nhiều vấn đề về ô nhiễm môi trường và mất vệ sinh an
toàn thực phẩm. Việc sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật không hợp lý và không đúng liều
lượng đã dẫn đến việc gia tăng dư lượng hóa chất độc hại trong đất. Vì vây, nghiên cứu nhằm tìm ra phương
thức trồng rau thân thiện với môi trường là cần thiết để khắc phục vấn đề trên. Thông qua phương pháp thử
nghiệm, nghiên cứu đã được thực hiện tại xã Thủy Xuân Tiên, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội và đã
bước đầu thấy được hiệu quả của việc sử dụng phân bón hữu cơ. Cụ thể, một số chỉ tiêu cơ bản trong môi
trường đất như Nito tổng số, photpho tổng số, kali dễ tiêu và hàm lượng mùn hữu cơ ở thí nghiệm trồng rau
bằng phân hữu cơ đều cao hơn ở khu vực trồng rau truyền thống và đất trống. Ngoài ra, việc sử dụng phân bón
hữu cơ còn góp phần giảm thiểu rác thải nông nghiệp và cải thiện chất lượng môi trường nông thôn. Kết quả
của nghiên cứu này sẽ cung cấp cơ sở thực tiễn để khuyến khích người dân sử dụng phân bón hữu cơ trong
trồng rau và hoa màu ở các vùng nông thôn Việt Nam.
Từ khóa: Chỉ tiêu môi trường đất, kỹ thuật trồng rau thân thiện với môi trường, ô nhiễm môi trường, phân
bón hóa học, phân bón hữu cơ, phương thức trồng rau truyền thống
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rau là một loại thực phẩm quan trọng trong
việc duy trì sức khỏe của con người. Tuy
nhiên, kỹ thuật trồng rau truyền thống hiện nay
đã và đang gây ô nhiễm môi trường và mất an
toàn vệ sinh thực phẩm. Việc sử dụng hóa chất
như phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật
đã làm tăng hàm lượng hóa chất độc hại trong
đất, nước và rau màu, đe dọa sức khỏe người
tiêu dùng. Để khắc phục và hạn chế vấn đề
trên, một trong những giải pháp được đưa ra đó
là việc sử dụng phân bón hữu cơ được tổng
hợp từ rác thải hữu cơ trong nông nghiệp. Sử
dụng phân bón hữu cơ không những góp phần
bảo vệ môi trường đất, tăng năng suất cây
trồng, giảm sự phá hoại của sâu bệnh, mà còn
làm giảm lượng rác thải ở các vùng nông thôn.
Thủy Xuân Tiên là một xã nông nghiệp
thuần túy thuộc huyện Chương Mỹ, thành phố
Hà Nội. Trong nhiều năm trở lại đây, do
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thay đổi mục đích
sử dụng đất và do nhu cầu của thị trường, một
bộ phận người dân trong xã đã chuyển đổi từ
trồng lúa sang trồng rau theo phương thức
truyền thống. Về lâu dài, kỹ thuật trồng rau
truyền thống có nguy cơ gây ô nhiễm đất,
nguồn nước hoặc gây thoái hóa, bạc màu đất.
Trong khi đó, sử dụng phân bón hữu cơ có thể
góp phần cải tạo đất và bảo vệ môi trường. Vì
vậy, nghiên cứu đã được thực hiện để xác định
khả năng cải tạo đất của phân bón hữu cơ, từ
đó khuyến khích việc áp dụng phân bón hữu cơ
trong trồng rau màu. Kết quả của nghiên cứu
được trình bày tóm tắt trong bài báo này. Đây
sẽ là cơ sở để đưa ra giải pháp bảo vệ môi
trường và giải quyết các vấn đề về an toàn thực
phẩm và bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tiến hành phân tích một số
chỉ tiêu hóa – lý trong mẫu đất trồng rau tại
xã Thủy Xuân Tiên, huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội.
Thời gian từ 10/2012 đến tháng 2/2013.
