This paper aims to present the results of the water quality status and evaluation of wastewater
receiving capacity in Dong Nai river. The assessment of the wastewater sources receiving capacity was
carried out by volume preservation method with 4 sections of Dong Nai river. The results of section 1
and 2 showed polluted concentration such as TSS and Fe were exceeded river’s wastewater receiving
capacity. The levels of organic matter (COD, BOD5) and nutrient (NH4+) had a lowly wastewater
receiving capacity and were equal to 31,435.82; 10,483.48 and 512.87 kg/day in turn. In section 2,
pollutant load was exceed wastewater receiving capacity such as TSS and Fe. Almost of parameters in
the third section were exceed available wastewater receiving loads of TSS, COD, BOD5, NH4+, coliform
bacteria and Fe with respectively -862,695.90; -142,736.19; -23,821.69; -7,512.11; -2,154,500,463.12;
and -65,252.48 kg/day. Regarding to section 4, the important parameters loading such as TSS, COD,
BOD5, coliform bacteria, Fe were also exceeded levels of allowed limit with -303,468.74; -26,752.41;
-612.97; -99,715,295.32 and -58,261.14 kg/day, respectively. Therefore, to protect the water of Dong
Nai River, the optimal solution is to collect and treat all wastewater sources from industrial, domestic,
livestock and medical activities
14 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 678 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước và đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải sông Đồng Nai giai đoạn 2012 – 2016: đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 2(3) - 2018
889
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG
TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI SÔNG ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2012 – 2016:
ĐOẠN CHẢY QUA TỈNH ĐỒNG NAI
Nguyễn Thúy Hằng1, Nguyễn Tri Quang Hưng1,
Nguyễn Minh Kỳ1*, Thái Phương Vũ2
1Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh;
2Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Tp. Hồ Chí Minh
*Liên hệ e-mail: nmky@hcmuaf.edu.vn
TÓM TẮT
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước và đánh giá khả năng tiếp
nhận nước thải sông Đồng Nai. Quá trình đánh giá khả năng tiếp nhận nguồn thải được sử dụng bằng
phương pháp bảo toàn khối lượng với 4 phân đoạn dòng chính sông Đồng Nai. Kết quả nghiên cứu cho
thấy đoạn 1 và đoạn 2 với hàm lượng các chất ô nhiễm như chất rắn lơ lửng (TSS) và sắt (Fe) đã vượt
quá khả năng tiếp nhận của dòng sông. Với các chất hữu cơ (COD, BOD5) và chất dinh dưỡng (NH4+)
dòng sông có khả năng tiếp nhận thấp với lần lượt các giá trị tương ứng 31.435,82; 10.483,48 và 512,87
kg/ngày. Ở khu vực đoạn 2, tải lượng chất ô nhiễm vượt quá khả năng tiếp nhận như thành phần TSS
và hàm lượng Fe. Phần lớn các thông số ô nhiễm đoạn 3 đã vượt quá mức chịu tải đối với TSS, COD,
BOD5, NH4+, các vi khuẩn đường ruột, Fe và lần lượt là -862.695,90; -142.736,19; -23.821,69; -
7.512,11; -2.154.500.463,12; và -65.252,48 kg/ngày. Liên quan đến đoạn 4, những thông số quan trọng
như TSS, COD, BOD5, các vi khuẩn đường ruột, sắt cũng vượt quá ngưỡng giới hạn cho phép lần lượt
là -303.468,74; -26.752,41; -612,97; -99.715.295,32 và -58.261,14 kg/ngày. Do đó, để bảo vệ chất lượng
nước sông Đồng Nai, giải pháp tối ưu là thu gom và xử lý các nguồn nước thải từ các hoạt động công
nghiệp, sinh hoạt, chăn nuôi cũng như y tế.
Từ khóa: sông Đồng Nai, phương pháp bảo toàn vật chất, khả năng tiếp nhận nước thải, đánh giá, chất
lượng nước.
Nhận bài: 31/07/2018 Hoàn thành phản biện: 25/09/2018 Chấp nhận đăng: 30/09/2018
1. MỞ ĐẦU
Hệ thống sông Đồng Nai bao gồm dòng chính sông Đồng Nai và 4 chi lưu lớn là sông
La Ngà, sông Bé, sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ (tên gọi chung cho hai nhánh sông lớn Vàm
Cỏ Đông và sông Vàm Cỏ Tây). Dòng sông chính Đồng Nai chảy qua 5/8 tỉnh thuộc vùng
kinh tế trọng điểm phía nam với tổng chiều dài 513/628 km. Trong đó, đoạn chảy qua Đồng
Nai là dài nhất khoảng 294/628 km, khoảng 46% tổng chiều dài dòng chính. Do đó việc cung
cấp nước sinh hoạt và sản xuất công nghiệp vốn là chức năng quan trọng hàng đầu của hệ
thống sông Đồng Nai hiện đang bị đe dọa trực tiếp bởi quá trình phát triển kinh tế - xã hội
(Phạm Ngọc Đăng và cs., 2004). Nhìn chung, chất lượng nước có các dấu hiệu ô nhiễm và
thậm chí có đoạn bị ô nhiễm nghiêm trọng (Phùng Chí Sỹ, 2009; Pham L.T., 2017). Theo các
kết quả quan trắc cho thấy diễn biến chất lượng nước sông Đồng Nai thời gian gần đây có
những chuyển biến phức tạp (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai, 2016). Trong đó,
kết quả quan trắc năm 2016 cho thấy khu vực hạ nguồn gia tăng mức độ ô nhiễm so với cùng
kỳ những năm trước đó. Từ đó cho thấy sự báo động về nguy cơ diễn biến theo chiều hướng
xấu đi nếu như không tăng cường các biện pháp quản lý và kiểm soát nguồn thải.
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 2(3) - 2018
890
Các loại hình xả nước thải chính ở Đồng Nai được chia thành các loại như nước thải
từ cơ sở sản xuất, khu công nghiệp, cơ sở y tế, trung tâm thương mại, chợ, các khu dân cư và
hoạt động chăn nuôi. Trong đó, đoạn sông 1 tiếp nhận nước thải từ KCN Tân Phú và KCN
Định Quán. Lượng nước thải tiếp nhận khu vực thuộc đoạn 2 với lưu lượng 7.424 m3/ngày bao
gồm các nguồn từ các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp, hoạt động nông nghiệp (Chi cục bảo
vệ môi trường tỉnh Đồng Nai, 2016). Tại đoạn 3 tiếp nhận lượng nước thải của các khu công
nghiệp lớn như Biên Hòa 1, Biên Hòa 2, Amata, Loteco, Tam Phước và Agtex Long Bình.
Tổng lượng nước thải tiếp nhận đoạn 3 với lưu lượng 16.052 m3/ngày. Riêng khu vực đoạn 4
là nơi tiếp nhận nhiều nguồn thải từ các khu công nghiệp và nguồn thải của khu vực dân sinh.
