Nghiên cứu hiệu quả điều trị u thần kinh đệm (Glioma) thân não bằng phương pháp xạ phẫu dao gamma quay (Rotating Gamma Knife) tại bệnh viện Bạch Mai

KẾTLUẬN Từ 8/2009 đến 8/2012, Trung tâm YHHN & UB, Bệnh viện Bạch Mai đã tiến hành xạ phẫu bằng RGK cho 30 người bệnh glioma thân não, chúng tôi thu được một số kết luận sau: ­ Tuổi thấp nhất 4 tuổi, cao nhất 21 tuổi, tuổi trung bình 14,2 tuổi; chủ yếu ở lứa tuổi từ 5‐ 10 chiếm 66,7%. Glioma ở cầu não chiếm 60%, kích thước khối u trung bình 1,8 ± 0,6cm, liều trung bình 14 ± 0,2Gy; ­ KTTB của khối u giảm dần theo thời gian 1,6±0,3cm; 1,2±0,8cm; 0,8±0,1cm tương ứng ở tháng thứ 6, 12, 24 và bắt đầu tăng trở lại ở tháng thứ 36 là 0,9 ± 0,4cm. ­ Thời gian sống thêm trung bình 20 tháng, tỉ lệ thời gian sống thêm 12 tháng là 83,3%, 24 tháng: 41,67%; 36 tháng: 8,3%. Thời gian sống thêm trung bình của glioma trung não là 36 tháng, cầu não 16 tháng và hành não 12,5 tháng. ­ Nhóm có độ mô học thấp (I, II), tỉ lệ % thời gian sống thêm 12 tháng là 100%, 24 tháng: 100%, 36 tháng: 75%. Thời gian sống thêm trung bình 36 tháng. Nhóm có độ mô học cao (III, IV), tỉ lệ % thời gian sống thêm 12 tháng là 72,3%, 24 tháng: 29%, 36 tháng: 0%. ­ Trong quá trình tiến hành và kết thúc điều trị không có trường hợp nào tử vong hay có biến chứng nặng. Như vậy, xạ phẫu bằng RGK là một phương pháp điều trị glioma thân não an toàn và hiệu quả, tăng thời gian sống thêm, cải thiện chất lượng sống cho người bệnh.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 150 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu hiệu quả điều trị u thần kinh đệm (Glioma) thân não bằng phương pháp xạ phẫu dao gamma quay (Rotating Gamma Knife) tại bệnh viện Bạch Mai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 410 NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ U THẦN KINH ĐỆM (GLIOMA)  THÂN NÃO BẰNG PHƯƠNG PHÁP XẠ PHẪU DAO GAMMA QUAY  (ROTATING GAMMA KNIFE) TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI  Nguyễn Quang Hùng*, Mai Trọng Khoa*, Kiều Đình Hùng*  TÓM TẮT  Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị u thần kinh đệm (glioma) thân não bằng phương pháp xạ phẫu dao  gamma quay (Rotating Gamma Knife, RGK).   Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả theo dõi dọc trên 30 người bệnh được chẩn đoán u thân  não và điều trị bằng RGK tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu (YHHN & UB), Bệnh viện Bạch Mai từ  tháng 08/2009 đến 08/2012.   Kết quả: 30 người bệnh tuổi từ 4‐21, trung bình 14,2 tuổi. Nam/nữ là 1/2. Tỷ lệ u ở não giữa, cầu não và  hành não lần lượt là: 26,7%, 60%, 13,3%, trong đó glioma có độ III, IV chiếm 73,3%, glioma có độ I, II chiếm  26,7%. Kích thước trung bình u giảm dần cho đến cuối tháng 36 thì tăng nhẹ. Thời gian sống thêm trung bình  toàn bộ là 20 tháng. Tỷ lệ sống thêm 12 tháng, 24 tháng và 36 tháng toàn bộ lần lượt là 83,3%; 41,7%; 8,3%. U  ở trung não và độ mô học thấp có thời gian sống thêm lâu nhất.  Kết luận: Điều trị u thân não bằng RGK có nhiều kết quả khả quan. Tiên lượng điều trị phụ thuộc vào phân  độ và vị trí u trong thân não.  