2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Nhóm nghiên cứu đã kế thừa tài liệu và
thông tin có liên quan đến điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu và tình
hình trồng rau tại xã Thủy Xuân Tiên, huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
Qu¶n lý Tµi nguyªn rõng & M«i trêng
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2013 41
2.2 Phương pháp điều tra ngoại nghiệp và
lấy mẫu
Các thông tin và dữ liệu sơ cấp được thu
thập thông qua khảo sát điều tra thực tế kết
hợp phỏng vấn và lấy mẫu đất.
+ Khảo sát thực tế: Để thu thập những
thông tin cơ bản phục vụ nghiên cứu, đồng thời
nhằm kiểm chứng lại và bổ sung thông tin cho
những dự liệu thứ cấp đã thu thập được. Tác
giả đã tiến hành khảo sát sơ bộ trên toàn địa
bàn nghiên cứu; lập kế hoạch và tiến hành điều
tra, khảo sát thu thập số liệu.
+ Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu:
Mẫu được lấy ở độ sâu từ 10 - 20 cm, ở 3 mô
hình: trên mảnh đất trồng thử nghiệm bằng
phân bón hữu cơ, đất trồng rau truyền thống và
ở khu vực đất trống. Mỗi mẫu đất được lấy
500g và được bảo quản trong túi ni-lon có dán
nhãn, trên nhãn ghi các thông tin về vị trí lấy
mẫu, thời gian lấy mẫu, khối lượng mẫu và số
thứ tự các mẫu; sau đó mẫu được vận chuyển
về phòng thí nghiệm để tiến hành xử lý sơ bộ
và phân tích.
2.3. Phương pháp phân tích trong phòng thí
nghiệm
Phân tích một số chỉ tiêu cơ bản của đất: tỉ
trọng, dung trọng, độ xốp, Ptổng số, Ntổng số, Kdễ tiêu
và hàm lượng mùn.
- Tỉ trọng, d: là tỷ số khối lượng của một
đơn vị thể tích đất ở trạng thái rắn, khô kiệt với
các hạt đất xếp khít vào nhau so với khối lượng
nước cùng thể tích ở nhiệt độ 4oC.
- Dung trọng, D: là khối lượng (g) của một
đơn vị thể tích đất (cm3) ở trạng thái tự nhiên
(có khe hở) sau khi được sấy khô kiệt ở nhiệt
độ 105oC.
- Độ xốp, P: là tỷ lệ % của các khe hở
chiếm trong đất so với thể tích chung của đất.
- Phot-pho tổng số: Hàm lượng Phot-pho
tổng số được xác định bằng phương pháp
Kjeldahl. Phương pháp này dựa trên nguyên
tắc: các hợp chất photphat được phá hủy bởi
axit H2SO4 với xúc tác là HClO4. Axit H3PO4
được xác định bằng phương pháp so màu xanh
phức chất của photpho với molipden, dùng
hydrazin sunfat làm chất khử.
- Nito tổng số: Hàm lượng Nito tổng số
được xác định bằng phương pháp Kjeldahl.
Phương pháp dựa trên nguyên tắc: Dưới tác
dụng của H2SO4 đặc ở nhiệt độ cao, các hợp
chất chứa nito bị phân huỷ và oxy hoá đến
CO2, H2O; nitơ chuyển hóa thành NH3 và sau
đó kết hợp với dung dịch H2SO4 để tạo thành
muối amoni sunfat. Chuẩn độ lượng H2SO4 dư
bằng NaOH, thông qua đó xác định hàm lượng
nitơ tổng số.
- Kali dễ tiêu: Hàm lượng kali dễ tiêu được
xác định bằng phương pháp quang kế ngọn
lửa. Nguyên tắc của phương pháp: dùng dung
dịch NH4OOCCH3 làm dung dịch rút kali từ
đất. Hàm lượng kali trong dung dịch được xác
định bằng phương pháp hấp thụ nguyên tử (hay
trắc quang ngọn lửa). Hàm lượng kali dễ tiêu
trong đất được xác định từ nồng độ kali trong
dịch đất, đơn vị là mg K2O/100 g đất.
- Hàm lượng mùn hữu cơ: Hàm lượng mùn
hữu cơ được xác định bằng phương pháp
Walkley - Black. Phương pháp dựa trên
nguyên tắc oxi hoá chất hữu cơ của đất bằng
dung dịch K2Cr2O7. Sau đó chuẩn lại lượng
dư K2Cr2O7, từ đó tính được hàm lượng chất
hữu cơ.
