Hành vi sống và tình hình hút thuốc lá của người dân cư trú tỉnh Bình Dương
Phần trăm những người hiện đang hút thuốc là 30,4%, con số này thấp hơn so với số liệu của nghiên cứu sức
khỏe quốc gia năm 2001 – 2002 (hơn 60% đối với nam). Trong ví dụ này tỉ lệ thấp là do nó chia đều cho cả 2
nhóm nam giới và nữ giới, và phụ nữ chiếm 54% của tổng. Nếu tách ra theo giới thì tỉ số hút ở nam là 62,6% và
ở nữ là 3%. Trong đó 97,4% là những người hút thuốc mỗi ngày, và 88% hút thuốc trên 10 năm.
Nghiên cứu này cho thấy mối liên hệ của lối sống và tình trạng sức khỏe của người dân tỉnh Bình Dương. Tỷ lệ
hút thuốc lá chiếm 30,4%, và tỷ lệ uống rượu chiếm 31,4%. Những người hút thuốc đã hút trên 10 năm và hầu như là
những người hút thường xuyên. Những người uống rượu trong các sự kiện xã hội vào năm cuối với tỷ lệ rất cao 97,4%,
tuy nhiên chỉ 17,2% trong số đó là uống hang ngày.
Trong thói quen ăn uống, 57,2% ăn trái cây 4 đến 7 ngày trong tuần và 85,6% thừa nhận rằng họ có ít hơn 2 phần
trái cây trong ngày ăn trái cây bình thường. 82,2% ăn rau củ từ 4 đến 7 ngày trong tuần và 81,7% thừa nhận rằng họ có
ít hơn 2 phần rau củ trong ngày ăn rau củ bình thường. Ăn trái cây và rau củ vẫn là lối sống bình thường của người dân
Việt Nam.
Trong tình trạng làm việc, hầu hết các công việc đòi hỏi người làm việc phải ngồi hoặc đứng (61,2%). Chỉ
22,2% người lao động nặng với 83,7% công việc của họ nằm trong tình trạng khó khăn gần như mỗi ngày. Tỷ lệ
người làm công việc vừa phải chiếm 87,8%. Trong hoạt động thư giãn, 83,8% chọn vị trí ngồi hoặc đứng (điều
này chủ động ít hơn so với những dạng khác). Chỉ 23,5% chọn những hoạt động thể lực nặng trong giờ giải trí,
và 66,1% chọn những hình thức vừa phải.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 127 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu hành vi sức khỏe và tình trạng sức khỏe cư dân tỉnh Bình Dương năm 2009, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 86
NGHIÊN CỨU HÀNH VI SỨC KHỎE VÀ TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE
CƯ DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2009
Lê Hoàng Ninh1, Phùng Đức Nhật*, Dương Thị Minh Tâm*
TÓM TẮT
Đặt vấn ñề: Hành vi sức khoẻ hay lối sống là một trong các yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến tình trạng sức khoẻ
cư dân. WHO cũng dự báo khuynh hướng tử vong toàn cầu trong 25 năm tới với bệnh không lây sẽ gia tăng ñáng kể,
nhất là tại các quốc gia ñang phát triển có hiện tượng lão hoá.
Mục tiêu: Xác ñịnh tỉ lệ từng yếu tố xã hội và ảnh hưởng của các yếu tố này ñến sức khoẻ cư dân Bình Dương.
Phương pháp: Điều tra cắt ngang trên 500 ñối tượng là người dân thường trú tại Bình Dương bằng bộ câu hỏi
thiết kế sẵn
Kết quả: Nghiên cứu cho thấy trong 500 ñối tượng nghiên cứu ta thấy tỷ lệ người tham gia nghiên cứu hút thuốc
là 30,4%, bên cạnh ñó là không tham gia hút thuốc lá 69,6%. Nghiên cứu này ñược tiến hành cho cả nam lẫn nữ, nên
tỷ lệ hút thuốc lá thấp cũng do một phần là số nữ tham gia trong nghiên cứu này, Trong 152 ñối tượng tham gia nghiên
cứu hút thuốc hầu hết các ñối tượng ñiều hút thuốc lá mỗi ngày( 97,4%), một ñối tượng rất ít không tham gia hút thuốc
lá mỗi ngày(2,6%), về phần sử dụng rượu bia có 68,6% ñã từng sử dụng rượu bia, nghiên cứu cũng tìm thấy mối liên
quan giữa việc có bảo hiểm y tế và bệnh tật của ñối tượng nghiên cứu.