Từ khóa: U thần kinh đệm thân não  ABSTRACT  EVALUATION THE RESULT OF BRAINSTEM GLIOMA PATIENTS BY ROTATING GAMMA KNIFE  (RGK) AT THE NUCLEAR MEDICINE AND ONCOLOGY CENTER, BACH MAI HOSPITAL  Nguyen Quang Hung, Mai Trong Khoa, Kieu Dinh Hung  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 410– 416  Aims: To evaluate the effectiveness of RGK in treating brainstem glioma.   Subjects and method: prospective, follow up 50 patients diagnosed with brainstem tumors and treated with  RGK at the Nuclear Medicine and Oncology Center, Bach Mai hospital from August 2009 to August 2012.   Results: 30 patients with age at treatment time range 4‐21, median age was 14.2 years. Male/Femal ratio  was  1/2.  Proportion  of  tumor  located  in  midbrain,  pons  and  medulla  oblongata  is:  26.7%,  60%,  13.3%  respectively. Low  grade  and  high  grade  gliomas  account  for  26.7%,  73.3 %,  respectively. Median  volume  of  tumors decrease gradually  and  raise  from 36 months. Overall median  survival  time was 20 months. Overall  survival probability 12 month, 24 month, 36 month was 83.8%, 41.67%, 8.3%, respectively. Midbranin and low  grade glioma has best response.   Conclusions: RGK is an effective option for treatment of brainstem glioma. Prognosis depends on grade and  location of tumor in brainstem.   Keyword: Brainstem glioma  * Bệnh viện Bạch Mai  Tác giả liên lạc:ThS.BS. Nguyễn Quang Hùng; ĐT: 0909572686; Email:nguyenquanghungbvbm2013@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Mạch Máu Não và Xạ Phẫu  411 ĐẶT VẤN ĐỀ  U thần kinh đệm (Glioma) ở vị trí thân não  (trung não, cầu não và hành não) chiếm 10‐20%  của tất cả các khối u hệ thần kinh trung ương ở  trẻ em trong khi  ít gặp hơn ở người  lớn (1‐2%).  Tiên  lượng và  điều  trị phụ  thuộc vào bản  chất  mô học và vị  trí khối u  trong  thân não(6,7). Các  phương pháp điều trị chủ yếu là: phẫu thuật, xạ  trị, xạ phẫu và hóa chất. Tuy nhiên, phẫu thuật  có nguy cơ tử vong khá cao và cho dù sử dụng  các thiết bị hiện đại ứng dụng trong phẫu thuật  mổ mở  thì  tỷ  lệ cần can  thiệp  thêm vẫn  lên  tới  30%.Xạ  trị  có  thể  kéo dài  thời  gian  sống  thêm  nhưng  ảnh hưởng và  tác dụng phụ của nó  lên  người  bệnh  đặc  biệt  là  trẻ  nhỏ  khá  lớn.  Các  nghiên cứu về hóa chất vẫn còn hạn chế và chi  phí điều trị khá đắt(2,1).   Cùng  với  sự  xuất  hiện  của  hệ  thống  xạ  phẫu bằng  tia Gamma,  đặc biệt  là RGK, việc  điều trị cho người bệnh u thân não đã có một  số kết quả khả quan. Khối u có thể được kiểm  soát  (giảm  kích  thước  hoặc  không  phát  triển  thêm) và các triệu chứng thần kinh trung ương  được cải thiện(5).   Trung  tâm YHHN & UB  ‐ Bệnh  viện Bạch  Mai  đã  ứng dụng phương pháp xạ phẫu bằng  RGK  để  điều  trị  cho  người  bệnh  bị  u  não  và  bệnh  lý  sọ  não,  trong  đó  có  u  thân  não.  