2.4. Phương pháp thử nghiệm
Đề tài đã lựa chọn 1 diện tích nhỏ có diện
tích là 1 m x 10 m ở trên khu vực đất vườn
(trước đó chưa được sử dụng sản xuất nông
nghiệp), gần ruộng rau để áp dụng biện pháp
trồng rau hữu cơ (sử dụng phân bón hữu cơ).
Sau khi rau được thu hoạch, tiến hành lấy mẫu
đất và phân tích các chỉ tiêu như trên để so
sánh sự khác biệt về tính chất đất giữa các vị
trị khác nhau.
Phương pháp nội nghiệp
Nghiên cứu đã sử dụng một số phần mềm
như DIA, word, excel để xử lý và xây dựng
mối quan hệ giữa các kết quả phân tích và
hoàn thiện báo cáo.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng về quy trình kỹ thuật trồng rau tại
xã Thủy Xuân Tiên
Qu¶n lý Tµi nguyªn rõng & M«i trêng
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2013 42
Qua điều tra khảo sát thực tế cho thấy,
phương thức trồng rau hiện đang được áp
dụng tại địa phương nghiên cứu mang tính
truyền thống, bao gồm 4 giai đoạn: chuẩn bị
đất, gieo hạt, chăm sóc sau gieo hạt và thu
hoạch (Hình 3.1).
Hình 3.1. Quy trình trồng rau truyền thống tại xã Thủy Xuân Tiên, Chương Mỹ, Hà Nội
Nhìn chung, quy trình trồng rau tại khu vực
nghiên cứu đơn giản và dễ áp dụng. Tuy nhiên,
mỗi công đoạn đều có những tác động nhất
định tới môi trường, đặc biệt là môi trường đất.
Cụ thể, việc sử dụng phân chuồng để bón lót
trước khi gieo hạt (giai đoạn bón lót và gieo
hạt) có thể gây mất vệ sinh môi trường; việc
bón bổ sung phân vô cơ để kích thích tăng
trưởng và thuốc bảo vệ cây trồng khỏi sâu
bệnh là những nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường đất và nước.
3.2. Đánh giá một số chỉ tiêu môi trường đất
tại khu vực nghiên cứu
3.2.1. Một số chỉ tiêu vật lý
Kết quả phân tích một số chỉ tiêu vật lý của
đất ở khu vực nghiên cứu được nêu ở bảng 3.1
Bảng 3.1. Kết quả một số chỉ tiêu vật lý đất
STT Tỉ trọng Dung trọng (mg/cm3) Độ xốp (%)
Mẫu 1 2,67 0,93 65,17
Mẫu 2 2,67 0,8 70,04
Mẫu 3 2,68 1,42 47,02
Nguồn: Nhóm nghiên cứu khoa học, Đại học Lâm nghiệp, 2013
Chú thích:
Mẫu 1: khu vực trồng rau truyền thống
Mẫu 2: khu vực thử nghiệm trồng rau hữu cơ
Mẫu 3: khu vực đất trống
- Tỉ trọng: Chỉ tiêu này của đất phản ánh sự có mặt của các thành phần cơ giới, hàm lượng
Qu¶n lý Tµi nguyªn rõng & M«i trêng
Qu¶n lý Tµi nguyªn rõng & M«i trêng
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2013 44
chất hữu cơ... Ở các khu vực có điều kiện tự
nhiên tương đồng nhau, tỉ trọng của đất tương
đối ổn định và đồng đều. Kết quả ở bảng 3.1
cho ta thấy, tỉ trọng của đất ở khu vực đất
trống là 2,68 mg/cm3, cao hơn ở khu vực đất
trồng rau hữu cơ và đất trồng rau truyền thống,
có tỉ trọng như nhau là 2,67 mg/cm3. Theo
đánh giá của Katrinski, với tỉ trọng dao động
trong khoảng từ 2,5 đến 2,7 thì đất có lượng
mùn trung bình. Như vậy, có thể thấy ở khu
vực đất trống, đất có chứa thành phần cơ giới
nặng, còn ở 2 vị trí trồng rau truyền thống và
trồng rau hữu cơ, nhờ các kỹ thuật làm đất và
trồng trọt nên có tỉ trọng thấp hơn, nhưng
không đáng kể.