Về thực trạng chung, theo các số liệu thống kê năm 2016 trên toàn tỉnh Đồng Nai có 29 khu
công nghiệp đang hoạt động đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung; trong đó 24/29
khu công nghiệp đã có hệ thống xử lý nước thải tập trung hoạt động ổn định; 3/29 khu công
nghiệp đã có hệ thống xử lý nước thải tập trung nhưng chưa có đủ nước thải để vận hành ổn
định; 2/29 khu công nghiệp đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung nhưng chưa vận
hành. Kết quả quan trắc nước thải sau xử lý tại 24 khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước
thải tập trung cho thấy hầu hết đều vận hành khá ổn định ngoại trừ một số khu công nghiệp
chưa đạt quy chuẩn xả thải một vài thông số. Mặt khác, với sự có mặt của 19 cơ sở y tế lớn
gồm 11 bệnh viện đa khoa các huyện thị, thành phố và 8 bệnh viện khác như Bệnh viện phổi
tỉnh Đồng Nai, Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai (cơ sở 2), Công ty Cổ phần bệnh viện Quốc tế
Đồng Nai, v.v.. đã phát sinh tổng lượng nước thải lên tới 1.712 m3/ngày.đêm (Chi cục bảo vệ
môi trường tỉnh Đồng Nai, 2016). Rõ ràng, trước những áp lực của quá trình đô thị hóa, nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội thì mặt trái của nó sẽ gây ra những mối lo lắng về vấn đề môi
trường hơn bao giờ hết. Việc tiếp nhận lượng nước thải từ các khu đô thị, vùng nông thôn cho
tới các khu vực hoạt động công nghiệp đều dẫn đến nguồn ô nhiễm nước sông (Ouyang và cs,
2005) nên rất cần các hoạt động đánh giá thực trạng chất lượng để đề xuất giải pháp thích hợp
(Tyagi và cs, 2013; Hefni, 2016). Không những vậy, vấn đề ô nhiễm các dòng sông còn là mối
quan tâm và lo lắng về các vấn đề sức khỏe cộng đồng (Lilia và Jorge, 2017). Vì vậy, trước
bối cảnh ở Đồng Nai sự cấp thiết phải có giải pháp quản lý thống nhất, đồng bộ các nguồn xả
thải cũng như tiến hành đánh giá khả năng tiếp nhận nguồn thải nhằm đảm bảo chất lượng
lượng môi trường nước và duy trì ổn định mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Xuất phát từ đó,
đề tài “Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước và đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải sông
Đồng Nai giai đoạn 2012-2016: Đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai” rất có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn nhằm đưa ra giải pháp quản lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường thích hợp.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Số liệu quan trắc các thông số lý hóa sinh về chất lượng môi trường nước, bao gồm:
TSS, COD, BOD5, NH4+, các vi khuẩn đường ruột (coliform bacteria) và Fe.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Sông Đồng Nai – Dòng chính đoạn chảy qua địa bàn tỉnh Đồng Nai. Trong đó, sông
được phân chia thành 4 đoạn dựa trên cơ sở mạng lưới quan trắc chất lượng nước mặt tỉnh
Đồng Nai. Bao gồm đoạn 1 (DN 01) từ bến đò Nam Cát Tiên đến xã Phú Ngọc, huyện Định
Quán; đoạn 2 (DN 02) từ cửa xả hạ lưu Hồ Trị An đến bến đò Bà Miêu, xã Thạnh Phú, huyện
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 2(3) - 2018
891
Vĩnh Cửu; đoạn 3 (DN 03) từ cầu Hòa An thuộc xã Hòa An, Tp. Biên Hòa đến cầu Đồng Nai,
Tp. Biên Hòa; đoạn 4 (DN 04) từ cầu Đồng Nai đến xã Phước An, huyện Nhơn Trạch.
Hình 1. Bản đồ lưu vực sông Đồng Nai.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu sử dụng các nhóm phương pháp khảo sát thực địa; điều tra thu
thập thông tin; so sánh đánh giá kết quả; ước tính khả năng tiếp nhận; và phân tích thống kê,
xử lý số liệu. Trong đó, nghiên cứu tiến hành các đợt khảo sát thực địa nhằm xác định vị trí xả
thải và nguồn tiếp nhận nước thải của các nguồn thải như khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Các thông tin thứ cấp được thu thập bao gồm điều kiện kinh tế - xã hội, số liệu quan trắc chất
lượng nước dòng chính sông Đồng Nai giai đoạn 2012-2016. Cụ thể, kế thừa các kết quả đo
lưu lượng một số sông, suối; nhiệm vụ quan trắc nước mặt trên địa bàn tỉnh và hoạt động điều
tra đánh giá hiện trạng xả nước thải tỉnh Đồng Nai. Dữ liệu nghiên cứu được phân tích, xử lý
bằng phần mềm Excel.
Để ước tính và đánh giá khả năng tiếp nhận, nghiên cứu sử dụng phương pháp bảo
toàn vật chất (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2017):
Khả năng tiếp nhận
của nguồn nước đối với
chất ô nhiễm
≈
Tải lượng ô
nhiễm tối đa của chất
ô nhiễm
-
Tải lượng ô nhiễm
sẵn có trong nguồn
nước của chất ô nhiễm
Với đối tượng nghiên cứu là nguồn cấp cho mục đích cấp sinh hoạt nên giá trị giới
hạn các chất ô nhiễm trong nguồn nước được xác định theo Quy chuẩn QCVN 08-
MT:2015/BTNMT, cột A2.
* Tính toán tải lượng ô nhiễm tối đa của chất ô nhiễm (Ltđ)
Tải lượng tối đa chất ô nhiễm mà nguồn nước có thể tiếp nhận đối với một chất ô
nhiễm cụ thể được tính theo công thức:
Ltđ = (Qs + Qt) * Ctc * 86,4 (1)
Trong đó: Ltđ (kg/ngày) là tải lượng ô nhiễm tối đa của nguồn nước đối với chất ô
nhiễm đang xem xét; Qs (m3/s) là lưu lượng dòng chảy tức thời nhỏ nhất ở đoạn sông cần đánh
giá trước khi tiếp nhận nước thải, (m3/s), xác định dựa vào Quyết định số 35/2015/QĐ-UBND
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 2(3) - 2018
892
ngày 19/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc phân vùng môi trường tiếp nhận
nước thải và khí thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Qt (m3/s) là lưu lượng nước thải
lớn nhất; xác định dựa vào Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, thống kê và đánh giá nguồn thải
các cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (Chi cục
Bảo vệ Môi trường tỉnh Đồng Nai, 2016); Ctc (mg/L) là giá trị giới hạn nồng độ chất ô nhiễm
đang xem xét được quy định tại quy chuẩn, tiêu chuẩn chất lượng nước để bảo đảm mục đích
sử dụng của nguồn nước đang đánh giá, xác định dựa vào QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột
A2; 86,4 là hệ số chuyển đổi đơn vị thứ nguyên từ (m3/s)*(mg/L) sang (kg/ngày).
* Tính toán tải lượng ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận (Ln)
Tải lượng ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận đối với một chất ô nhiễm cụ thể
được tính theo công thức:
Ln = Qs * Cs * 86,4 (2)
Trong đó: Ln (kg/ngày) là tải lượng ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận; Qs
(m3/s) là lưu lượng dòng chảy tức thời nhỏ nhất ở đoạn sông cần đánh giá trước khi tiếp nhận
nước thải; Cs (mg/L) là giá trị nồng độ cực đại của chất ô nhiễm trong nguồn nước trước khi
tiếp nhận nước thải, xác định dựa vào bảng tổng hợp kết quả quan trắc nước sông Đồng Nai
giai đoạn 2012– 2016 (giá trị trung bình năm); 86,4 là hệ số chuyển đổi đơn vị thứ nguyên từ
(m3/s)*(mg/L) sang (kg/ngày).