Kết luận: Tỷ lệ hút thuốc lá chiếm 30,4%, và tỷ lệ uống rượu chiếm 31,4%. Trong thói quen ăn uống, 57,2% ăn
trái cây 4 ñến 7 ngày trong tuần và 85,6% thừa nhận rằng họ có ít hơn 2 phần trái cây trong ngày ăn trái cây bình
thường. 82,2% ăn rau củ từ 4 ñến 7 ngày trong tuần và 81,7% thừa nhận rằng họ có ít hơn 2 phần rau củ trong ngày
ăn rau củ bình thường, chỉ 22,2% người lao ñộng nặng với 83,7% công việc của họ nằm trong tình trạng khó khăn gần
như mỗi ngày. Tỷ lệ người làm công việc vừa phải chiếm 87,8%. Trong hoạt ñộng thư giãn, 83,8% chọn vị trí ngồi
hoặc ñứng (ñiều này chủ ñộng ít hơn so với những dạng khác). Chỉ 23,5% chọn những hoạt ñộng thể lực nặng trong
giờ giải trí, và 66,1% chọn những hình thức vừa phải. Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê
giữa hút thuốc lá về bệnh tật cũng như việc uống rượu bia và bệnh tật của các ñối tượng tham gia nghiên cứu.
Từ khóa: hành vi sức khỏe, tình trạng sức khỏe.
ABSTRACT
LIFESTYLE BEHAVIOR AND HEALTH STATUS OF BINH DUONG RESIDENTS IN 2009
Le Hoang Ninh, Phung Duc Nhat, Duong Thi Minh Tam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 86 - 91
Introduction: Lifestyle is one of the important social factors that affect health. WHO predict that worldwide
deaths in the next 25 years will increase in non-communicable diseases, especially in aging countries.
Objecttive: Determine proportion of affect that each social determinants of health can affect health status of Binh
Duong citizens.
Method: Cross-sectional study in 500 inhabitants in Binh Duong by questionnaire.
Result: In these 500 citizens, the proportion of smoking is 30.4%, and non-smoking is 69.6%. There are both men
and women in this study; threrefore, the rate of smoking is rather low. In 152 smokers, 97.4% smoke daily; for alcohol
drinking there are 68.6% admit of having ever use alcohol. There is a relationship between having health care
insurance card and health status.
Conclusion: There is 30.4% smoke and olcohol use can be as high as 31.4%. In eating habit, 57.2% have fruit in
there meal 4-7 days a week. 85.6% having vegetable in their meals in 4-7 days a week and 81.7% admit that they have
less than 2 servings of vegetable a day. Only 22.2% have heavy work and 83.7% among them have trouble in working
nearly everyday. In entertainment, 83.8% choose to entertain in sitting or lying positions, only 23.5% choose to heave
heavy type of entertainment. The study did not reveal relationship between smoking or drinking with health status of
Binh Duong citizens.
Key word: Lifestyle behavior, health status.
