Ảnh hưởng của bón vôi đến năng suất cải bắp
Vôi được khuyến cáo sử dụng khá nhiều, với mục
đích là giảm độ chua của đất và hạn chế bệnh sưng rễ
ở cải bắp tại địa bàn nghiên cứu (My Chu et al., 1017;
Do Trong Thang et al., 2017). Tuy nhiên, sử dụng
vôi không làm tăng hiệu lực của phân lân, mà còn
có ảnh hưởng khá rõ đến năng suất cải bắp (Bảng 3
và Hình 3).
Công thức không bón vôi, ở cả 4 mức bón lân
30, 60, 90, 120 và 150 kg P2O5/ha, đều cho năng suất
cao hơn so với có bón vôi. Chênh lệch về năng suất
do tác động của bón vôi cao nhất ở công thức bón
150 kg P2O5/ha với mức chênh là 7,43 tấn/ha. Như
vậy tại vùng nghiên cứu chỉ nên bón vôi với mục đích
hạn chế ảnh hưởng của bệnh sung rễ, chứ không có
tác dụng trong tăng năng suất cây cải bắp (My Chu
et al., 2017).
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu hiệu lực của phân lân bón cho cải bắp trên đất acrisols tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
76
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Nghiên cứu đã phát hiện 2 trong số 4 bệnh
nghiên cứu trên tập đoàn 100 giống bí đỏ, đó là bệnh
phấn trắng (Powdery mildew) và bệnh vi rút đốm
vòng đu đủ (Papaya Ring Spot Virus).
- Trong số 100 giống bí đỏ nghiên cứu thì
22 giống kháng cao, 36 giống kháng, 24 giống nhiễm,
9 giống nhiễm trung bình, 9 giống nhiễm cao với
bệnh phấn trắng. Đối với bệnh vi rút đốm vòng
đu đủ thì 2 giống kháng cao, 9 giống kháng vừa,
46 giống nhiễm, 9 giống nhiễm nặng và 34 giống
chịu bệnh.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục đánh giá các giống bí đỏ kháng bệnh
bằng lây nhiễm nhân tạo để chọn ra các giống kháng
bệnh phục vụ sản xuất và lai tạo giống bí đỏ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Tuấn Phong, Lê Khả Tường, Đinh văn Đạo, 2011.
Sản xuất bí đỏ, tiềm năng và thách thức. Tạp chí
Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số
2/2011, tr: 46-50.
FAO, 2014. FAO Statistical Yearbook. Avalaible from:
assesed on
21/7/2015.
Rezende J. A. M, & Pacheco D.A., 1998. Control of
papaya ringspot virus-type W in zucchini squash
by cross-protection in Brazil. Plant Disease,
82: 171-175.
Schultheis, J.R. and S.A. Walters, 1998. Yield and virus
resistance of summer squash cultivars and breeding
lines in North Carolina. HortTechnology, 8: 31-39.
Yasmin L., Afroz M., Nahar M. S., Rahman M. A.
and Khanam N.N., 2008. Management of Powdery
Mildew in Sweet Gourd (Cucurbita moschata). Int.
J. Sustain. Crop Prod., 3 (6): 21-25.
Evaluation of resistant and susceptible ability of pumpkin collection
on field at An Khanh, Hoai Duc, Hanoi
Ha Minh Loan, Tran Danh Suu, Nguyen Thi Tam Phuc
Abstract
One hundred pumpkin (Cucurbita moschata Duch.) accessions maintained at the National Crop Genebank were
used for on field survey of Powdery Mildew, Downy mildew, Papaya Ring Spot Virus and Zucchini Yellow Mosaic
Virus in the Winter – Spring Season of 2015 - 2016 at An Khanh, Hoai Duc, Hanoi. Two types of diseases were
found infection in pumpkin such as Powdery Mildew and Papaya Ring Spot Virus. Among 100 studied pumpkin
accessions, 22 acc. were highly resistant to Powdery Mildew and 2 acc. were resistant to Papaya Ring Spot Virus.