* Tính toán tải lượng ô nhiễm của chất ô nhiễm đưa vào nguồn nước tiếp nhận (Lt)
Tải lượng ô nhiễm của một chất ô nhiễm cụ thể từ nguồn xả thải đưa vào nguồn nước
tiếp nhận được tính theo công thức:
Lt = Qt * Ct * 86,4 (3)
Trong đó: Lt (kg/ngày) là tải lượng chất ô nhiễm trong nguồn thải; Qt (m3/s) là lưu
lượng nước thải lớn nhất; Ct (mg/L) là giá trị nồng độ cực đại của chất ô nhiễm trong nước
thải, được xác định theo QCVN 40:2011/BTNMT.
* Tính toán khả năng tiếp nhận nước thải (Ltn)
Khả năng tiếp nhận tải lượng ô nhiễm của nguồn nước đối với một chất ô nhiễm cụ
thể từ một điểm xả thải đơn lẻ được tính theo công thức (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2017):
Ltn = (Ltđ - Ln - Lt) * Fs (4)
Trong đó: Ltn (kg/ngày) là khả năng tiếp nhận tải lượng chất ô nhiễm của nguồn nước;
Ltđ (kg/ngày) là tải lượng ô nhiễm tối đa của nguồn nước đối với chất ô nhiễm đang xem xét;
Ln (kg/ngày) là tải lượng ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận; Lt (kg/ngày) là tải lượng
chất ô nhiễm trong nguồn thải; Fs là hệ số an toàn, có giá trị trong khoảng 0,3 < Fs < 0,7, chọn
Fs = 0,35 (Đối với hệ thống sông Đồng Nai, hệ số an toàn Fs được chọn là 0,35 cho chất ô
nhiễm đưa vào nguồn nước tiếp nhận).
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiện trạng chất lượng nước sông Đồng Nai – đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai
3.1.1. Diễn biến chất lượng nước sông Đồng Nai đoạn 1
Hiện trạng chất lượng nước sông Đồng Nai đoạn 1 từ bến đò Nam Cát Tiên đến trước
khi đổ vào Hồ Trị An giai đoạn 2012-2016 được thống kê tổng hợp và trình bày ở Bảng 1.
Nhìn chung, với đặc thù vùng thượng nguồn, kết quả quan trắc năm 2016 cho thấy chất lượng
nước khá ổn định qua các năm do ít chịu tác động của các nguồn thải dân sinh.
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 2(3) - 2018
893
Bảng 1. Kết quả quan trắc chất lượng nước sông Đồng Nai đoạn 1 giai đoạn 2012– 2016
Vị trí TSS COD BOD5 NH4+ Coliform Fe
Đơn vị mg/L mg/L mg/L mg/L MPN/100mL mg/L
QCVN 08-
MT:2015/BTNMT, cột A2
30 15 6 0,3 5.000 1
Năm 2012
Bến đò Nam Cát Tiên 75 8 4 0,093 1.210 5,1
Bến đò 107 xã Ngọc Định 114 8 4 0,109 1.388 6,2
Năm 2013
Bến đò Nam Cát Tiên 110 12 4 0,07 915 6,3
Bến đò 107 xã Ngọc Định 40 7 3 0,086 1.278 3,3
Năm 2014
Bến đò Nam Cát Tiên 55 10 4 0,183 621 4,2
Bến đò 107 xã Ngọc Định 54 10 5 0,202 1.249 3,8
Năm 2015
Bến đò Nam Cát Tiên 56 7 3 0,09 838 3,7
Bến đò 107 xã Ngọc Định 34 7 4 0,086 842 2,8
Năm 2016
Bến đò Nam Cát Tiên 56 11 5 0,176 621 3,9
Bến đò 107 xã Ngọc Định 46 10 4 0,251 1.249 3,1
Chú thích: Coliform – vi khuẩn đường ruột
(Nguồn: Báo cáo kết quả quan trắc chất lượng môi trường nước mặt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai qua các
năm từ 2012-2016, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai, 2016)
Tuy nhiên, do quá trình tiếp nhận nước thải từ các KCN Tân Phú, Định Quán nên một
số thông số chất lượng nước như hàm lượng TSS, sắt cao hơn so với quy chuẩn cho phép. Điều
này có thể lý giải bởi ngoài việc tiếp nhận nước thải từ hoạt động công nghiệp, đoạn 1 sông
Đồng Nai còn có sự tiếp nhận một lượng lớn nước phía thượng nguồn. Các thông số vượt giới
hạn cho phép về nguồn xả thải là nguyên nhân góp phần làm suy giảm chất lượng nước và
không đạt cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
3.1.2. Diễn biến chất lượng nước sông Đồng Nai đoạn 2
Sông Đồng Nai đoạn 2 là một trong những đoạn sông có vai trò quan trọng trong việc
cấp nước sinh hoạt với rất nhiều nhà máy nước và trạm bơm dọc sông bao gồm Trạm bơm
nước Thiện Tân, Nhà máy nước Tân Hiệp (sau bến đò Bà Miêu, tỉnh Bình Dương). Chất lượng
nước phía đầu nguồn chịu ảnh hưởng lớn từ Hồ Trị An, sông Bé và các phụ lưu của các suối
Đá Bàn, cầu Tân Trạch, cống Ông Hường và lưu vực sông Thao. Kết quả quan trắc chi tiết
chất lượng nước sông Đồng Nai đoạn 2 giai đoạn 2012-2016 được trình bày ở Bảng 2.
Tương tự đoạn 1, nguồn nước tại khu vực đoạn 2 còn tương đối tốt và ít bị tác động
của nguồn thải mà chủ yếu bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tự nhiên. Tuy vậy, kết quả quan trắc
cho thấy hàm lượng sắt vượt quá quy chuẩn nhiều lần trong giai đoạn 2012– 2016. Theo báo
cáo kết quả quan trắc chất lượng môi trường nước mặt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, thời điểm
mùa mưa chất lượng nước bị suy giảm do gia tăng hàm lượng TSS và vi khuẩn, tuy nhiên vào
mùa khô chất lượng nước luôn ổn định và đạt yêu cầu cấp nước sinh hoạt. Đối với vị trí cách
hợp lưu sông Bé và sông Đồng Nai 500m về phía hạ lưu, do khu vực này sự xáo trộn chưa
nhiều nên vẫn có sự khác biệt về chất lượng nước giữa 2 bên bờ. Cụ thể vào các thời điểm
mùa mưa, khu vực bờ phải (Bình Dương) hàm lượng các chất ô nhiễm tăng cao dẫn đến chất
lượng nước suy giảm và chỉ đảm bảo mục đích sử dụng cho hoạt động giao thông thủy.
