KẾT LUẬN
Lupus ban đỏ hệ thống là bệnh thường gặp ở nữ, khởi phát ở tuổi trẻ, tuổi trung bình là 26,38
tuổi. Bệnh gây tổn thương nhiều cơ quan, thường gặp nhất là da niêm, cơ xương khớp, huyết học,
thận, thần kinh trung ương.
Đặc điểm lâm sàng tổn thương thần kinh trung ương của bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống
Tỷ lệ bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống có biểu hiện triệu chứng thần kinh trung ương là
52%.
Các triệu chứng thần kinh trung ương theo thứ tự thường gặp là: Đau đầu 25,86%, rối loạn
tâm thần 20,69%, co giật 18,96%, rối loạn lo âu (12,07%), trầm cảm (5,15%), thiếu máu não
(1,72%).
Đặc điểm hình ảnh MRI não:
Các tổn thương trên MRI não bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống có thể xảy ra ở mọi vị trí. Đa số
các tổn thương đều không đối xứng.
Chưa thấy có hình ảnh MRI não đặc hiệu trên bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống.
Các hình ảnh bất thường trên MRI não theo thứ tự thường gặp ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống
là tổn thương chất trắng (39,3%), teo não (39,3%), nhồi máu đa ổ (35,7%), tổn thương vỏ não
(10,7%), nhồi máu một ổ (7,1%), xuất huyết não (7,14%), nhồi máu mạch máu lớn (3,6%).
Tỷ lệ bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống có bất thường trên MRI não tăng trên những bệnh
nhân có biểu hiện triệu chứng thần kinh trung ương.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 191 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) não trên bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 397
NGHIÊN CỨU HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ (MRI) NÃO
TRÊN BỆNH NHÂN LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG
Phùng Anh Đức*, Lê Anh Thư*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả các ñặc ñiểm lâm sàng, cận lâm sàng chung bệnh lupus ban ñỏ hệ thống tại
khoa Nội Cơ Xương Khớp bệnh viện Chợ Rẫy, trong ñó tập trung mô tả triệu chứng lâm sàng tổn thương thần
kinh và hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) não.
Phương pháp nghiên cứu: 58 bệnh nhân lupus ban ñỏ hệ thống ñiều trị tại khoa Nội Cơ Xương Khớp, BV
Chợ Rẫy ñược ñánh giá tổn thương ña cơ quan bằng các tiêu chuẩn lâm sàng, cận lâm sàng, trong ñó tập trung
chủ yếu vào nghiên cứu hình ảnh MRI não và các triệu chứng thần kinh trung ương.
Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân lupus ban ñỏ hệ thống có biểu hiện triệu chứng thần kinh trung ương là 52%. Các
triệu chứng thần kinh trung ương theo thứ tự thường gặp là: Đau ñầu 25,86%, rối loạn tâm thần 20,69%, co giật
18,96%, rối loạn lo âu (12,07%), trầm cảm (5,15%), thiếu máu não (1,72%). Các tổn thương trên MRI não bệnh
nhân lupus ban ñỏ hệ thống có thể xảy ra ở mọi vị trí. Đa số các tổn thương ñều không ñối xứng. Các hình ảnh
bất thường trên MRI não theo thứ tự thường gặp ở bệnh nhân lupus ban ñỏ hệ thống là tổn thương chất trắng
(39,3%), teo não (39,3%), nhồi máu ña ổ (35,7%), tổn thương vỏ não (10,7%), nhồi máu một ổ (7,1%), xuất huyết
não (7,14%), nhồi máu mạch máu lớn (3,6%). Tỷ lệ bệnh nhân lupus ban ñỏ hệ thống có bất thường trên MRI não
tăng trên những bệnh nhân có biểu hiện triệu chứng thần kinh trung ương. Chưa thấy có hình ảnh MRI não ñặc
hiệu trên bệnh nhân lupus ban ñỏ hệ thống.
Kết luận: Tổn thương não trên bệnh nhân lupus ban ñỏ hệ thống chiếm tỷ lệ khá cao, ñặc biệt trên những
bệnh nhân có biểu hiện triệu chứng thần kinh trung ương. Các tổn thương này có biểu hiện ña dạng, không ñặc
hiệu trên hình ảnh MRI.
Từ khóa: Lupus ban ñỏ hệ thống, tổn thương não, MRI.
ABSTRACT
EVALUATION OF BRAIN MAGNETIC RESONANCE IMAGING (MRI) IN PATIENTS
WITH SYSTEMIC LUPUS ERYTHEMATOSUS
Phung Anh Duc, Le Anh Thu
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 397 - 403
Objectives: To describe clinical and laboratory features of systemic lupus erythematosus (SLE) in general
and neuropsychiatric disorders and brain MRI abnormalities in particular.
Subjects and Method: This prospective study consisted of 58 patients diagnosed with SLE and treated in
Rheumatology Department, Cho Ray Hospital. In addition to a general clinical and laboratory investigation, all
subjects received a detailed neuropsychological assessment and a brain MRI study.