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Ủy ban các vấn ñề xã hội quyết ñịnh sức khoẻ của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ñã tiến hành nhiều nghiên cứu
1
Viện Vệ sinh- Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ liên lạc: ThS.Phùng Đức Nhật, ĐT: 0918 103 404, Email: phungducnhat@ihph.org.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 87
trên toàn thế giới ñể thiết lập một khung ý tưởng cho hành ñộng tác ñộng lên các yếu tố xã hội quyết ñịnh sức khoẻ với
bản ñầu tiên ấn hành tháng 4 năm 2007. Trong khung ý tưởng này, vị trí kinh tế xã hội có thể dược xem như một
nguyên nhân mang tính cấu trúc cho tình trạng bất công bằng trong sức khoẻ. Tuy nhiên, ñể tác ñộng lên công bằng
chăm sóc sức khoẻ và lên tình trạng sức khoẻ các yếu tố này phải tác ñộng thông quan yếu tố trung gian như môi
trường sống, hành vi sức khoẻ, yếu tố sinh học, và tâm lý trong các hoàn cảnh ñặc thù của hệ thống y tế. Các bệnh
không lây này lại có nguyên nhân gốc rễ là từ lối sống: ít hoạt ñộng, rượu bia, thuốc lá, chế ñộ ăn chưa phù hợp. Các
yếu tố này ñược xem như các yếu tố trung gian quyết ñịnh sức khoẻ. Chúng sẽ ảnh hưởng sức khoẻ cư dân và cần có
các chính sách y tế tốt và tạo ñược môi trường tốt. Nghiên cứu các yếu tố này và tác ñộng của chúng lên sức khoẻ là
thiết thực nhằm giảm tác ñộng của các yếu tố xã hội quyết ñịnh sức khoẻ. Đó là lý do triển khai nghiên cứu này tại tỉnh
Bình Dương, Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác ñịnh tỉ lệ từng yếu tố xã hội và ảnh hưởng của các yếu tố này ñến sức khoẻ cư dân Bình Dương.
Mục tiêu chuyên biệt
Xác ñịnh tỉ lệ hành vi uống rượu và ảnh hưởng của uống rượu lên tình trạng sức khoẻ cư dân Bình Dương.
Xác ñịnh tỉ lệ hành vi hút thuốc và ảnh hưởng của hút thuốc lên tình trạng sức khoẻ cư dân Bình Dương.
Xác ñịnh tỉ lệ hành vi tập luyện thể lực và ảnh hưởng của hành vi tập luyện thể lực lên tình trạng sức khoẻ cư dân
Bình Dương.
Xác ñịnh tỉ lệ hành vi ăn uống và thói quen sử dụng thực phẩm và ảnh hưởng của hành vi ăn uống và thói quen sử
dụng thực phẩm lên tình trạng sức khoẻ cư dân Bình Dương.
Xác ñịnh tỉ lệ stress thể chất và tâm lý và ảnh hưởng của stress thể chất và tâm lý lên tình trạng sức khoẻ cư dân
Bình Dương
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang – có phân tích
Địa ñiểm nghiên cứu
Nghiên cứu ñược tiến hành tại 3 phường( Phú Cường, Phú Hoà, Chánh Mỹ, ) thuộc tỉnh Bình Dương.
Dân số chọn mẫu
Cư dân Bình Dương, 18-60 tuổi
Thời gian
Tỉnh Bình Dương, từ tháng 9-12/2009.
Cỡ mẫu
Công thức: ước lượng một tỉ lệ
Alpha: 0,05, Z = 1,96, p = 45%, d = 0,05
n = 380, làm tròn n = 500
Nghiên cứu tiến hành tại thị xã Thủ Dầu Một.
Kỹ thuật chọn mẫu: hai giai ñoạn
Giai ñoạn 1: chọn ngẫu nhiên 2 phường và 3 xã tại thị xã Thủ Dầu Một.
Giai ñoạn 2: trong mỗi phường xã chọn 100 hộ, trong mỗi cụm chọn ngẫu nhiên 3 khu phố hoặc ấp ñể
ñiều tra, mỗi khu phố hoặc ấp chọn khoảng 33 hộ. Chọn ngẫu nhiên nhà ban ñầu, các hộ còn lại chọn theo
( )
( )
2
2
21
1
d
ppZn −=
−α
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 88
phương pháp hộ liền hộ.
Tiêu chuẩn chọn vào
Đối tượng phải là người thường trú và ñồng ý tham gia phỏng vấn. Chọn ñối tượng ngẫu nhiên theo bảng số ngẫu
nhiên.