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 2(3) - 2018
894
Bảng 2. Kết quả quan trắc chất lượng nước sông Đồng Nai đoạn 2 giai đoạn 2012– 2016
Vị trí TSS COD BOD5 NH4+ Coliform Fe
Đơn vị mg/L mg/L mg/L mg/L MPN/100mL mg/L
QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột A2 30 15 6 0,3 5.000 1
Năm 2012
Tại hợp lưu sông Bé-sông Đồng Nai 13 9 4 0,101 748 1,3
Cách hợp lưu sôngBé - sông Đồng
Nai 500m về hạ lưu
17 9 4 0,098 389 1,7
Nhà máy nước Thiện Tân 22 9 4 0,108 927 2,1
Bến đò Bà Miêu - xã Thạnh Phú 27 9 4 0,11 725 2,2
Năm 2013
Tại hợp lưu sông Bé - sông Đồng Nai 14 8 3 0,097 2.045 1,3
Cách hợp lưu sông Bé - sông Đồng
Nai 500m về hạ lưu
25 8 3 0,098 3.823 2,1
Nhà máy nước Thiện Tân 37 8 4 0,11 1.385 3,3
Bến đò Bà Miêu - xã Thạnh Phú 29 9 4 0,115 1.746 3
Năm 2014
Tại hợp lưu sông Bé - sông Đồng Nai 12 9 4 0,176 533 1,2
Cách hợp lưu sôngBé - sông Đồng
Nai 500m về hạ lưu
18 10 4 0,17 650 1,8
Nhà máy nước Thiện Tân 33 10 4 0,172 1.339 3,3
Bến đò Bà Miêu - xã Thạnh Phú 31 10 4 0,182 1.912 2,9
Năm 2015
Tại hợp lưu sông Bé - sông Đồng Nai 13 7 3 0,116 314 1,3
Cách hợp lưu sôngBé - sông Đồng
Nai 500m về hạ lưu
13 8 3 0,123 429 1,6
Nhà máy nước Thiện Tân 18 8 4 0,105 796 2
Bến đò Bà Miêu - xã Thạnh Phú 15 8 4 0,097 1.376 1,7
Năm 2016
Tại hợp lưu sông Bé - sông Đồng Nai 11 10 5 0,148 533 1,4
Cách hợp lưu sôngBé - sông Đồng
Nai 500m về hạ lưu
19 9 4 0,145 650 1,7
Nhà máy nước Thiện Tân 29 10 4 0,176 1.339 3,2
Bến đò Bà Miêu - xã Thạnh Phú 35 11 4 0,168 1.912 2,5
Chú thích: Coliform – vi khuẩn đường ruột
Nguồn: Báo cáo kết quả quan trắc chất lượng môi trường nước mặt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai qua các năm
từ 2012-2016, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai, 2016
3.1.3. Diễn biến chất lượng nước sông Đồng Nai đoạn 3
Bảng 3 trình bày tổng hợp kết quả quan trắc chất lượng nước sông Đồng Nai đoạn 3
từ năm 2012– 2016. Đáng chú ý, đối với khúc sông Cái (khu vực nuôi cá bè) diễn biến chất
lượng nước có mức độ ô nhiễm cao nhất hàm lượng các chất ô nhiễm về dinh dưỡng. Trong
đó, hàm lượng amoni cao tại vị trí tiếp nhận nước thải từ suối Săn Máu và vượt quá giới hạn
cho phép. Phần lớn kết quả quan trắc giai đoạn 2012-2016 cho thấy hàm lượng các vi khuẩn
đường ruột vượt quá quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột A2.
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 2(3) - 2018
895
Bảng 3. Kết quả quan trắc chất lượng nước sông Đồng Nai đoạn 3 giai đoạn 2012– 2016
Vị trí TSS COD BOD5 NH4+ Coliform Fe
Đơn vị mg/L mg/L mg/L mg/L MPN/100mL mg/L
QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột A2 30 15 6 0,3 5.000 1
Năm 2012
Cầu Hóa An 14 8 3 0,129 7.763 1,8
Nhà máy nước Biên Hòa 16 9 4 0,135 7.708 1,9
Hợp lưu sông Đồng Nai - sông Cái 20 9 4 0,124 19.157 2,1
Giữa làng cá bè 18 11 4 0,313 31.158 1,9
Tại cống thải Công ty giấy Tân Mai 22 21 7 0,324 60.092 2
Hợp lưu suối Săn Máu - sông Cái 21 11 4 0,472 47.864 2
Hợp lưu suối Linh - sông Cái 20 10 4 0,277 21.311 2
Gần bến đò An Hảo 18 10 4 0,258 13.625 1,8
Cầu Đồng Nai 24 9 4 0,156 19.691 2,4
Năm 2013
Cầu Hóa An 18 9 4 0,122 5.895 1,9
Nhà máy nước Biên Hòa 20 9 4 0,125 4.256 1,9
Hợp lưu sông Đồng Nai - sông Cá 24 9 4 0,141 5.450 2,1
Giữa làng cá bè 23 11 4 0,394 73.589 2,1
Tại cống thải Công ty giấy Tân Mai 22 11 4 0,272 62.956 1,9
Hợp lưu suối Săn Máu - sông Cái 24 12 5 0,618 35.947 2
Hợp lưu suối Linh - sông Cái 26 12 5 0,376 29.217 2,2
Gần bến đò An Hảo 22 10 4 0,247 46.453 1,9
Cầu Đồng Nai 26 9 4 0,171 16.495 2,2
Năm 2014
Cầu Hóa An 22 10 4 0,178 3.800 2,1
Nhà máy nước Biên Hòa 21 9 4 0,178 6.033 2,1
Hợp lưu sông Đồng Nai - sông Cá 28 10 4 0,185 7.611 2,4
Giữa làng cá bè 26 10 5 0,177 32.682 2,3
Tại cống thải Công ty giấy Tân Mai 24 11 5 0,184 97.452 2,3
Hợp lưu suối Săn Máu - sông Cái 27 12 5 0,278 41.903 2,3
Hợp lưu suối Linh - sông Cái 28 15 6 0,406 36.206 2,4
Gần bến đò An Hảo 20 12 5 0,187 25.780 2
Cầu Đồng Nai 27 10 5 0,208 10.641 2,5
Năm 2015
Cầu Hóa An 32 10 5 0,129 10.181 3
Nhà máy nước Biên Hòa 37 11 5 0,127 5.851 3,2
Hợp lưu sông Đồng Nai - sông Cá 31 11 5 0,147 18.139 3,1
Giữa làng cá bè 31 11 5 0,143 22.014 3,2
Tại cống thải Công ty giấy Tân Mai 25 11 5 0,172 12.789 2,1
Hợp lưu suối Săn Máu - sông Cái 29 12 5 0,189 26.836 3,1
Hợp lưu suối Linh - sông Cái 30 11 5 0,216 33.072 3
Gần bến đò An Hảo 29 13 5 0,184 33.361 2,9
Cầu Đồng Nai 39 12 5 0,135 19.606 3,8
Năm 2016
Cầu Hóa An 20 10 4 0,173 3.800 2,2
Nhà máy nước Biên Hòa 25 9 5 0,175 6.033 2,3
Hợp lưu sông Đồng Nai - sông Cá 23 9 4 0,191 7.611 2,1
Giữa làng cá bè 67 11 5 0,178 32.682 2,7
Tại cống thải Công ty giấy Tân Mai 27 10 4 0,165 97.452 2,1
Hợp lưu suối Săn Máu - sông Cái 21 11 5 0,291 41.903 2,5
Hợp lưu suối Linh - sông Cái 24 12 5 0,438 36.206 2,6
Gần bến đò An Hảo 23 14 5 0,157 25.780 2,1
Cầu Đồng Nai 22 10 6 0,226 10.641 2,6
Chú thích: Coliform – vi khuẩn đường ruột
Nguồn: Báo cáo kết quả quan trắc chất lượng môi trường nước mặt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai qua các năm từ
2012-2016, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai, 2016
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 2(3) - 2018
896
Những năm gần đây chất lượng nước sông Đồng Nai đoạn chảy qua Thành phố Biên
Hòa (đoạn 3), từ cầu Hóa An đến cầu Rạch Cát được cải thiện hơn thông qua sự giảm nồng độ
các thông số ô nhiễm. Tuy nhiên, tại vị trí sông Đồng Nai đoạn 3 tiếp nhận lượng nước thải từ
các khu công nghiệp lớn như Biên Hòa 1, Biên Hòa 2, Amata, Loteco, Tam Phước và Agtex
Long Bình nên là mối nguy thường trực đối với chất lượng nguồn nước nếu như hoạt động
quản lý kiểm soát nguồn thải không chặt chẽ. Ngoài ra, xem xét kết quả tại hợp lưu suối Linh -
sông Đồng Nai cho thấy các thông số chất lượng nước không đạt mục đích cấp nước sinh hoạt.