Các  nghiên cứu về vấn đề này trên thế giới vẫn còn  chưa nhiều và ở Việt Nam hiện chưa có nghiên  cứu  nào  về  hiệu  quả  điều  trị  glioma  thân  não  bằng phương pháp xạ phẫu bằng RGK. Vì vậy,  chúng  tôi  tiến hành đề  tài này nhằm mục đích:  “Đánh  giá  hiệu  quả  điều  trị  u  thần  kinh  đệm  (glioma)  thân não bằng phương pháp  xạ phẫu  dao gamma quay tại bệnh viện Bạch Mai”.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu  30 người bệnh được chẩn đoán glioma thân  não,  có  chỉ  định  xạ  phẫu  bằng  RGK  từ  tháng  08/2009 đến 08/2012 tại Trung tâm YHHN & UB,  Bệnh viện Bạch Mai.  Tiêu chuẩn lựa chọn người bệnh  +  Người  bệnh  được  chẩn  đoán  xác  định  glioma thân não  + Kích thước khối u ≤ 3cm  + Chưa  có  biểu  hiện  rối  loạn  hô  hấp,  tuần  hoàn và thân nhiệt  + Không mắc  các bệnh  cấp, mạn  tính khác  kèm theo đe dọa tính mạng  + Đồng ý tham gia nghiên cứu  Tiêu chuẩn loại trừ  + Bỏ dở điều trị, thất lạc hồ sơ theo dõi  + Người bệnh  tử vong vì  lý do ngoài bệnh  glioma thân não  Phương pháp nghiên cứu  Nghiên cứu mô tả có theo dõi dọc   Thiết kế nghiên cứu  30 người bệnh thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn  được thiết kế như sau:  ‐ Phân bố tuổi, giới  ‐ Phân bố vị trí khối u  ‐ Đặc điểm tổn thương: Tính chất, kích thước  khối u.  ‐ Liều xạ phẫu  ‐ Thay đổi kích thước khối u sau xạ phẫu  ‐ Thời gian sống thêm  Đánh giá kết quả nghiên cứu  Đánh giá sự thay đổi kích thước của khối u  theo  tiêu  chuẩn  RECIST  (đo  đường  kính  lớn  nhất của khối u  trước và sau điều  trị  theo  thời  gian 3, 6, 12, 24, 36  tháng  trên phim chụp cộng  hưởng từ (MRI), có tiêm thuốc đối quang từ).  Đánh  giá  thời  gian  sống  thêm  của  người  bệnh glioma thân não theo Kaplan‐Meier.  Thiết bị sử dụng và quy trình xạ phẫu  Thiết bị sử dụng:  Hệ  thống RGK – ART 6000 do Hoa Kỳ sản  xuất năm 2007 bao gồm:   ‐ Hệ thống collimator quay quanh đầu bệnh  nhân.  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 412 ‐ Hệ  thống định vị đầu bệnh nhân  tự động  APS (Automatic Positioning Systems)  ‐ Hệ thống phần mềm lập kế hoạch AGRS   ‐ Hệ  thống chụp mô phỏng: cộng hưởng từ  (MRI) với định vị laser ba chiều.  Quy  trình  xạ  phẫu:  Người  bệnh  được  xạ  phẫu theo quy trình thống nhất và được theo dõi  từng người bệnh  Xử lý số liệu  Kết quả nghiên cứu được xử lý theo chương  trình SPSS 16.0.   KẾT QUẢ  Tuổi và giới  Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới  Giới Tuổi Nam Nữ Tổng n % n % n % < 5 0 0 2 6,7 2 6,7 5-10 8 26.7 12 40 20 66,7 10-15 1 3,3 4 13,3 5 16,7 >15 1 3,3 2 6,7 3 10 Tổng 10 33,3 20 66,7 30 100 Nhận xét: Tuổi thấp nhất 4 tuổi, cao nhất 21  tuổi, tuổi trung bình 14,2; nhóm có tỉ lệ mắc cao  nhất 5‐10 tuổi chiếm 66,7%.  Đặc điểm tổn thương   Biểu đồ1: Phân bố vị trí u  Nhận xét: 60% glioma biểu hiện  ở cầu não,  26,7% ở trung não, 13,3% ở hành não.  Bảng 2: Tỷ lệ lành, ác tính của glioma dựa trên hình  ảnh chụp MRI  Glioma Lành tính (độ I,II) Ác tính (độ III,IV) Tổng n 8 22 30 % 26,7 73,3 100 Nhận  xét:  26,7%  glioma  bậc  thấp,  73,3%  glioma bậc cao.  Bảng 3: Kích thước tổn thương  Kích thước (cm) Min Max χ ± 2SD Glioma 0,8 3 1,8 ± 0,6 Nhận xét: Kích thước khối u từ 0,8‐3cm, kích  thước trung bình là 1,8 ± 0,6cm.  