Keywords: Pumpkin, evaluation, Powdery mildew, Downy mildew, Papaya Ring Spot Virus, Zucchini Yellow
Mosaic Virus
Ngày nhận bài: 12/02/2020
Ngày phản biện: 20/02/2020
Người phản biện: TS. Lê Mai Nhất
Ngày duyệt đăng: 27/02/2020
NGHIÊN CỨU HIỆU LỰC CỦA PHÂN LÂN BÓN CHO CẢI BẮP
TRÊN ĐẤT ACRISOLS TẠI HUYỆN BẮC HÀ, TỈNH LÀO CAI
Trần Thị Minh Thu1, Trần Minh Tiến1, Nguyễn Văn Bộ2
TÓM TẮT
Nghiên cứu xác định hiệu lực của lân đối với cây rau cải bắp trên đất Acrisol tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai được
tiến hành tại đồng ruộng gồm 6 công thức với liều lượng lân bón khác nhau (0, 30, 60, 90, 120, 150 kg P2O5 ha-1) trên
nền không và có bón vôi (bón 2 tấn/ha). Kết quả thí nghiệm cho thấy: Trên nền không bón vôi năng suất bắp cải cao
nhất ở mức bón 150 kg P2O5/ha (năng suất 24,20 tấn/ha) nhưng không có khác biệt rõ với mức bón 120 kg P2O5/ha
(22,03 tấn/ha) và trên nền có bón vôi năng suất cao nhất ở mức bón 120 kg P2O5/ha (19,35 tấn/ha). Bón vôi không
có tác dụng làm tăng năng suất cải bắp, không tăng hiệu quả sử dụng lân.
Từ khóa: Cải bắp, phân lân, vôi, Bắc Hà
1 Viện Thổ nhưỡng Nông hóa; 2 Hội Khoa học Đất Việt Nam
77
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cải bắp (Brassica oleracea var. capitate) là một
trong những loại cây rau ôn đới trồng phổ biến ở
các tỉnh miền núi phía Tây Bắc Việt Nam. Đặc biệt,
cải bắp đem lại lợi ích sinh kế đáng kể cho nông dân
tại huyện Bắc Hà, nhờ điều kiện khí hậu thuận lợi
cho sự phát triển và sinh trưởng của cây (Newman S.
et al., 2015).
Những nghiên cứu gần đây đã đã chỉ ra rằng một
trong những hạn chế trong canh tác rau tại địa bàn
nghiên cứu là việc sử dụng phân bón chưa hiệu quả
và cân đối, dẫn đến giảm hiệu quả sản xuất và phát
sinh nhiều dịch bệnh cho cây trồng (Nguyen Thi
Binh et al., 2017; Bùi Hải An và ctv., 2018). Bệnh
sưng rễ cải bắp (clubroot disease) do Plasmodiophora
brassicae gây ra, ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất rau
tại địa bàn nghiên cứu, và bón vôi để giảm độ chua
được coi là giải pháp hiệu quả để khắc phục dịch
bệnh này (Donal et al., 2006).
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành thí
nghiệm đồng ruộng để xác định liều lượng phân lân
phù hợp cho cây cải bắp tại địa bàn nghiên cứu, và
xác định ảnh hưởng của lượng vôi khuyến cáo sử
dụng đối với năng suất cây cải bắp và hiệu lực sử
dụng phân lân.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 10 năm
2017 đến tháng 2 năm 2018, tại thôn Na Khèo, xã Tà
Chải, huyện Bắc Hà. Vùng nghiên cứu có đặc điểm
thời tiết khí hậu: Lượng mưa trung bình hàng năm
từ 1.800 - 2.200 mm và tập trung chủ yếu tại mùa hè;
nhiệt độ trung bình vào khoảng từ 18 - 20oC. Đất
thí nghiệm thuộc loại Haplic Acrisols (FAO-WRB)
với một số tính chất cơ bản như sau: Đất chua pH
KCl 4,7; nghèo hữu cơ 2,0% OC; đạm tổng số trung
bình 0,2% N; lân và kali dễ tiêu ở mức trung bình
khá, tương ứng 5,9 mg P2O5/100 g đất và 7,2 mg K2O/
100 g đất (Newman S. et al., 2015).
- Giống bắp cải sử dụng là giống phổ biến tại
địa phương (KKcross). Phân bón sử dụng trong
thí nghiệm là các loại phân thông dụng: Đạm urê
(46% N), lân supe phosphate (17% P2O5), kali clorua
(60% K2O), vôi bột (CaCO3).