Hầu hết các đợt quan trắc đều cho thấy mức độ ô nhiễm nặng về hàm lượng vi sinh và các chất
dinh dưỡng. Tình trạng chất lượng nước chỉ đảm bảo sử dụng cho giao thông đường thủy và
tưới tiêu thủy lợi.
3.1.4. Diễn biến chất lượng nước sông Đồng Nai đoạn 4
Sông Đồng Nai đoạn 4 là khu vực tiếp nhận nước thải và chất thải của khu dân cư,
khu đô thị ven sông, đồng thời bị tác động bởi hoạt động của các khu công nghiệp tập trung
và các cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất phân tán trên địa bàn khu vực Thành phố Biên Hòa,
các huyện Long Thành và Nhơn Trạch. Bên cạnh đó khu vực này còn chịu ảnh hưởng lớn của
chế độ thủy triều nên có những diễn biến thất thường. Bảng 4 trình bày tổng hợp kết quả quan
trắc chất lượng nước sông Đồng Nai đoạn 4 từ năm 2012– 2016. Thực tế, về mức độ hàm
lượng hữu cơ (COD, BOD5) tại khu vực này cho thấy mức độ ổn định khá cao, chỉ có sự dao
động và cao hơn không nhiều so với quy chuẩn tại một vài thời điểm ở vị trí sông Đồng Môn
(cầu Thái Thiện), sông Ông Quế và xã Long Tân. Ngoài ra, đối với kết quả quan trắc hàm
lượng sắt cho thấy sự vượt quá quy chuẩn cho phép ở hầu hết các trạm quan trắc (Bảng 4).
Riêng tại khu vực từ cầu Đồng Nai đến xã Long Tân huyện Nhơn Trạch chất lượng
nước năm 2016 suy giảm hơn so cùng kỳ năm trước với mức ô nhiễm chủ yếu do hàm lượng
vi khuẩn đường ruột tăng cao. Có thể thấy, sông Đồng Nai đoạn 4 là khu vực tiếp nhận nhiều
nguồn thải từ các khu công nghiệp và nguồn thải của khu vực dân sinh, đồng thời chịu ảnh
hưởng của thuỷ triều. Cụ thể xuôi về phía hạ nguồn, chất lượng nước sông Đồng Nai đoạn này
do chịu ảnh hưởng của triều nên thiếu ổn định và chỉ thích hợp sử dụng cho mục đích bảo tồn
thủy sinh.
Như vậy, nhìn chung thực trạng diễn biến chất lượng nước các lưu vực phía thượng
và trung lưu sông Đồng Nai tương đối tốt, tuy nhiên vào mùa mưa do ảnh hưởng của điều kiện
tự nhiên nên hàm lượng chất rắn lơ lửng và vi khuẩn đường ruột thường tăng cao. Tại khu vực
thượng nguồn của hồ và cầu La Ngà chất lượng nước chịu ảnh hưởng nhiều nhất của hoạt động
dân sinh cũng như nước từ thượng nguồn đổ về nên nồng độ các chất hữu cơ, dinh dưỡng và
vi sinh trong nước thường vượt chuẩn. Khu vực Tân Hạnh là vị trí thuộc nhánh sông Đồng Nai
(bến đò Biên Hòa Bửu Long) chất lượng nước suy giảm hơn phía thượng nguồn, ô nhiễm chủ
yếu vi khuẩn đường ruột. Đối với sông Đồng Nai đoạn chảy qua Thành phố Biên Hòa (đoạn
3) chất lượng nước có sự cải thiện tuy nhiên đối với khúc sông Cái (khu vực nuôi cá bè) có
mức độ ô nhiễm đáng kể, nhất là hàm lượng dinh dưỡng. Tương tự, tại sông Đồng Nai đoạn 4
từ cầu Đồng Nai đến xã Long Tân huyện Nhơn Trạch chất lượng nước cũng có những dấu
hiệu suy giảm do hàm lượng vi khuẩn đường ruột tăng cao.
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 2(3) - 2018
897
Bảng 4. Kết quả quan trắc chất lượng nước sông Đồng Nai đoạn 4 giai đoạn 2012– 2016
Vị trí TSS COD BOD5 NH4+ Coliform Fe
Đơn vị mg/L mg/L mg/L mg/L MPN/100mL mg/L
QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột A2 30 15 6 0,3 5.000 1
Năm 2012
Xã Tam An 27 10 4 0,124 5.623 2,1
Hợp lưu rạch Bà Chèo- sông Đồng Nai 29 9 5 0,109 5.679 2,1
Hợp lưu rạch Nước Trong - sông Đồng Nai 35 11 5 0,094 3.283 2,5
Xã Long Tân 39 12 5 0,091 2.243 2,8
Năm 2013
Xã Tam An 24 9 4 0,132 8.999 2
Hợp lưu rạch Bà Chèo- sông Đồng Nai 27 10 4 0,123 6.270 2,2
Hợp lưu rạch Nước Trong - sông Đồng Nai 27 11 4 0,108 7.011 2,1
Xã Long Tân 29 12 4 0,108 3.763 2,2
Năm 2014
Xã Tam An 23 11 4 0,205 9.281 1,9
Hợp lưu rạch Bà Chèo- sông Đồng Nai 22 10 4 0,203 3.067 1,7
Hợp lưu rạch Nước Trong - sông Đồng Nai 36 14 5 0,225 3.296 2,2
Xã Long Tân 43 15 6 0,226 2.460 2,5
Năm 2015
Xã Tam An 32 11 4 0,092 3.010 3,5
Hợp lưu rạch Bà Chèo- sông Đồng Nai 24 11 5 0,187 2.674 1,6
Hợp lưu rạch Nước Trong - sông Đồng Nai 31 12 5 0,254 2.759 2,5
Xã Long Tân 33 16 4 0,076 1.796 3,2
Năm 2016
Xã Tam An 15 12 4 0,291 9.281 1,4
Hợp lưu rạch Bà Chèo- sông Đồng Nai 27 10 4 0,263 3.067 1,2
Hợp lưu rạch Nước Trong - sông Đồng Nai 31 13 5 0,271 3.296 2,8
Xã Long Tân 40 13 6 0,282 2.460 2,6
Chú thích: Coliform – vi khuẩn đường ruột
Nguồn: Báo cáo kết quả quan trắc chất lượng môi trường nước mặt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai qua các năm
từ 2012-2016, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai, 2016
3.2. Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải sông Đồng Nai - đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai
3.2.1. Khả năng tiếp nhận nước thải của sông Đồng Nai - đoạn 1
Khả năng tiếp nhận nước thải (Ltn) của sông Đồng Nai đoạn 1 được tính toán và thống
kê ở Bảng 5. Trong đó, đối với hàm lượng các chất ô nhiễm như chất rắn lơ lửng và sắt đã
vượt quá khả năng tiếp nhận dòng sông. Các chất hữu cơ COD, BOD5 và chất dinh dưỡng
(NH4+) có khả năng được tiếp nhận khá hạn chế với lần lượt các giá trị tương ứng 31.435,82;
10.483,48 và 512,87 kg/ngày. Nhìn chung, với tải lượng các chất ô nhiễm có sẵn trong nguồn
nước và lượng đưa vào nguồn nước tiếp cao hơn trị số khả năng tiếp nhận của dòng chảy.