Liều xạ phẫu  Bảng 4: Liều xạ phẫu  Liều RGK (Gy) Min Max χ ± 2SD Glioma 12 18 14 ± 0,2 Nhận xét: Liều xạ phẫu  từ 12Gy đến 18Gy,  liều trung bình14 ± 0,2Gy  Đánh giá sự thay đổi kích thước trung bình (KTTB) của khối u  Biểu đồ2: Thay đổi KTTB của khối u theo thời gian  26.7% 60.0% 13.3% Trung não (n=8) Cầu não (n=18) Hành não (n=4) 1.8 1.9 1.6 1.2 0.8 0.9 0 0.5 1 1.5 2 Trước điều trị Sau 3tháng Sau 6tháng Sau 12tháng Sau 24tháng Sau 36tháng Glioma cm Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Mạch Máu Não và Xạ Phẫu  413 Nhận xét: KTTB  của khối u giảm dần  theo  thời gian  Đánh giá thời gian sống thêm  Bảng 5: Tỉ lệ % thời gian sống thêm theo Kapplan‐ Meier  Thời gian sống thêm BN sống BN tử vong Tỷ lệ sống thêm 12 tháng 25 5 83,3% 24 tháng 15 15 41,7% 36 tháng 6 24 8,3% Nhận xét: Tỉ  lệ %  thời gian sống  thêm  toàn  bộ  sau  xạ phẫu  12  tháng  là  83,3%;  24  tháng  là  41,7%; 36 tháng là 8,3%.  Thời gian sống thêm trung bình  Biểu đồ3: Thời gian sống thêm cho toàn bộ glioma thân não  Nhận  xét: Tỷ  lệ  sống  thêm  toàn  bộ  sau  xạ  phẫu 36 tháng là 8,3%  Thời gian sống thêm theo vị trí khối u (tháng)  Biểu đồ4: Thời gian sống thêm của người bệnh glioma thân não theo vị trí u  Nhận xét: Các đối tượng có u ở trung não có  thời  gian  sống  thêm  trung  bình  là  36  tháng,  ở  hành não là 12,5 tháng, ở cầu não là 16 tháng. Sự  khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,007.  Thời gian sống thêm theo phân độ mô học u  Bảng 6: Tỷ lệ % thời gian sống thêm của người bệnh  có độ mô học I, II  Thời gian sống thêm BN sống BN tử vong Tỷ lệ sống thêm 12 tháng 8 0 100% 24 tháng 8 0 100% 36 tháng 6 2 75% Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 414 Nhận xét: Các đối tượng glioma thân não có  độ mô học  I,  II  (n=8),  thời gian  sống  thêm  sau  điều  trị 12  tháng  là 100%, 24  tháng  là 100%, 36  tháng 75%.  Bảng 7: Tỷ lệ % thời gian sống thêm của người bệnh  glioma có độ mô họcIII, IV  Thời gian sống thêm BN sống BN tử vong Tỷ lệ sống thêm 12 tháng 17 5 72,3% 24 tháng 6 16 29% 36 tháng 0 22 0% Nhận xét: Các đối tượng glioma thân não độ  mô học III, IV (n=22), có thời gian sống thêm sau  điều trị 12 tháng: 72,3%, 24 tháng: 29%, không có  trường hợp nào sống được 36 tháng  Biểu đồ5: Thời gian sống thêm theo phân độ mô học của khối u  Nhận xét: Thời gian sống thêm trung bình ở  người bệnh glioma  có  độ mô học  I,  II  lớn hơn  thời  gian  sống  thêm  trung  bình  ở  người  bệnh  glioma có độ mô học III, IV với sự khác biệt có ý  nghĩa thông kê với p < 0,0001.  Tỉ lệ biến chứng trong và sau quá trình xạ  phẫu dao gamma quay  Bảng 8: Một số biến chứng sau xạ phẫu  Biến chứng Trong quá trình RGK Sau thời gian RGK n % n % Biến chứng Khô miệng 0 0 6 20 Rụng tóc 0 0 4 13.3 Đau đầu 2 6,7 8 26.7 Mất ngủ 0 0 12 40 Viêm da 0 0 1 3.3 Nhận xét: Không có trường hợp nào tử vong  và biến chứng nặng trong quá trình xạ phẫu, các  biến chứng khô miệng,  rụng  tóc, đau đầu, mất  ngủ, viêm da xuất hiện sau xạ phẫu 1 tháng và  mất đi sau khi dùng thuốc nội khoa.   