- Dung trọng: Bảng 3.1 cũng cho thấy, dung
trọng của đất trồng rau thử nghiệm bằng phân
bón hữu cơ có giá trị thấp nhất là 0,8 (mg/cm3).
Dung trọng của đất phản ánh độ thoáng khí,
hàm lượng nước, chất hữu cơ... của đất. Theo
đánh giá của Katrinski, dung trọng của đất <1
(g/cm3) là đất giàu chất hữu cơ và trong
khoảng từ 1,4 - 1,6 (g/cm3) là đất bị nén chặt.
Như vậy có thể thấy, hoạt động trồng rau hữu
cơ đã có những biểu hiện tích cực trong việc
làm tơi xốp đất, làm giàu chất hữu cơ và tăng
khả năng giữ nước của đất.
- Độ xốp: Chỉ tiêu này của đất phán ánh tỷ
lệ % các khe hở chiếm trong đất so với thể tích
chung của đất. Nói cách khác, độ xốp thể hiện
thành phần cơ giới đất, mức độ thoáng khí, khả
năng giữ nước, sự có mặt của chất hữu cơ...
trong đất. Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy, độ xốp
ở khu vực đất trống là thấp nhất (47%) và cao
nhất là ở vị trí thử nghiệm trồng rau hữu cơ
(65%). Bằng kết quả phân tích trên cho thấy
hoạt động trồng rau hữu cơ đã bước đầu mang
lại những dấu hiệu tích cực trong việc nâng cao
độ tơi xốp của đất.
3.2.2. Một số chỉ tiêu về dinh dưỡng của đất
Kết quả phân tích một số chỉ tiêu về dinh
dưỡng của đất ở 3 vị trí lấy mẫu khác nhau
được thể hiện ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu về dinh dưỡng của đất ở khu vực nghiên cứu
STT
N tổng số
(mg/100g)
P tổng số
(mg/100g)
K dễ tiêu
(mg/100g)
Mùn hữu cơ
(%)
Mẫu 1 0,117 75,26 5,34 1,492
Mẫu 2 0,172 88,32 6,93 1,664
Mẫu 3 0,056 73,56 2,61 0,056
Nguồn: Phòng phân tích đất và môi trường, Viện QH&TKNN, 2013
- Hàm lượng Nito tổng số: Chỉ tiêu này
phản ánh sự có mặt của các hợp chất chứa nito
trong đất và đây là thành phần quan trọng cho
sự sinh trưởng và phát triển của thực vật. Bảng
3.2 cho thấy, ở vị trí trồng thử nghiệm rau hữu
cơ có hàm lượng nito tổng số lớn nhất (0,172
mg/100g đất) và thấp nhất ở vị trí đất trống
(0,056 mg/100g đất). Mặc dù sự khác biệt
không lớn, điều này bước đầu chứng tỏ ảnh
hưởng của hoạt động trồng rau hữu cơ có khả
năng chuyển hóa hàm lượng đạm trong đất.
- Hàm lượng lân tổng số: Lân là hợp chất
dinh dưỡng cần thiết cho sự sinh trưởng và
phát triển của cây trồng. Cây thiếu lân sẽ ảnh
hưởng tới quá trình tổng hợp protein trong thân
và lá, điều đó dẫn tới lá bị nhỏ, sinh trưởng
chậm. Khác với đạm, lân bị mất dần đi trong
quá trình sử dụng bởi cây trồng, rửa trôi và kết
tủa với các ion kim loại kiềm thổ. Kết quả ở
bảng 3.2 thể hiện hàm lượng lân ở mẫu đất
trồng thử nghiệm rau hữu cơ là cao nhất (88,32
mg/100g đất) và thấp nhất là ở khu vực đất
trống (73,56 mg/100g đất). Như vậy, với sự
chênh lệch không đáng kể này đã chứng tỏ
trồng rau hữu cơ có tác động tích cực trong
việc làm tăng hàm lượng lân của đất.