Bảng 5. Khả năng tiếp nhận nước thải (Ltn) sông Đồng Nai đoạn 1
Chất
ô nhiễm
Qs Qt Ctc Cs Ct Ltđ Ln Lt Ltn
m3/s m3/s mg/L mg/L mg/L kg/ngày kg/ngày kg/ngày kg/ngày
TSS 346,86 0,00767 30 114 50 899.081,01 3.416.432,26 33,15 -881.084,54
COD 346,86 0,00767 15 12 150 449.540,50 359.624,45 99,44 31.435,82
BOD5 346,86 0,00767 6 5 30 179.816,20 149.843,52 19,89 10.483,48
NH4+ 346,86 0,00767 0,3 0,251 5 8.990,81 7.522,14 3,31 512,87
Coliform 346,86 0,00767 5.000 1.388 3.000 149.846.834,50 41.596.561,15 1.988,70 37.886.899,63
Fe 346,86 0,00767 1 6,3 1 29.969,37 188.802,84 0,66 -55.591,95
Chú thích: Coliform – vi khuẩn đường ruột
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 2(3) - 2018
898
Mặc dù đoạn 1 sông Đồng Nai thuộc khu vực đầu dòng còn có chất lượng khá tốt
nhưng khả năng tiếp nhận đã phần nào báo động về tình trạng diễn biến chất lượng đang có
dấu hiệu xấu đi. Nguyên nhân có lý giải do khu vực thượng nguồn chịu sự biến động lớn của
điều kiện thời tiết, nơi thường xuyên tiếp nhận lượng đất đá xói mòn do dòng chảy nên hàm
lượng chất rắn lơ lửng và sắt khá cao.
3.2.2. Khả năng tiếp nhận nước thải của sông Đồng Nai - đoạn 2
Bảng 6. Khả năng tiếp nhận nước thải (Ltn) sông Đồng Nai đoạn 2
Chất
ô nhiễm
Qs Qt Ctc Cs Ct Ltđ Ln Lt Ltn
m3/s m3/s mg/L mg/L mg/L kg/ngày kg/ngày kg/ngày kg/ngày
TSS 770,65 0,08406 30 37 50 1.997.742,68 2.463.613,92 363,14 -163.182,03
COD 770,65 0,08406 15 11 150 998.871,34 732.425,76 1.089,42 92.874,66
BOD5 770,65 0,08406 6 5 30 399.548,54 332.920,80 217,88 23.243,45
NH4+ 770,65 0,08406 0,3 0,182 5 19.977,43 12.118,32 36,31 2.737,98
Coliform 770,65 0,08406 5.000 3.823 3.000 332.957.114,00 254.551.243,68 21.788,40 27.434.428,67
Fe 770,65 0,08406 1 3,3 1 66.591,42 219.727,73 7,26 -53.600,25
Chú thích: Coliform – vi khuẩn đường ruột
Tương tự đoạn 1, ở khu vực đoạn 2 tải lượng chất ô nhiễm có thể tiếp nhận cũng có
những sự hạn chế nhất định, đặt biệt với thành phần TSS và hàm lượng sắt. Các giá trị tải
lượng mang dấu âm chỉ rõ mức độ quá tải hay dòng sông không còn khả năng tiếp nhận đối
với các dòng ô nhiễm với đặc trưng trên. Cụ thể, tải lượng tối đa của thông số TSS và Fe lần
lượt 1.997.742,68 và 66.591,42 kg/ngày nhưng tải lượng chất ô nhiễm có sẵn trong nguồn tiếp
nhận có giá trị lớn lơn và lần lượt tương ứng 2.463.613,92 và 219.727,73 kg/ngày. Đánh giá
khả năng tiếp nhận chất ô nhiễm về lượng chất hữu cơ, dinh dưỡng hay vi khuẩn đường ruột
mặc dù còn có khả năng tiếp nhận tuy nhiên khá hạn chế (Bảng 6). Rõ ràng điều này càng cho
thấy sức ép của quá trình phát triển có thể gây ra những mối nguy và mức độ an toàn dòng
chảy trên phương diện bảo vệ môi trường nước.
3.2.3. Khả năng tiếp nhận nước thải của sông Đồng Nai - đoạn 3
Tại khu vực đoạn 3 dòng chính sông Đồng Nai, đoạn chảy qua Thành phố Biên Hòa,
nơi tựu trung dày đặc mật độ dân cư, các hoạt động đô thị hóa, phát triển kinh tế - xã hội thì
phần lớn các thông số ô nhiễm đã vượt quá mức chịu tải. Cụ thể, các giá trị tải lượng tính toán
được đối với chất ô nhiễm TSS, COD, BOD5, NH4+, vi khuẩn đường ruột và Fe lần lượt là -
862.695,90; -142.736,19; -23.821,69; -7.512,11; -2.154.500.463,12; và -65.252,48 kg/ngày.
Kết quả khảo sát và đánh giá chi tiết khả năng tiếp nhận nước thải (Ltn) của sông Đồng Nai
đoạn 3 được biểu diễn ở Bảng 7.
Bảng 7. Khả năng tiếp nhận nước thải (Ltn) sông Đồng Nai đoạn 3
Chất
ô nhiễm
Qs Qt Ctc Cs Ct Ltđ Ln Lt Ltn
m3/s m3/s mg/L mg/L mg/L kg/ngày kg/ngày kg/ngày kg/ngày
TSS 770,65 0,71268 30 67 50 1.999.372,07 4.461.138,72 3.078,79 -862.695,90
COD 770,65 0,71268 15 21 150 999.686,04 1.398.267,36 9.236,36 -142.736,19
BOD5 770,65 0,71268 6 7 30 399.874,41 466.089,12 1.847,27 -23.821,69
NH4+ 770,65 0,71268 0,3 0,62 5 19.993,72 41.149,01 307,88 -7.512,11
Coliform 770,65 0,71268 5.000 9.7452 3.000 333.228.678,5 6.488.759.560,32 184.727,1 -2.154.500.463,12
Fe 770,65 0,71268 1 3,8 1 66.645,74 253.019,81 61,58 -65.252,48
Chú thích: Coliform – vi khuẩn đường ruột
Như vậy, có thể thấy mức độ ô nhiễm sông Đồng Nai đoạn chảy qua khu đô thị sầm
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 2(3) - 2018
899
uất Biên Hòa đã phải gánh chịu những tác động tiêu cực không nhỏ về mặt môi trường. Điều
này báo động thực trạng diễn biến chất lượng nước khu vực đang có dấu hiệu xấu đi và cần có
giải pháp kịp thời trong việc kiểm soát, ngăn ngừa các dòng tiếp nhận chứa hàm lượng cao các
chất gây ô nhiễm.
3.2.4. Khả năng tiếp nhận nước thải của sông Đồng Nai - đoạn 4
Do đặc thù nằm về phía hạ nguồn sông Đồng Nai, nơi tiếp nhận lượng nước thải từ
các cơ sở sản xuất, kinh doanh cũng như áp lực của quá trình phát triển đô thị, khả năng tiếp
nhận nước thải (Ltn) của sông Đồng Nai đoạn 4 có kết quả rất hạn chế. Ngoại trừ thông số chất
ô nhiễm NH4+ còn có khả năng chịu tải nhỏ, tương đương 89,7 kg/ngày thì các chất ô nhiễm
khác đã vượt quá sức tải của dòng sông.