BÀN LUẬN  Tuổi và giới  Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 8/2009 ‐  8/2012 chúng  tôi đã điều  trị cho 30 người bệnh  glioma  thân não  trong  đó: Tuổi  thấp nhất  là  4  tuổi, cao nhất  là 21  tuổi,  tuổi  trung bình  là 14,2  tuổi;  tuổi  hay  gặp  nhất  là  ở  nhóm  tuổi  5‐  10  chiếm 66,7%. Nam chiếm tỷ  lệ 33,3%, nữ chiếm  66,7%.  Theo  y  văn,  glioma  thân  não  chiếm  khoảng 20% các khối u nội sọ ở trẻ em dưới 15  tuổi và hay gặp nhất trong nhóm tuổi 5‐9 với tỷ  lệ nam và nữ là tương đương(1,6,7). Kết quả trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  thấy  tỷ  lệ  nữ  gặp  nhiều gấp 2  lần nam giới (Bảng 1) có  thể do cỡ  mẫu  còn  nhỏ,  cũng  có  thể  phân  bố  giới  khác  nhau  ở mỗi  khu  vực. Tiến hành phân  tích  lứa  tuổi  được  ứng  dụng  xạ  phẫu  bằng  RGK  cho  thấy, đây là yếu tố rất quan trọng mà không phải  phương pháp điều trị can thiệp nào cũng có thể  tiến hành được. 30 người bệnh của chúng tôi có  1 người bệnh 4 tuổi và ở nước ta từ trước chưa  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Mạch Máu Não và Xạ Phẫu  415 có  người  bệnh  nào  được  xạ  phẫu  ở  lứa  tuổi  này.Điều đó chứng  tỏ  tính ưu việt của phương  pháp xạ phẫu bằng RGK. Ở độ tuổi nhỏ hơn hay  cao  tuổi hơn  trong xạ phẫu chúng tôi phối hợp  với  tiền  mê  tĩnh  mạch  hoặc  gây  mê  nội  khí  quản(5).  Đặc điểm tổn thương  Trong  tổng  số  30  người  bệnh  glioma  thân  não đã được xạ phẫu bằng RGK thì có 8 người  bệnh u trung não chiếm 26,7%, 18 người bệnh u  cầu não  chiếm  60%,  4 người bệnh u hành não  chiếm 13,3%. (Biểu đồ1).  Căn cứ vào kết quả chẩn đoán hình ảnh dựa  trên phim chụp MRI, chúng tôi phân chia glioma  thân não thành glioma bậc thấp (I, II) và bậc cao  (III,  IV)  (Bảng  2).  Các  glioma  bậc  cao  thường  nằm ở cầu não và hành não: 80% các glioma thân  não nguyên phát ngoài cầu não là độ thấp, 20%  còn lại là glioma độ cao.  30 người bệnh được tiến hành đo kích thước  tổn  thương  đánh  giá  theo  tiêu  chuẩn  RECIST  cho thấy kích thước nhỏ nhất là 0,8cm, lớn nhất  3cm, kích  thước  trung bình 1,8 ± 0,6cm,  liều xạ  phẫu nhỏ nhất 12Gy,  lớn nhất 18Gy,  liều  trung  bình 14 ± 0,2Gy;  sau xạ phẫu kích  thước  trung  bình của khối u  tăng hơn ở  tháng  thứ 3 và bắt  đầu giảm ở tháng thứ 6, giảm mạnh ở tháng thứ  24, nhưng  đến  tháng  thứ 36 khối u bắt  đầu  có  dấu hiệu tăng trở lại (Biểu đồ2).   Theo  Freeman  CR  và  CS,  nghiên  cứu  136  người bệnh glioma thân não được điều trị bằng  chiếu  xạ  phân  liều  cao  (hai  lần một  ngày)  thì  không có sự khác biệt giữa thời gian sống thêm  toàn  bộ  và  thời  gian  sống  thêm  không  bệnh,  thậm chí còn có nhiều tác dụng phụ hơn khi theo  dõi  lâu dài  (2,1). Xạ phẫu bằng dao gamma ưu  thế hơn xạ trị bởi đáp ứng lâm sàng nhanh, thời  gian tác động kéo dài và ít tác dụng phụ hơn.  