- Hàm lượng Kali dễ tiêu: Bảng 3.2 cho biết
Qu¶n lý Tµi nguyªn rõng & M«i trêng
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2013 44
hàm lượng kali dễ tiêu ở mẫu đất trồng thử
nghiệm rau hữu cơ là cao nhất (6,93 mg/100g
đất) và thấp nhất ở khu vực đất trống (2,61
mg/100g). Kali dễ tiêu được tích tụ trong đất
chủ yếu từ quá trình phân hủy xác động, thực
vật; đây là thành phần quan trọng cho quá trình
trao đổi chất ở thực vật. Thiếu kali, quá trình
trao đổi các hợp chất carbon và protein trong
cây bị giảm, ảnh hưởng xấu tới quá trình hô
hấp, là nguyên nhân gây hạt lép, làm giảm tỉ lệ
nảy mầm và sống sót của hạt giống... Như vậy,
hoạt động trồng rau hữu cơ đã mang lại dấu
hiệu tốt trong việc cải tạo đất.
- Hàm lượng mùn hữu cơ: kết quả phân tích
chỉ tiêu này được nêu ở bảng 3.2. Tương tự
như các chỉ tiêu Ntổng sô, Ptổng số và Kdễ tiêu, hàm
lượng mùn hữu cơ ở khu vực trồng rau hữu cơ
cao hơn so với 2 vị trí lấy mẫu còn lại. Điều
này cho thấy, trồng rau hữu cơ không những
góp phần làm tăng các chỉ tiêu dinh dưỡng của
đất mà còn làm tăng hàm lượng mùn trong đất.
Mùn hữu cơ là nguồn dinh dưỡng quan trọng
cho sự phát triển và sinh trưởng của thực vật.
Vì vậy, hoạt động trồng rau hữu cơ, về mặt lâu
dài, có thể là giải pháp cải thiện hiệu quả chất
lượng đất nông nghiệp.
3.3. Đề xuất giải pháp sử dụng phân bón hữu
cơ để cải thiện chất lượng đất
Với kết quả phân tích và so sánh các chỉ
tiêu nêu trên cho thấy, hoạt động trồng rau hữu
cơ có thể mang lại kết quả tốt cho việc cải
thiện môi trường đất. Tuy nhiên, việc sử dụng
phân bón hữu cơ không đúng cách có thể dẫn
tới kết quả không mong đợi và gây tốn kém.
Để giúp người dân sử dụng hợp lý nguồn phân
hữu cơ sẵn có trong nông nghiệp một cách hiệu
quả, nhóm nghiên cứu đã đề xuất giải pháp về
ủ phân và cách thức sử dụng phân bón hữu cơ.
3.3.1. Đề xuất giải pháp ủ phân hữu cơ tại
các hộ gia đình
Phân gà và phân lợn, cùng với các loại phân
xanh và phế phẩm nông nghiệp là những
nguyên liệu chính để tạo nguồn phân bón hữu
cơ có giá trị cho cây trồng. Để đảm bảo vệ sinh
môi trường và tăng hiệu quả bón cho cây trồng,
phân chuồng cần được ủ và làm hoại mục
trước khi được đem bón cho cây trồng. Có 3
biện pháp ủ chính như sau:
- Ủ nóng: Phân chuồng được trộn lẫn với rơm
rạ hay cỏ khô và được ủ trong hố hoặc bể, giữa
hố phân đặt một ống thông lên trên và khoét
những lỗ nhỏ để tưới nước giữ ẩm độ cho hố ủ,
hố ủ có mái che và tưới nước định kỳ; nhiệt độ
trong đống ủ có thể cao từ 50o-60o. Ủ nóng
trong khoảng thời gian từ 30 – 40 ngày có thể
diệt được trên 90% các mầm bệnh và hạt cỏ
dại, nhưng dễ mất chất đạm.
- Ủ nguội: Phân chuồng cũng được lấy ra chất
thành từng lớp xen kẽ với rơm hay lục bình và
các phụ phẩm khác nhưng phải nén chặt kết
hợp rắc thêm khoảng 2% vôi và trét bùn kín lại,
bên trên có mái che nắng. Tưới ẩm giữ nhiệt
độ cho đống phân khoảng 15 - 35 độ, thời gian
ủ dài từ 5-6 tháng. Ủ nguội thì ít mất đạm hơn
nhưng thời gian phân hủy lâu hơn.