Bảng 8. Khả năng tiếp nhận nước thải (Ltn) sông Đồng Nai đoạn 4
Chất
ô nhiễm
Qs Qt Ctc Cs Ct Ltđ Ln Lt Ltn
m3/s m3/s mg/L mg/L mg/L kg/ngày kg/ngày kg/ngày kg/ngày
TSS 770,65 0,84459 30 43 50 1.999.713,98 2.863.118,88 3.648,63 -303.468,74
COD 770,65 0,84459 15 16 150 999.856,99 1.065.346,56 10.945,89 -26.752,41
BOD5 770,65 0,84459 6 6 30 399.942,80 399.504,96 2.189,18 -612,97
NH4+ 770,65 0,84459 0,3 0,291 5 19.997,14 19.375,99 364,86 89,70
Coliform 770,65 0,84459 5.000 9.281 3.000 333.285.663,00 617.967.588,96 218.917,80 -99.715.295,32
Fe 770,65 0,84459 1 3,5 1 66.657,13 233.044,56 72,97 -58.261,14
Chú thích: Coliform – vi khuẩn đường ruột
Tuy kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ vượt quá khả năng chịu tải dòng sông đoạn
4 thấp hơn so với đoạn 3 nhưng đây cũng vấn đề đáng để quan tâm tìm ra giải pháp trước khi
quá muộn. Tải lượng vượt quá ngưỡng giới hạn lần lượt đối với chất rắn lơ lửng, hàm lượng
COD, BOD5 là -303.468,74; -26.752,41; và -612,97 kg/ngày. Ngoài ra, mật độ vi sinh vật và
hàm lượng nồng độ sắt cũng khá cao và được thể hiện qua tải lượng vượt quá ngưỡng giới hạn
là -99.715.295,32 và -58.261,14 kg/ngày.
Như vậy, về đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của sông Đồng Nai từ những kết
quả nghiên cứu cho thấy: Đoạn 1, đoạn 2 – đầu nguồn, chất lượng nước sông khá tốt, sông có
khả năng tiếp nhận nước thải (với các chỉ tiêu quan trọng như COD, BOD5). Đoạn 3, đoạn 4 –
nơi tập trung nhiều khu công nghiệp và khu dân cư, sông không còn khả năng tiếp nhận các
chất ô nhiễm từ nước thải. Điều này phản ánh thực trạng chất lượng nước sông Đồng Nai đang
có những dấu hiệu suy giảm nghiêm trọng. Về lâu dài, để đảm bảo chất lượng nguồn nước
phục vụ cho cấp sinh hoạt và sản xuất cần có các giải pháp kịp thời nhằm bảo vệ nguồn nước
trước các áp lực nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
3.3. Khuyến nghị đề xuất một số giải pháp bảo vệ chất lượng nước sông Đồng Nai
Trên cơ sở phân tích hiện trạng quản lý chất lượng nước dòng chính sông Đồng Nai,
nghiên cứu áp dụng công cụ phân tích SWOT (Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats)
nhằm đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thác thức. Qua đó, đề xuất khuyến nghị giải
pháp thích hợp trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội ở Đồng Nai.
Từ quá trình phân tích ở trên và nhằm mục đích bảo vệ và quản lý hiệu quả chất lượng
nguồn nước sông Đồng Nai, yêu cầu bức thiết thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp như: (i)
Quy hoạch nguồn tài nguyên nước và tính toán tải lượng tối đa của từng khu vực trên sông
Đồng Nai để thực hiện cấp phép xả thải phù hợp nhằm đảm bảo khả năng tiếp nhận từng khu
vực Sông Đồng Nai. (ii) Tăng cường công tác quan trắc môi trường, lắp đặt các trạm quan trắc
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 2(3) - 2018
900
tự động về lưu lượng, mực nước, nồng độ các thông số ô nhiễm đặc trưng (TSS, COD, BOD5,
N tổng, P tổng). (iii) Từng bước di dời các doanh nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp, trong
khu đô thị vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung nhằm thu gom toàn bộ lượng
nước thải phát sinh và xử lý đạt quy chuẩn trước khi thải vào sông Đồng Nai. (iv) Đẩy mạnh
việc tái sử dụng nước thải sau xử lý đạt quy chuẩn quy định cho các mục đích tưới tiêu nhằm
tiết kiệm tài nguyên nước và thúc đẩy bảo vệ môi trường nước sông Đồng Nai. (v) Thực hiện
công tác điều tra và cập nhật hiện trạng xả nước thải của các doanh nghiệp, khu đô thị, các
bệnh viện, chợ, nhằm thống kê chất lượng, lưu lượng xả thải đổ vào nguồn tiếp nhận, thực
hiện việc dự báo chất lượng nước nguồn tiếp nhận và xem xét việc cấp mới các dự án đầu tư,
điều chỉnh hướng xả thải thích hợp nhằm bảo vệ nguồn nước. (vi) Hạn chế tải lượng chất ô
nhiễm đổ vào sông thông qua việc quy định hạn mức tải lượng các chất đổ vào sông dựa trên
các nghiên cứu về tải lượng tối đa của các đoạn sông, phân vùng chất lượng nước trên các
đoạn sông và điều tra các nguồn thải tính toán được hạn mức xả thải đối với từng nguồn thải
điểm. (vii) Đẩy mạnh công tác truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng cũng như các doanh
nghiệp chung tay vì sự nghiệp bảo vệ môi trường và định hướng phát triển bền vững.
Bảng 9. Phân tích SWOT hiện trạng quản lý, bảo vệ chất lượng nước sông Đồng Nai
Điểm mạnh - Strengths Điểm yếu - Weaknesses
- Khung pháp lý quản lý nhà nước và định hướng
bảo vệ môi trường;
- Vai trò, trách nhiệm thanh kiểm tra hoạt đông
bảo vệ môi trường nói chung và chất lượng
nguồn nước nói riêng của các cấp liên quan;
- Khả năng tiếp nhận nguồn thải của sông Đồng
Nai;
- Kế hoạch phòng ngừa các nguồn xả thải;
- Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng có liên
quan;
- Chương trình quan trắc, đánh giá thực trạng
diễn biến chất lượng nước sông Đồng Nai.
- Đặc điểm nguồn xả thải với hàm lượng các chất
ô nhiễm nồng độ cao, độc hại;
- Ảnh hưởng tiêu cực của thủy triều vùng hạ du;
- Thiếu dữ liệu quan trắc đầy đủ về chất lượng
nước sông Đồng Nai;
- Sự tương thích của mạng lưới quan trắc chất
lượng nước;
- Thiếu nguồn lực tài chính đầu tư cho các hoạt
động xử lý nước thải và nguồn nhân lực chất
lượng cao;
- Khó kiểm soát nguồn thải không điểm như chảy
tràn đô thị và nông nghiệp.
Cơ hội - Opportunities Thách thức – Threats
- Hoạt động tuân thủ pháp luật bảo vệ môi
trường, đầu tư xử lý các nguồn thải điểm từ các
khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, dịch vụ;
- Hoàn thiện chương trình quan trắc định kỳ chất
lượng nước sông Đồng Nai;
- Thuộc tính hiệu quả về môi trường và sinh thái;
- Nâng cao nhận thức bảo vệ tài nguyên nước cho
cộng đồng và các doanh nghiệp;
- Xu thế phát triển kinh tế theo định hướng phát
triển bền vững.