2.2. Phương pháp tiến hành thí nghiệm
- Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên
đầy đủ, 4 lần nhắc, với 6 liều lượng phân lân bón
khác nhau: 0, 30, 60, 90, 120, 150 kg P2O5/ha trên
nền có (bón 2 tấn vôi/ha) và không bón vôi.
- Diện tích mỗi ô thử nghiệm là 5,25 m2; mật
độ trồng 12 cây/ô. Tổng cộng 56 ô thí nghiệm. Các
biện pháp canh tác khác như làm đất, tưới nước, làm
cỏ, bảo vệ thực vật... thực hiện như nông dân địa
phương và giống nhau ở tất cả các công thức. Lượng
phân đạm và kali sử dụng cho các công thức trong
thí nghiệm là 240 kg N và 120 kg K2O cho 1 ha, ở
mức cung cấp đầy đủ đạm và kali cho nhu cầu của
cây (Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 2005; Bùi Hải An
và ctv., 2018).
- Thu thập năng suất toàn cây/ô, năng suất phần
bắp ăn được/cây và /ô. Hiệu lực lượng lân bón (%) =
[Năng suất cây (Pn + 1) - Năng suất cây (Pn)]/ Năng
suất cây (Pn)*100%.
- Số liệu năng suất cải bắp thí nghiệm được xử lý
thống kê bằng phần mềm IRRISTAT 5.0.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của các mức bón lân tới năng suất
bắp cải trong điều kiện không bón vôi
Kết quả thí nghiệm (bảng 1) cho thấy, năng suất
sinh khối của cải bắp tỷ lệ thuận với hàm lượng lân
bón, cao nhất ở mức bón lân 150 kg P2O5/ha với
năng suất sinh khối 2,02 kg/cây và giảm dần theo
mức lân bón 120, 90, 60 kg P2O5/ha. Tuy nhiên, sự
sai lệch giữa các công thức bón này là không rõ.
Công thức bón 30 kg P2O5 và đối chứng (không bón
lân) thấp rõ rệt hơn các công thức khác và công thức
đối chứng cho năng suất sinh khối/cây thấp nhất, ở
mức 1,31 kg/cây.
Tương tự như năng suất sinh khối, hàm lượng
lân bón cũng ảnh hưởng rất rõ đến năng suất phần
bắp (phần ăn được) và qua đó ảnh hưởng đến năng
suất thu hoạch của cải bắp. Năng suất cao nhất ở
mức bón 150 kg P2O5/ha với 24,20 tấn/ha và thấp
nhất ở công thức đối chứng, với 10,51 tấn/ha.
Bảng 1. Ảnh hưởng của lượng lân bón
đến năng suất cải bắp trên nền không bón vôi
Mức bón
(kg P2O5/
ha)
NS sinh
khối/cây
(kg)
NS phần
bắp/cây
(kg)
NS phần
bắp
(tấn/ha)
Hiệu lực
lượng lân
bón (%)
0 1,31a 0,46a 10,51 -
30 1,53a 0,67b 15,32 45,77
60 1,79b 0,82c 18,68 21,93
90 1,87b 0,89c 20,39 9,15
120 1,95b 0,96cd 22,03 8,04
150 2,02bc 1,06d 24,20 9,85
CV (%) 21,00 34,20 - -
LSD0,05 0,1955 0,1384 - -
78
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
Bón lân làm tăng rõ rệt năng suất cải bắp (bảng 1
và hình 1), tuy nhiên mức bón càng tăng thì hiệu
lực của lân càng giảm. Bón 30 kg P2O5/ha làm tăng
năng suất 45,77% so với không bón lân; bón thêm
30 kg P2O5/ha (công thức bón 60 kg P2O5/ha) năng
suất tăng 21,9%. Nhưng nếu tiếp tục bón tăng thêm
30 kg P2O5/ha (công thức bón 90, 120 và 150 kg
P2O5/ha) thì năng suất cũng chỉ tăng thêm 8 - 10%.
Hình 1. Ảnh hưởng của lượng lân bón đến năng suất
sinh khối và phần bắp trên nền không bón vôi
(P0 đến P5 là mức bón lân 0, 30, 60, 90 120
và 150 kg P2O5/ha; C0 là không bón vôi)
3.2. Ảnh hưởng của các mức bón lân tới năng suất
bắp cải trong điều kiện bón vôi
Khác với bón lân trên nền không bón vôi, năng
suất sinh khối của cải bắp cao nhất ở mức bón lân
120 kg P2O5/ha với năng suất 1,85 kg/cây. Năng suất
sinh khối/cây có sự khác biệt rõ giữa 3 nhóm mức
bón 0, 30 với 60, 90 và 120, 150 kg P2O5/ha.