Tuổi từ 18-60
Là người Việt Nam sống tại Bình Dương ít nhất 6 tháng.
Tiêu chuẩn loại trừ
Vắng mặt trong hai lần ñiều tra.
Công cụ thu thập dữ liệu và kỹ thuật thu thập
Sử dụng Bảng câu hỏi cấu trúc với nhiều chọn lựa, dựa trên bảng câu hỏi ñiều tra các yếu tố nguy cơ bệnh không
lây và bảng câu hỏi về chất lượng cuộc sống của WHO.
Bảng câu hỏi ñược thử nghiệm trước với 30 ñối tượng tại tỉnh Bình Dương trước khi triển khai thực tế.
Phương pháp thu thập số liệu: Bằng bộ câu hỏi soạn sẵn ñể phỏng vấn các ñối tượng tham gia phỏng vấn.
Phương pháp xử lý dữ liệu và phân tích dữ liệu
Lọc sạch dữ liệu: bảng câu hỏi thu thập không ñủ dữ liệu sẽ không ñược sử dụng.
Nhập liệu và xử lý: bằng Epi data 3.0, và Stata 8.0
KẾT QUẢ
Bảng 1: Đặc ñiểm của mẫu tham gia nghiên cứu:
Đặc tính Tần số
(N= 500)
Tỷ lệ
(%)
Nam 230 46 Giới
Nữ 270 54
Kinh 454 90,8
Hoa 39 7,8 Dân tộc
Khác 7 1,4
Tiểu học trở xuống 242 48,4
Tốt nghiệp trung học
cơ sở/ phổ thông
trung học
228 45,6
Trình ñộ học vấn
Tốt nghiệp trung
học/ cao ñẳng/ ñại
học/sau ñại học
30 6,0
0-5 người 467 93,4 Số người trên 18 tuổi
sống trong hộ gia
ñình
6-11 người 33 6,6
Nhận xét: Trong 500 ñối tượng nghiên cứu số lượng nam là 230 chiếm tỷ lệ 46% và nữ là 270 chiếm tỉ lệ
54%, dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ cao nhất là 90,8%, tiếp theo là dân tộc Hoa với tỷ lệ là 7,8% và dân tộc khác
chiểm tỷ lệ là 1,4%. Về trình ñộ học vấn, các ñối tượng có trình ñộ văn hóa từ tiểu học trở xuống chiếm tỷ cao
nhất là 48,4%, tiếp ñến là từ các ñối tượng từ trung học cơ sở và trung học phổ thông chiếm tỷ lệ là 45,6% và
thấp nhất là các ñối tượng từ trung học phổ thông trở lên chiếm tỷ lệ là 6%. Hộ gia ñình có có số người trên 18
tuổi từ 0-5 người chiếm tỷ lệ là 93,4% và 6-11 người chiếm tỷ lệ là 6,6%.
Bảng 2: Mô tả về ñặc ñiểm hút thuốc lá của ñối tượng nghiên cứu
Đặc tính Tần số Tỷ lệ
Có 152 30,4
Không 348 69,6 Đang hút thuốc
Tổng 500 100
Có 148 97,4
Không 4 2,6 Hút mỗi ngày
Tổng 152 100
Nhận xét: Trong 500 ñối tượng nghiên cứu ta thấy tỷ lệ người tham gia nghiên cứu hút thuốc là 30,4%, bên cạnh ñó
là không tham gia hút thuốc lá 69,6%. Nghiên cứu này ñược tiến hành cho cả nam lẫn nữ, nên tỷ lệ hút thuốc lá thấp cũng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 89
do một phần là số nữ tham gia trong nghiên cứu này, trong 152 ñối tượng tham gia nghiên cứu hút thuốc hầu hết các ñối
tượng ñiều hút thuốc lá mỗi ngày (97,4%), một ñối tượng rất ít không tham gia hút thuốc lá mỗi ngày(2,6%).