- Ủ nóng trước, nguội sau: Giai đoạn 5-6 ngày
đầu cũng tiến hành như ủ nóng, để nhiệt độ
tăng cao lên, sau đó trét bùn bình thường giống
như ủ nguội, tưới nước và giữ ẩm. Cách ủ này
sẽ khắc phục được hiện tượng mất đạm. Để
thúc đẩy cho phân nhanh ngấu ở giai đoạn ủ
nóng, người ta bổ sung thêm một số loại phân
của gia súc khác như phân vịt, gà, phân bắc...
Tùy vào điều kiện vật liệu, quy mô sản xuất
cũng như thời gian cần bón phân mà chọn cách
ủ cho phù hợp.
Một số lưu ý khi tiến hành ủ phân chuồng:
- Mỗi nhà ủ cần phải có mái che chắc chắn
để tránh không cho nắng và mưa ảnh hưởng
trực tiếp tới phân ủ trong bể;
- Bể ủ phân nên xây bằng gạch và trát xi-
măng để nước phân không bị ngấm ra ngoài;
- Bên cạnh bể ủ phân cần có hố ga chứa
nước phân được tạo ra trong quá trình phân
giải chất hữu cơ và có sân phơi phân sau khi ủ;
- Phải theo dõi thường xuyên nhiệt độ, độ
ẩm của bể ủ để đảm bảo quá trình phân giải
chất hữu cơ đạt hiệu quả cao.
3.3.2. Hướng dẫn cách sử dụng phân hữu cơ
Qu¶n lý Tµi nguyªn rõng & M«i trêng
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2013 45
- Liều lượng sử dụng phân bón hữu cơ phụ
thuộc vào từng loại rau trồng và mùa vụ;
- Bón lót phân hữu cơ trộn với phân lân và
phân kali cho ruộng rau. Sau khi bón, đất được
cày để tạo luống. Việc bón lót như vậy sẽ làm
đất tơi xốp và có dự trữ lân, kali, lưu huỳnh,
magie và các chất dinh dưỡng khác.
- Bón thúc từ 1-2 lần theo mùa vụ khi cây
đang tăng trưởng nhằm bổ sung chất dinh
dưỡng, thúc đẩy sự hoạt động của vi sinh
vật và tăng khả năng hấp thụ dinh dưỡng
của rễ cây.
- Phân sau khi ủ nên được sử dụng ngay,
nếu chưa sử dụng, cần được bảo quản ở nơi
khô, thoáng mát và không được để quá 30
ngày. Nếu để quá 30 ngày, nên cho vào bể ủ lại
cùng với phế thải hữu cơ khác.
IV. KẾT LUẬN
- Hoạt động trổng rau tại xã Thủy Xuân
Tiên hiện nay được tiến hành theo phương
thức truyền thống - đơn giản và gồm 4 công
đoạn chính: chuẩn bị đất, gieo hạt, chăm sóc
sau gieo hạt và thu hoạch. Mỗi giai đoạn đều
có ra những tác động tiêu cực nhất định tới môi
trường đất.
- Phân tích và đánh giá một số chỉ tiêu hóa –
lý cơ bản của đất ở 3 vị trí lấy mẫu khác nhau:
khu vực trồng rau truyền thống, khu vực trồng
thử nghiệm rau hữu cơ và khu vực đất trống.
Kết quả thu được cho thấy: hoạt động trồng
thử nghiệm rau hữu cơ có những dấu hiệu khả
quan trong việc cải thiện chất lượng đất; điển
hình là các chỉ tiêu: độ xốp, Ntổng số, P tổng số, K dễ tiêu
và hàm lượng mùn hữu cơ của mẫu đất này
đều cao hơn so với hai vị trí còn lại. Đây là cơ
sở để khuyến khích người dân chuyển từ mô
hình trồng rau truyền thống sang mô hình trồng
rau hữu cơ, thân thiện với môi trường.
- Từ những phân tích đánh giá trên, nhóm
nghiên cứu đã đưa ra đề xuất về sử dụng phân
bón hữu cơ nhằm cải thiện chất lượng đất.