Tương tự như năng suất sinh khối, năng suất
phần bắp cao nhất ở mức bón lân 120 kg P2O5/ha với
năng suất 19,35 tấn/ha và thấp nhất ở công thức đối
chứng, với 11,08 tấn/ha.
Hiệu lực của bón lân trên nền bón 2 tấn vôi/ha
có sự khác biệt khá rõ so với trên nền không bón
vôi (Bảng 2 và Hình 2). Bón 30 kg P2O5/ha làm tăng
năng suất (phần bắp) 15,88% so với không bón
lân. Bón thêm 30 kg P2O5/ha ở các mức tiếp theo
thì năng suất cải bắp chỉ tăng 8 - 24%. Bón ở mức
150 kg P2O5/ha năng suất còn giảm 13,33% so với
công thức bón 120 kg P2O5/ha.
Bảng 2. Ảnh hưởng của lượng lân bón
đến năng suất cải bắp trên nền có bón vôi
Mức bón
(kg P2O5/
ha)
NS sinh
khối/cây
(kg)
NS phần
bắp/cây
(kg)
NS phần
bắp
(tấn/ha)
Hiệu lực
lượng
lân bón
(%)
0 1,37a 0,48a 11,08 -
30 1,46a 0,56a 12,84 15,88
60 1,62b 0,66a 14,99 16,74
90 1,63b 0,68a 15,53 3,60
120 1,85c 0,85b 19,35 24,60
150 1,71c 0,73b 16,77 -13,33
CV (%) 41,50 22,20 - -
LSD0,05 0,2345 0,1973 - -
Hình 2. Ảnh hưởng của lượng lân bón đến
năng suất sinh khối và phần bắp trên nền có bón vôi
(P0 đến P5 là mức bón lân 0, 30, 60, 90 120
và 150 kg P2O5/ha; C1 là bón vôi mức 2 tấn/ha)
3.3. Ảnh hưởng của bón vôi đến năng suất cải bắp
Vôi được khuyến cáo sử dụng khá nhiều, với mục
đích là giảm độ chua của đất và hạn chế bệnh sưng rễ
ở cải bắp tại địa bàn nghiên cứu (My Chu et al., 1017;
Do Trong Thang et al., 2017). Tuy nhiên, sử dụng
vôi không làm tăng hiệu lực của phân lân, mà còn
có ảnh hưởng khá rõ đến năng suất cải bắp (Bảng 3
và Hình 3).
Công thức không bón vôi, ở cả 4 mức bón lân
30, 60, 90, 120 và 150 kg P2O5/ha, đều cho năng suất
cao hơn so với có bón vôi. Chênh lệch về năng suất
do tác động của bón vôi cao nhất ở công thức bón
150 kg P2O5/ha với mức chênh là 7,43 tấn/ha. Như
79
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
vậy tại vùng nghiên cứu chỉ nên bón vôi với mục đích
hạn chế ảnh hưởng của bệnh sung rễ, chứ không có
tác dụng trong tăng năng suất cây cải bắp (My Chu
et al., 2017).