Theo Fuchs I và CS, nghiên cứu từ năm 1992  –  1999  cho  21  glioma  thân  não  được  xạ  phẫu  bằng dao gamma cổ điển: Tuổi trung bình là 23  tuổi, nhỏ nhất là 8 tuổi, lớn nhất là 56 tuổi. Trong  đó 2 trường hợp u hành não, 12 là u ở cầu não, 7  u  ở  trung  não.Liều  điều  trị  trung  bình  12Gy,  thấp nhất 9Gy, cao nhất 20Gy. Thời gian theo dõi  trung bình 29 tháng (3‐ 99 tháng). U thoái triển ở  3 người bệnh, ổn định ở 10 người bệnh, tái phát  2 người bệnh(3). Theo Kyung và CS, nghiên cứu  23  người  bệnh  glioma  được  điều  trị  bằng  dao  gamma  thì kiểm  soát  được u  ở  16 người bệnh  (69,6%). Thời gian sống thêm không bệnh trung  bình là 57,4 tháng và tỷ lệ sống thêm không tiến  triển 5 năm  là 68%. Xạ phẫu bằng dao gamma  đặc biệt hiệu quả với các u dưới 10 cm3(4). Các tác  giả  đã  đi  đến  kết  luận  là  xạ  phẫu  bằng  dao  Gamma là phương pháp điều trị glioma an toàn  và hiệu quả(6,4,7).  Tại thời điểm kết thúc nghiên cứu, thời gian  sống  thêm toàn bộ  trung bình 20  tháng. Chúng  tôi tiến hành phân tích thời gian sống thêm theo  từng vị trí u ở thân não thì với glioma trung não  thời  gian  sống  thêm  là  36  tháng,  cầu  não  16  tháng và hành não  là  12,5  tháng  (Biểu  đồ  3.4).  Tiến  hành  phân  tích  tỷ  lệ  %  sống  thêm  theo  Kaplan‐Meier  thì  tỷ  lệ  sống  thêm  12  tháng  là  83,3%, sống thêm 24  tháng  là 41,7%, sống thêm  36  tháng  là 8,3%  (Bảng 5). Đối chiếu với yếu  tố  mô học bậc thấp (I, II) thì tỉ lệ % thời gian sống  thêm  theo Kaplan‐Meier  12  tháng  là  100%,  24  tháng  là  100%,  36  tháng:  75%;  thời  gian  sống  thêm  trung bình 36  tháng  (p<0,0001). Đối chiếu  với yếu tố mô học bậc cao (III, IV) thì tỉ lệ % thời  gian sống thêm 12 tháng là 72,3%, 24 tháng: 29%,  không có  trường hợp nào sống  được 36  tháng;  thời  gian  sống  thêm  trung  bình  15  tháng  (p<0,0001) (Bảng 6, 7 và Biểu đồ 5).  Đối chiếu với một số tác giả khác, chúng tôi  thấy  tỉ  lệ  thời  gian  sống  thêm  12  tháng  và  24  tháng cao hơn,  tuy nhiên ở  thời điểm 36  tháng  thì  tỉ  lệ  này  thấp  hơn. Theo  tác  giả Kyung  và  CS(5) kết quả  thời gian  sống  thêm  cao hơn  của  chúng  tôi, nhưng  trong nghiên  cứu của  tác giả  không phân tích yếu tố mô bệnh học; nếu chỉ lựa  chọn người bệnh glioma thân não có độ mô học  thấp thì tỉ lệ % thời gian sống thêm của chúng tôi  cao hơn  (Bảng 2). Do đó việc  so  sánh  tỉ  lệ đáp  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 416 ứng sau điều  trị với 1 số  tác giả chỉ mang  tính  chất tham khảo.   Phân tích tại thời điểm trong và ngay sau xạ  phẫu,  chúng  tôi không gặp  trường hợp nào  có  biến chứng nặng hay tử vong, ở sau 1 tháng điều  trị 1 số người bệnh có thể gặp một số dấu hiệu  như: rụng tóc, mất ngủ, khô miệngnhững dấu  hiệu này nhanh  chóng hết  sau khi  điều  trị nội  khoa (Bảng 8).  Từ những nghiên cứu trên cho thấy, chúng  tôi sử dụng máy xạ phẫu RGK điều trị cho 30  người bệnh u  thân não, kết quả đã kiểm  soát  được  tình  trạng  khối  u,  tăng  thời  gian  sống  thêm,  cải  thiện  chất  lượng  sống  cho  người  bệnh.  Đó  chính  là  ưu  việt  mang  lại  của  hệ  thống  xạ phẫu bằng RGK  so với  các phương  pháp điều trị khác.  