Bảng 3: Mô tả về tình hình sử dụng rượu/bia của lá của ñối tượng nghiên cứu
Đặc tính Tần số Tỷ lệ
Có 156 31,4
Không 344 68,6 Từng uống rượu bia
Tổng 500 100
Có 152 97,4
Không 4 2,6 Sử dụng rượu bia trong 12 tháng
Tổng 156 100
5 ngày/tuần hoặc hơn 27 17,3
1-4 ngày /tuần 35 22,4
1-3 ngày/ tuần 33 21,2
Mức ñộ uống
rượu bia trong
vòng 12 tháng
qua Dưới 1 lần/tháng 61 39,1
Tổng 156 100
Nhận xét: Trong 500 ñối tượng nghiên cứu có 68,6% ñã từng sử dụng rượu bia, với 156 ñối tượng sử dụng rượu bia,
tỷ lệ sử dụng rượu bia trong 12 tháng vừa qua chiếm tỷ lệ rất cao (97,4%) và 2,6% không sử dụng rượu bia trong 12 tháng
qua, tuy nhiên 156 ñối tượng nghiên cứu, có 17,3% ñối tượng sử dụng rượu bia 5 ngày/tuần hoặc hơn, 22,4% ñối tượng sử
dụng hơn 1-4 ngày /tuần, 21,2% ñối tượng sử dụng 1-3 ngày/ tuần, và 39,1% ñối tượng sử dụng dưới 1lần/tháng.
Bảng 4: Mô tả về chế ñộ ăn của ñối tượng nghiên cứu
Đặc tính Tần số Tỷ lệ
0-3 ngày 214 42,8
4-7 ngày 286 57,2
Số ngày ăn trái
cây trong một
tuần Tổng 500 100
0-2 428 85,6
>3 72 14,4
Số suất trái cây
ăn trong một
ngày Tổng 500 100
0-3 ngày 89 17,8
4-7 ngày 411 82,2 Số ngày ăn rau
củ/1tuần
Tổng 500 100
0 - 2 409 81,7
≥ 3 91 18,3 Số lần ăn rau củ/
ngày
500 100
Nhận xét: Số ngày ăn trái cây từ 0-3 ngày/ tuần của các ñối tượng nghiến cứu chiếm tỷ lệ là 42,8% và từ 4-7
ngày/tuần chiếm tỷ lệ là 57,2%, tuy nhiên, số suất ăn trái cây từ 0-2 ngày/ lần chiếm tỷ lệ là 85,6% và > 3 lần/ ngày chiếm
tỷ lệ là 14,4%. Bên cạnh ñó, số ngày ăn rau củ của ñối tượng nghiên cứu từ 0-3 ngày/ tuần là 17,8% và từ 4-7 ngày là
82,2% và số lần ăn rau rủ/ ngày của các ñối tượng nghiên cứu từ 0-2 lần / ngày là 81,7% và trên 3 lần/ngày là 18,3%.
Bảng 5: Mô tả về tình hình hoạt ñộng thể lực của các ñối tượng tham gia nghiên cứu
Đặc tính Tần số Tỷ lệ
Có 306 61,2
Không 194 38,8 Công việc ngồi hoặc ñứng một chỗ
Tổng 500 100
Có 43 22,2
Không 151 77,8 Lao ñộng nặng
Tổng 194 100
1-4 ngày 7 16,3
5-7 ngày 36 83,7 Số ngày lao ñộng
nặng
Tổng 43 100
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 90
Nhận xét: Trong 500 ñối tượng tham gia nghiên cứu, công việc của họ chủ yếu là ngồi hoặc ñứng một chỗ là 194 ñối
tượng chiếm tỷ lệ là 61.2, và trong 194 người này khi ñược phỏng vấn hoei có tham gia lao ñộng nặng thì có 43 chiếm tỷ
lệ là 22,2%, số ngày lao ñộng nặng của các ñối tượng này từ 1-4 ngày có tỷ lệ là 16,3% và từ 5-7 ngày có tỷ lệ là 83,7%.