Bảng 3. Ảnh hưởng của bón vôi đến năng suất
cải bắp trên nền bón lân khác nhau
Mức bón lân
(kg P2O5/ha)
Năng suất cải bắp
(tấn/ha)
Chênh lệch
năng suất
(C0 - C1)
(tấn/ha)
Không bón
vôi (C0)
Bón vôi
(C1)
0 10,51 11,08 -0,57
30 15,32 12,84 2,48
60 18,68 14,99 3,69
90 20,39 15,17 5,22
120 22,03 19,35 2,68
150 24,20 16,77 7,43
Hình 3. Chênh lệch về năng suất giữa bón
và không bón ở trên nền bón lân khác nhau
IV. KẾT LUẬN
Trên nền không bón vôi, năng suất cải bắp cao
nhất là ở mức bón 150 kg P2O5/ha với 24,20 tấn/ha;
nhưng mức bón phù hợp nhất là 120 kg P2O5/ha;
hiệu lực của bón lân là khoảng 100 - 120 kg bắp cải/
kg P2O5. Trên nền có bón vôi (mức 2 tấn/ha) thì mức
bón cho năng suất cải bắp cao nhất và mức khuyến
cáo là 120 kg P2O5/ha; hiệu lực của bón lân là khoảng
60 - 70 kg bắp cải/kg P2O5.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này được tiến hành trong khuôn
khổ dự án AGB 2012-059 do Trung tâm Nghiên
cứu Nông nghiệp Quốc tế Australia (ACIAR) tài
trợ. Chúng tôi xin cảm ơn TS Stephen Harper (Đại
học Queensland, Úc), các đồng nghiệp tại Viện Thổ
nhưỡng Nông hóa và Trung tâm Nghiên cứu trồng
và chế biến cây thuốc Hà Nội đã hỗ trợ thực hiện thí
nghiệm này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bùi Hải An, Trần Minh Tiến, Đỗ Trọng Thăng, Trần
Thị Minh Thu, Phan Thúy Hiền, Nguyễn Thị Bình,
Stephen Harper, 2018. Nghiên cứu hiệu lực của
phân đạm bón cho rau bắp cải và cải mèo tại huyện
Bắc Hà, tỉnh Lào Cai. Tạp chí Khoa học Công nghệ
Nông nghiệp Việt Nam, số 12 (97), tr 38-43.
Donald EC, Porter IJ, Faggian R, Lancaster RA, 2006.
An integrated approach to the control of clubroot
in vegetable brassica crops. Acta Horticulturae, No
706:283-300.
Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 2005. Sổ tay phân bón.
NXB Nông nghiệp. Hà Nội.
Nguyen Thi Binh, Tran Thi Minh Thu, Bui Hai An,
Tran Minh Tien, Phung Thi My Hanh, Luong
Vu Duc, Stephen Harper, 2017. Nutrient status of
vegetable crops in Lao Cai Province. Proceeding of the
North-West Research Symposium, Hanoi, Vietnam,
22-24 November 2017.
My Chu, Len Tesoriero, Hien Phan, Ha Dang, Linh
Hoang, 2017. Managing clubroot disease of cabbage
in Sapa. Proceeding of the North-West Research
Symposium, Hanoi, Vietnam, 22-24 November 2017.
Newman S, Milham P, Phan H, Tran T, Umberger W,
Peralta A, Genova C and Parks S, 2015. Towards
more profitable and sustainable vegetable-based
farming systems in Vietnam and Australia. Final
Report to ACIAR for project AGB/2012/030, 68 pp.
Do Trong Thang, Tran Thi Minh Thu, Bui Hai An,
Nguyen Toan Thang, Tran Minh Tien, Luong Vu
Duc, Nguyen Thi Binh, Stephen Harper, 2017.
Vegetable responses to fertilizer in Lao Cai province.
Proceeding of the North-West Research Symposium,
Hanoi, Vietnam, 22-24 November 2017.
Effect of phosphorus fertilizer on cabbage yield on Acrisol
in Bac Ha district, Lao Cai province
Tran Thi Minh Thu, Tran Minh Tien, Nguyen Van Bo
Abstract
A field trial was conducted to evaluate effect of phosphorus (P) fertilizer levels on cabbage yields on Acrisols in
Bac Ha district. The trial included 6 P rates (0; 30; 60; 90; 120; 150 kg P2O5/ha) with and without lime application.
The results showed that cabbage yields (biomass and head cabbage yield) responded significantly to P fertilizer
80
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
doses. Without lime application, cabbage yield was highest in the treatment applied 150 kg P2O5/ha but it was not
significantly different with the treatment applied 120 kg P2O5/ha. With lime application, cabbage yield was highest
in the treatment applied 120 kg P2O5/ha. Lime application had a negative effect on cabbage yields and phosphorus
fertilizer application.