Trong điều kiện sẵn có về nguồn phân chuồng,
phân xanh, phân bắc... người dân có thể tự tạo
phân hữu cơ bằng 1 trong ba cách: ủ nóng, ủ
nguội và ủ nóng trước, nguội sau. Nguồn phân
hữu cơ này có nhiều ưu điểm: rẻ tiền và là
nguồn bổ sung chất dinh dưỡng N, P, K cho
đất, qua đó làm tăng khả năng kết dính của các
hạt đất, thúc đẩy quá trình hoạt động của các
loài vi sinh vật đất, góp phần quan trọng thúc
đẩy sự phát triển và sinh trưởng của thực vật.
Tác giả cũng đưa ra hướng dẫn cách sử dụng
phân bón hữu cơ để người dân dễ thực hiện.
Tuy nhiên, đây là kết quả bước đầu, cần
phải có những nghiên cứu tiếp theo nhằm tăng
tính thuyết phục, khuyến khích người dân sử
dụng phân bón hữu cơ trong trồng rau màu nói
riêng và trong nông nghiệp nói chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Châu Thu và cộng sự (2005), “Sản xuất phân
hữu cơ từ rác thải sinh hoạt hữu cơ phục vụ sản xuất
nông nghiệp sạch tại các khu dân cư nông thôn”, Tạp chí
Khoa học Đất, ISNN 0868-3743, 23/2005.
2. Viện Nghiên cứu Sinh thái Chính sách Xã hội
(2011), Quy trình làm phân ủ, Chương trình đào tạo
Thực hành Nông dân Nông nghiệp Sinh thái.
3. Ngo Doan Dam (2010). “An overview on organic
agriculture in Vietnam: current status and future
prospective”. Paper presented at the ANSOFT Planning
Workshop, Sowon, Korea 29&30 Nov 2010.
4. Leifeld, J. (2012). “How sustainable is organic
farming?”. Agriculture, Ecosystems and Environment,
150, pg. 121 – 122.
5. Paull, J. (2006). “The farm as organism: The
foundation idea of organic agriculture elements”.
Journal of Bio-Dynamics Tasmania, 83, pg.14–18.
6. Stinner, D.H. (2007). "The Science of Organic
Farming", in William Lockeretz. Organic Farming: An
International History, Oxfordshire, UK & Cambridge,
Massachusetts: CAB International (CABI), ISBN 978-0-
85199-833-6, retrieved 30 April 2013 ebook ISBN 978-
1-84593-289-3.
7. Stolze, M., Piorr, A., Haring, A. and Dabbert, S.
(2000). “The Environmental Impact of Organic Farming
in Europe, Organic Farming in Europe”. Economics and
Policy, 6.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2013 46
RESEARCH ON SOLUTIONS TO VEGETABLE GROWING SOIL
PROTECTION BY APPLYING ORGANIC FERTILIZER AT THUY XUAN TIEN
COMMUNE, CHUONG MY DISTRICT, HANOI CITY
Phi Thi Hai Ninh
SUMMARY
The traditional vegetable growing methods have caused a number of issues related to environmental pollution
and and food safety. Using inappropriate dose of chemical fertilizers and plant protection drugs leads to an
accumulation of toxic residues in soils. Hence, it is necessary to research on finding environmentally friendly
vegetable planting methods to overcome the problems. By applying experimental method, the research that was
conducted on farming lands at Thuy Xuan Tien commune, Chuong My district, Hanoi city initially found the
efficiency of using organic fertilizers in protecting soils. Particularly, several basic nutrient indicators such as
total nitrogen, total phosphorus and humus in the experimental plot are slightly higher than those in the other
plots. In addition, using organic fertilizers produced from organic waste also contributes to reduce farming
waste and enhance rural environmental quality. The results are expected to provide practical basis to encourage
people to use organic fertilizers in planting vegetables and crops in rural of Vietnam.
Keywords: Chemical fertilizer, Environmental pollution, environmentally friendly vegetable growing
techniques, organic fertilizer,soil indicators, traditional vegetable growing methods.
Người phản biện: TS. Đinh Quốc Cường
Ngày nhận bài: 23/9/2013
Ngày phản biện: 1/12/2013
Ngày quyết định đăng: 10/12/2013
Qu¶n lý Tµi nguyªn rõng & M«i trêng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_giai_phap_bao_ve_dat_trong_rau_bang_bon_phan_huu.pdf