Bảng 6: Mô tả tình hình hoạt ñộng trong thời gian giải trí của các ñối tượng tham gia nghiên cứu
Đặc tính Tần số Tỷ lệ
Có 419 83,8
Không 81 16,2 Ngồi/năm khi giải trí
Tổng 500 100
Có 19 23,5
Không 62 76,5 Giải trí hoạt ñộng thể lực mạnh
Tổng 81 100
Có 41 66,1
Không 21 33,9 Giải trí hoạt ñộng thể lực trung bình
Tổng 62 100
Nhận xét: Về phần hoạt ñộng trong thời gian gải trí của các ñối tượng tham gia nghiên cứu, tỷ lệ các ñối
tượng ngồi/ nằm một chỗ khi nghỉ ngơi có tỷ lệ là 83,8%, và khi họ tham gia hoạt ñộng giải trí với thể lực mạnh
chiếm tỷ lệ là 23,5% và giải trí với thể lực trung bình chiếm tỷ lệ là 66,1%.
Bảng 7: Phân bố tình hình thẻ y tế của ñối tượng nghiên cứu
Tần số Tỷ lệ(%)
Có 204 40,8
BHYT
Không 296 59,2
Tổng 500 100
Nhận xét: Trong 500 ñối tượng tham gia nghiên cứu, tỷ lệ người có thẻ bảo hỉem y tế là 40.8% và không có
thẻ bảo hiểm y tế là 59,2%.
Bảng 8: Mối liên quan giữa tình hình uống thuốc hiện tại và bệnh tật
Bệnh tật
Có (n, %) Không (n, %) χ
2
p
Có 76 (50%) 76 (52,9%) Hút thuốc
hiện tại Không 184 (52,9%) 164 (47,1%) 0,35 0,554
Tổng cộng 260 (52,0%) 240 (48,0%)
Nhận xét: Khi phân tích mối liên quan giữa tình hình hút thuốc lá hiện tại và bệnh tật, không tìm thấy mối
liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình hình hút thuốc lá và bệnh tật của người dân v (p > 0,05).
Bảng 9: Mối liên quan giữa tình trạng hút thuốc lá hiện tại và bệnh tật của ñối tượng nghiên cứu
Bênh
Có (n, %) Không(n, %) χ2 p
Có 75 (50,7%) 73 (49,3%) Hút thuốc lá
mỗi ngày Không 1 (25,0%) 3 (75,0%) 1,027 0,311
Tổng cộng 76 76
Nhận xét: Khi phân tích mối liên quan giữa tình hình hút thuốc lá mỗi ngày và bệnh tật, không tìm thấy mối
liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng hút thuốc lá hiện tại và bệnh tật của ñối tượng nghiên cứu.
Bảng10: Mối liên quan giữa uống rượu bia và bệnh tật
Bệnh
Có (n, %) Không (n, %) χ
2
p
Có 75 (47,8%) 82 (52,2%) Đã từng uống
rượu bia Không 185 (53,9%) 158 (46,1%) 1,64 0,2
Tổng 260 (52%) 240 (48%)
Nhận xét: Bảng cho thấy không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc uống rượu bia và bệnh tật
của ñối tượng nghiên cứu với p> 0,05.
Bảng11: Mối liên quan giữa có thẻ bảo hiểm và bệnh tật của ñối tượng nghiên cúu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 91
Bệnh
Có (n, %) Không (n, %) χ
2
p
Có 121 (46,5%) 83 (34,6%) Có bảo
hiểm y tế Không 139 (53,5%) 157 (65,4%) 7,385 0,007
Tổng 260 (100%) 240 (100%)
Với p= 0,007 < 0,05 tìm thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình hình bệnh tật và thẻ bảo hiểm y tế
của các ñối tượng nghiên cứu
KẾT LUẬN
Thông tin chung về cỡ mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu nghiên cứu là 46% là nam và 54% là nam với nhóm tuổi chính nằm trong cỡ mẫu từ 30- 50 tuổi. Nhóm
dân tộc chính là Kinh (90,8%) và trình ñộ văn hóa từ trung học trở xuống cao hơn chiếm tỷ lệ là 48%. 93,4% hộ gia
ñình có ít hơn 5 người trong nhà.