Keywords: Cabbage, phosphorus fertilizer, lime application, Bac Ha district
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG MỘT SỐ PHÂN HỮU CƠ SINH HỌC
TRÊN GIỐNG CHÈ TB14 TẠI LÂM ĐỒNG
Nguyễn Thị Thanh Mai1, Nguyễn Văn Toàn2
TÓM TẮT
Nghiên cứu sử dụng 4 loại phân phân hữu cơ sinh học trên giống chè TB14 tại tỉnh Lâm Đồng cho thấy, việc sử
dụng phân hữu cơ sinh học bón cho cây chè đã có ảnh hưởng tích cực đến hoá tính của đất trồng chè, làm tăng năng
suất, chất lượng, tăng khả năng chống chịu sâu, bệnh hại và tăng hiệu quả kinh tế sản xuất chè. Trong đó, phân hữu
cơ sinh học NAS và RAS là 2 loại phân bón cho chè có hiệu quả tốt nhất: bón phân hữu cơ sinh học RAS, năng suất
đạt 17,58 tấn/ha, tăng 15,13% so với đối chứng, bón phân hữu cơ sinh học NAS, năng suất đạt 18,01 tấn/ha, tăng
17,94% so với đối chứng. Đồng thời, 2 loại phân này cũng làm tăng phẩm cấp chè loại A, B cao nhất trong các công
thức nghiên cứu (tỷ lệ chè A là 30,0%; tỷ lệ chè B là 49,0% khi bón NAS; tỷ lệ chè A là 29,5%, tỷ lệ chè B là 48,6%
khi bón RAS). Lãi thuần là 74,785 triệu/ha, cao hơn đối chứng 12,990 triệu/ha khi bón phân hữu cơ sinh học NAS;
lãi thuần là 71,130 triệu/ha, cao hơn đối chứng 9,335 triệu/ha khi bón phân hữu cơ sinh học RAS. Kết quả nghiên
cứu cũng xác định, khi sử dụng các loại phân hữu cơ sinh học trong thí nghiệm hầu như không để lại dư lượng Nitrat
và kim loại nặng trong sản phẩm, sản phẩm chè đảm bảo an toàn.
Từ khóa: Phân hữu cơ sinh học, năng suất chè, đảm bảo an toàn
Ngày nhận bài: 8/02/2020
Ngày phản biện: 13/02/2020
Người phản biện: PGS. TS. Phạm Quang Hà
Ngày duyệt đăng: 27/02/2020
1 Trường Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc
2 Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây chè được tỉnh Lâm Đồng xác định là một
trong những cây công nghiệp chủ lực của tỉnh, có lợi
thế trong nền kinh tế thị trường. Để nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững cây chè, đẩy mạnh
xuất khẩu, việc sản xuất chè đảm bảo chất lượng và
vệ sinh an toàn thực phẩm được đặt lên hàng đầu.
Trong canh tác, phân bón luôn đóng vai trò chủ
đạo và có ảnh hưởng lớn đến năng suất, an toàn sản
phẩm. Hiện nay nhiều nhận xét của chuyên gia đều
cho rằng Lâm Đồng sử dụng phân vô cơ với lượng
rất lớn, đặc biệt là Đạm, (Nguyễn Văn Quảng, 2017).
Do đó, việc đi sâu nghiên cứu sử dụng phân hữu cơ
sinh học và thay thế dần phân vô cơ trên chè ở Lâm
Đồng, sẽ góp phần quan trọng vào hoàn thiện quy
trình sản xuất chè búp tươi an toàn theo VietGAP,
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất chè của địa
phương này.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là 04 loại phân hữu
cơ sinh học: TRIMIX-N1(TRN1): Hữu cơ: 23%,
NPK: 3-2-2; RealStrong (RAS) Hữu cơ: 22,4%;
NPK: 4-3-2; BIONAVI (BIO): Hữu cơ ≥23%;
NPK: 2-1-1; NASAMIX (NAS): Hữu cơ: 23%,
NPK: 3-3-1.
- Nghiên cứu trên giống chè TB14, là giống chè
đang trồng phổ biến ở Lâm Đồng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm gồm 5 công thức, bố trí theo kiểu
khối ngẫu nghiên đầy đủ (RCBD), 3 lần lặp lại. Mỗi
ô thí nghiệm có diện tích 100 m2, khoảng cách giữa
các ô thí nghiệm là 2 hàng chè (3m). CT1 (Công
thức đối chứng) - Nền: NPK: 3 : 1 : 1, 40 kg N/1tấn
búp tươi; CT2: Nền + TRN1, CT3: Nền + BIO;
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_hieu_luc_cua_phan_lan_bon_cho_cai_bap_tren_dat_ac.pdf