- Sự gia tăng nhu cầu sử dụng nguồn nước sông
Đồng Nai như cấp sinh hoạt, tưới tiêu;
- Hoạt động kiểm soát nguồn thải không hiệu quả
và áp lực bảo vệ nguồn nước;
- Mặt trái đô thị hóa hóa và gia tăng vận tải đường
thủy;
- Khả năng tái sử dụng nước thải cho các mục
đích khác;
- Rủi ro môi trường và an toàn từ hoạt động xói
mòn.
4. KẾT LUẬN
Hệ thống sông Đồng Nai có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế – xã
hội đối với vùng kinh tế trọng điểm phía nam nói chung và tỉnh Đồng Nai nói riêng. Trước
các áp lực của phát triển, tình trạng chất lượng nước sông Đồng Nai ngày càng bị de dọa
nghiêm trọng. Ở khu vực thượng nguồn, chất lượng nước sông Đồng Nai còn giữ được đặc
tính tự nhiên do chảy qua vùng dân cư thưa thớt và các hoạt động công nghiệp chưa phát triển
mạnh. Nhìn chung, phần lớn các chỉ tiêu chất lượng nước vẫn đảm bảo quy chuẩn chất lượng
nguồn nước mặt theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột A2. Các đoạn sông đi qua khu vực hạ
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 2(3) - 2018
901
lưu có dân cư đông đúc, với nhiều hoạt động kinh tế - xã hội đã và đang tiếp nhận một lượng
nước thải từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt, dịch vụ làm cho chất lượng
nước suy giảm.
Liên quan đến quá trình đánh giá khả năng tiếp nhận của 4 đoạn sông Đồng Nai theo
phương pháp bảo toàn khối lượng, kết quả cho thấy: Đoạn 1 và 2, ngoại trừ hàm lượng TSS
và Fe vượt quá khả năng tiếp nhận của sông thì chất lượng nước sông khá tốt, sông có khả
năng tiếp nhận nước thải. Các đoạn sông này ở phía thượng nguồn là nơi cung cấp nước quan
trọng cho các mục đích sinh hoạt và sản xuất dó đó cần phải bảo vệ nghiêm ngặt. Đối với các
đoạn 3 và 4, sông không còn khả năng tiếp nhận các chất ô nhiễm từ nước thải. Do đó, cần
sớm phối hợp rà soát, phân loại và xác định những điểm nóng ô nhiễm, nhất là tại khu vực lấy
nước cấp sinh hoạt từ đó xây dựng những giải pháp ưu tiên bảo vệ chất lượng nguồn nước tại
những khu vực này. Thiết lập các trạm kiểm soát tự động chất lượng nước sông tại các trạm
thu nước thô cấp nước sinh hoạt; hoàn chỉnh hệ thống quan trắc chất lượng nước mặt sông,
tăng tần suất quan trắc để kiểm soát chất lượng nguồn nước. Tăng cường các hoạt động thanh
tra, kiểm tra ngăn chặn các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước mới và hạn chế đầu tư các
ngành nghề có nguy cơ và mức độ ô nhiễm môi trường cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tiếng Việt
Bộ tài nguyên và môi trường. (2017). Thông tư số 76/2017/TT-BTNMT Quy định về đánh giá khả năng
tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước sông, hồ.
Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Nai. (2016). Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ điều tra, thống kê và
đánh giá nguồn thải các cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
Cục thống kê tỉnh Đồng Nai. (2016). Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai năm 2015. Hà Nội: NXB Thống
Kê.
Phạm Ngọc Đăng, Lê Trình và Nguyễn Quỳnh Hường. (2004). Đánh giá diễn biến và dự báo môi trường
hai vùng kinh tế trọng điểm phía bắc và phía Nam, đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường. Hà
Nội: NXB Xây dựng.
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai. (2016). Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai
giai đoạn 2010- 2020.
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai (2016). Báo cáo kết quả quan trắc chất lượng môi trường
nước mặt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai qua các năm từ 2012-2016. Đồng Nai.
Phùng Chí Sỹ. (2009). Báo cáo điều tra, đánh giá các nguồn thải, đề xuất các giải pháp bảo vệ môi
trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Hà Nội: Trung tâm Công nghệ Môi trường.
2. Tài liệu tiếng nước ngoài
Hefni E. (2016). River Water Quality Preliminary Rapid Assessment Using Pollution Index. Procedia
Environmental Sciences, 33, 562-567.
Lilia R. T., Jorge A. M. N. (2017). Bacterial Pollution in River Waters and Gastrointestinal Diseases.
Int. J. Environ. Res. Public Health, 14(5), 479.
Ouyang T., Zhu Z., Kuang Y. (2005). River water quality and pollution sources in the Pearl River Delta.
China. J Environ Monit., 7(7), 664-669.
Pham L. T. (2017). Comparison between Water Quality Index (WQI) and biological indices, based on
planktonic diatom for water quality assessment in the Dong Nai River, Vietnam. Pollution, 3(2),
311-323.
Tyagi S., Sharma B., Singh P., Dobhal R. (2013). Water quality assessment in terms of water quality
index. American Journal of Water resources, 1(3), 34–38.
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 2(3) - 2018
902
STATUS OF WATER QUALITY AND EVALUATION OF WASTEWATER
RECEIVING CAPACITY IN DONG NAI RIVER FOR THE PERIOD 2012 to 2016 –
A MAIN RIVER FLOWING IN DONG NAI PROVINCE
Nguyen Thuy Hang1, Nguyen Tri Quang Hung1,
Nguyen Minh Ky1*, Thai Phuong Vu2
1Nong Lam University of Ho Chi Minh City;
2Ho Chi Minh University of Natural Resources and Environment
*Contact email: nmky@hcmuaf.edu.vn
ABSTRACT
This paper aims to present the results of the water quality status and evaluation of wastewater
receiving capacity in Dong Nai river. The assessment of the wastewater sources receiving capacity was
carried out by volume preservation method with 4 sections of Dong Nai river. The results of section 1
and 2 showed polluted concentration such as TSS and Fe were exceeded river’s wastewater receiving
capacity. The levels of organic matter (COD, BOD5) and nutrient (NH4+) had a lowly wastewater
receiving capacity and were equal to 31,435.82; 10,483.48 and 512.87 kg/day in turn. In section 2,
pollutant load was exceed wastewater receiving capacity such as TSS and Fe. Almost of parameters in
the third section were exceed available wastewater receiving loads of TSS, COD, BOD5, NH4+, coliform
bacteria and Fe with respectively -862,695.90; -142,736.19; -23,821.69; -7,512.11; -2,154,500,463.12;
and -65,252.48 kg/day. Regarding to section 4, the important parameters loading such as TSS, COD,
BOD5, coliform bacteria, Fe were also exceeded levels of allowed limit with -303,468.74; -26,752.41;
-612.97; -99,715,295.32 and -58,261.14 kg/day, respectively. Therefore, to protect the water of Dong
Nai River, the optimal solution is to collect and treat all wastewater sources from industrial, domestic,
livestock and medical activities.
Key words: Dong Nai river, volume preservation method, wastewater receiving capacity, evaluation,
water quality
Received: 31st July 2018 RReviewed: 25th September 2018 Accepted: 30th September 2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 191_article_text_342_1_10_20181031_2477_2094339.pdf