KẾT LUẬN   Từ 8/2009 đến 8/2012, Trung  tâm YHHN &  UB, Bệnh viện Bạch Mai  đã  tiến hành xạ phẫu  bằng RGK cho 30 người bệnh glioma  thân não,  chúng tôi thu được một số kết luận sau:   ­  Tuổi  thấp  nhất  4  tuổi,  cao  nhất  21  tuổi,  tuổi trung bình 14,2 tuổi; chủ yếu ở lứa tuổi từ 5‐ 10  chiếm  66,7%. Glioma  ở  cầu não  chiếm 60%,  kích  thước  khối u  trung  bình  1,8  ±  0,6cm,  liều  trung bình 14 ± 0,2Gy;   ­  KTTB của khối u giảm dần theo thời gian  1,6±0,3cm;  1,2±0,8cm;  0,8±0,1cm  tương  ứng  ở  tháng thứ 6, 12, 24 và bắt đầu tăng trở lại ở tháng  thứ 36 là 0,9 ± 0,4cm.   ­  Thời gian sống thêm trung bình 20 tháng,  tỉ  lệ  thời gian  sống  thêm 12  tháng  là 83,3%, 24  tháng:  41,67%;  36  tháng:  8,3%.  Thời  gian  sống  thêm  trung  bình  của  glioma  trung  não  là  36  tháng, cầu não 16 tháng và hành não 12,5 tháng.   ­  Nhóm  có  độ mô học  thấp  (I,  II),  tỉ  lệ %  thời gian sống thêm 12 tháng là 100%, 24 tháng:  100%, 36 tháng: 75%. Thời gian sống thêm trung  bình 36 tháng. Nhóm có độ mô học cao (III, IV),  tỉ lệ % thời gian sống thêm 12 tháng là 72,3%, 24  tháng: 29%, 36 tháng: 0%.  ­  Trong  quá  trình  tiến  hành  và  kết  thúc  điều trị không có trường hợp nào tử vong hay có  biến chứng nặng. Như vậy, xạ phẫu bằng RGK  là một phương pháp điều trị glioma thân não an  toàn và hiệu quả,  tăng  thời gian sống  thêm, cải  thiện chất lượng sống cho người bệnh.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Freeman CR, Bourgouin PM, Sanford RA  (1996). et al. Long  term survivors of childhood brain stem gliomas treated with  hyperfractionated  radiotherapy.  Clinical  characteristics  and  treatment  related  toxicities.  The  Pediatric Oncology Group.  Cancer, 77:555.  2. Freeman  CR.  (1996¬).  Hyperfractionated  radiotherapy  for  diffuse  intrinsic  brain  stem  tumors  in  children.  Pediatr  Neurosurg, 24:103.  3. Fuchs I, Kreil W, Sutter B, Papaethymiou G, Pendl G. (2002).  ʺGamma  Knife  radiosurgery  of  brain  stem  glioma.  Department  of  Neurosurgery,  Karl‐Franzens  University,  Graz, Austriaʺ. Acta Neurochir Suppl, 84:85‐90.  4. Kim KH, Park YS, Chang JH, Chang JW, and Park YG, (2006),  The  Role  of  Gamma  Knife  Radiosurgery  for  Diffuse  Astrocytomas.  Journal  of Korean Neurosurgical Society,  vol  39  (2): p102‐6.  5. Mai  Trọng  Khoa,  Trần  Đình  Hà,  Lê  Chính  Đại,  Nguyễn  Quang Hùng: “Kết quả điều trị 1200 bệnh nhân u não và một  số bệnh  lý sọ não bằng phương pháp xạ phẫu dao gamma  quay tại trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện  Bạch Mai”. Y học lâm sàng; số chuyên đề hội nghị khoa học  Bệnh viện Bạch Mai lần thứ 28, tr 60.  6. Reyes‐Botero G, Mokhtari K, Martin‐Duverneuil N, Delattre  JY, Donadey F (2012): Adult brain stem gliomas. The Oncologist,  17: 388‐397.  7. Walker DA, Punt JA, Sokal M (1999): Clinical management of  brain stem glioma. Arch Dis Child, 80: 558‐64.  Ngày nhận bài báo:       10/10/2014  Ngày phản biện nhận xét bài báo:   27/10/2014  Ngày bài báo được đăng:    5/12/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_hieu_qua_dieu_tri_u_than_kinh_dem_glioma_than_nao.pdf