Hành vi sống và tình hình hút thuốc lá của người dân cư trú tỉnh Bình Dương
Phần trăm những người hiện ñang hút thuốc là 30,4%, con số này thấp hơn so với số liệu của nghiên cứu sức
khỏe quốc gia năm 2001 – 2002 (hơn 60% ñối với nam). Trong ví dụ này tỉ lệ thấp là do nó chia ñều cho cả 2
nhóm nam giới và nữ giới, và phụ nữ chiếm 54% của tổng. Nếu tách ra theo giới thì tỉ số hút ở nam là 62,6% và
ở nữ là 3%. Trong ñó 97,4% là những người hút thuốc mỗi ngày, và 88% hút thuốc trên 10 năm.
Nghiên cứu này cho thấy mối liên hệ của lối sống và tình trạng sức khỏe của người dân tỉnh Bình Dương. Tỷ lệ
hút thuốc lá chiếm 30,4%, và tỷ lệ uống rượu chiếm 31,4%. Những người hút thuốc ñã hút trên 10 năm và hầu như là
những người hút thường xuyên. Những người uống rượu trong các sự kiện xã hội vào năm cuối với tỷ lệ rất cao 97,4%,
tuy nhiên chỉ 17,2% trong số ñó là uống hang ngày.
Trong thói quen ăn uống, 57,2% ăn trái cây 4 ñến 7 ngày trong tuần và 85,6% thừa nhận rằng họ có ít hơn 2 phần
trái cây trong ngày ăn trái cây bình thường. 82,2% ăn rau củ từ 4 ñến 7 ngày trong tuần và 81,7% thừa nhận rằng họ có
ít hơn 2 phần rau củ trong ngày ăn rau củ bình thường. Ăn trái cây và rau củ vẫn là lối sống bình thường của người dân
Việt Nam.
Trong tình trạng làm việc, hầu hết các công việc ñòi hỏi người làm việc phải ngồi hoặc ñứng (61,2%). Chỉ
22,2% người lao ñộng nặng với 83,7% công việc của họ nằm trong tình trạng khó khăn gần như mỗi ngày. Tỷ lệ
người làm công việc vừa phải chiếm 87,8%. Trong hoạt ñộng thư giãn, 83,8% chọn vị trí ngồi hoặc ñứng (ñiều
này chủ ñộng ít hơn so với những dạng khác). Chỉ 23,5% chọn những hoạt ñộng thể lực nặng trong giờ giải trí,
và 66,1% chọn những hình thức vừa phải.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Benach J, Muntaner C, Santana V (Chairs). Điều kiện làm việc và bất công bằng y tế. WHO.2007
2. Lê Hoàng Ninh, Lê Vinh, Vũ Trọng Thiện và cộng sự (2007). Các yếu tố xã hội liên quan ñến sức khỏe. Viện Vệ
sinh Y tế công cộng tp Hồ Chí Minh
3. Sở y tế tiểu bang Misouri. Các yếu tố xã hội ảnh hưởng ñến sức khỏe.
AssessmentPrioritization_2.html, ngày truy cập 7/10/2009
4. Tổ chức y tế thế giới (2007), Ủy ban về các yếu tố xã hội ảnh hưởng ñến sức khỏe. Khái niệm cơ cấu các yếu tố
xã hội ảnh hưởng ñến sức khỏe, Geneva
5. Trung tâm y tế cộng ñồng Canada. Các yếu tố xã hội ảnh hưởng ñến sức khỏe. www.phac-aspc.gc.ca/ph-sp/oi-
ar/09_housing-eng.php, ngày truy cập 7/10/2009.
6. WHO. Giảm sự khác biệt về thế hệ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_hanh_vi_suc_khoe_va_tinh_trang_suc_khoe_cu_dan_ti.pdf