Results: 52% SLE patients had clinical central nervous system (CNS) manifestations. CNS disorders
included headache (25.86%), mental disorders (20.69%), epilepsy (10.3%), anxiety (12.07%), depression
(5.15%), convulsion (8.62%), and transient cerebral insufficiency (1.72%). Cerebral defects on MRI were
observed in various locations and most of them were asymmetrical. Abnormalities of brain MRI findings included
white matter lession (39.3%), cerebral atrophy (39.3%), multi-foci infarction (35.7%), mono–foci infarction
(7.1%), cortex lession (10.7%), cerebral haemorhage (7.14%), and large vessel infarction (3.6%).
Neuropsychiatric patients had a higher rate of abnormal brain MRI than non–neuropsychiatric patients. None of
the brain MRI findings were considered specific for SLE.
Conclusions: The rate of SLE patients with cerebral lessions was high, especially in neuropsychiatric
patients. These lessions on brain MRI were diversified and non-specific.
* Khoa Nội Cơ Xương Khớp, Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên hệ: ThS. BS. Phùng Anh Đức, ĐT: 0988869812 Email: phungduc161@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 398
Keywords: SLE, brain MRI, central nervous system disorders.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Biểu hiện tâm thần, thần kinh trên bệnh lupus là
những biểu hiện ña dạng, thường gặp. Nguyên nhân
có thể do nhiễm trùng, chuyển hóa, do tác dụng của
thuốc ñiều trị (corticosteroid) và do bản thân bệnh
lupus gây ra(3). Biểu hiện tâm thần, thần kinh do bệnh
lupus ban ñỏ hệ thống (neuropsychiatric systemic
lupus erythematous: NPSLE) ñã ñược phân loại theo
tiêu chuẩn của ACR 1999(3,4). Đây là biểu hiện có ý
nghĩa tiên lượng xấu cần ñược xác ñịnh nguyên nhân
và mức ñộ tổn thương một cách chính xác, kịp thời.
Hiện nay vẫn chưa có một xét nghiệm nào ñảm bảo
chính xác việc ñánh giá tổn thương thần kinh trung
ương trên bệnh lupus ban ñỏ hệ thống. Tuy nhiên,
MRI có vai trò rất quan trọng, ưu thế hơn hẳn so với
các phương pháp chẩn ñoán khác trong việc phát hiện
ñánh giá các tổn thương này(5,6,7).
Trên thế giới ñã có nhiều nghiên cứu về hình ảnh
cộng hưởng từ (MRI) não trên bệnh nhân lupus ban
ñỏ hệ thống với các kết quả khác nhau. Tại Việt Nam,
tuy có nhiều ñề tài nghiên cứu về bệnh lupus nhưng
chưa có ñề tài nghiên cứu về hình ảnh MRI não trên
bệnh nhân lupus ban ñỏ hệ thống(8).
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Mô tả các ñặc ñiểm lâm sàng, cận lâm sàng chung
bệnh lupus ban ñỏ hệ thống tại khoa Nội Cơ Xương
Khớp bệnh viện Chợ Rẫy, trong ñó tập trung mô tả
triệu chứng lâm sàng tổn thương thần kinh và hình
ảnh cộng hưởng từ (MRI) não.
Mục tiêu chuyên biệt
Mô tả ñặc ñiểm lâm sàng, cận lâm sàng chung
của bệnh lupus ban ñỏ hệ thống.
Mô tả ñặc ñiểm lâm sàng tổn thương thần kinh
trung ương của bệnh lupus ban ñỏ hệ thống.
Mô tả hình ảnh MRI não.
Tìm mối liên quan giữa hình ảnh MRI não với
biểu hiện triệu chứng thần kinh trung ương trên lâm
sàng.
Tổng quan tài liệu
Lupus ban ñỏ hệ thống là một bệnh tổn thương ña
cơ quan, diễn tiến theo nhiều giai ñoạn. Bệnh gặp ở
mọi nơi, mọi chủng tộc trên thế giới. Tần suất khác
nhau giữa các nước trên thế giới. Tuổi mắc bệnh
khoảng 15 – 25 tuổi. Nữ chiếm khoảng 90% các
trường hợp. Nguyên nhân bệnh chưa ñược xác ñịnh
rõ. Cơ chế sinh bệnh SLE phức tạp, gồm nhiều quá
trình miễn dịch. Việc ñiều trị gặp nhiều khó khăn
nhằm giúp bệnh ổn ñịnh, ngăn ngừa tổn thương cơ
quan, tránh bùng phát và ñảm bảo cuộc sống sinh hoạt
hằng ngày. Tiên lượng tuỳ thuộc vào mức ñộ tổn
thương cơ quan nội tạng.
Biểu hiện tâm thần, thần kinh là biểu hiện
thường gặp trên bệnh lupus. Nguyên nhân có thể do
nhiễm trùng, chuyển hóa, do tác dụng của thuốc
ñiều trị (corticosteroid) và do bản thân bệnh lupus
gây ra. Biểu hiện tâm thần, thần kinh do bệnh lupus
ban ñỏ hệ thống (neuropsychiatric systemic lupus
erythematous: NPSLE) chiếm khoảng 14 – 75%
bệnh nhân lupus. Các triệu chứng tâm thần, thần
kinh trên bệnh nhân NPSLE ñã ñược phân loại theo
tiêu chuẩn của ACR 1999. Cơ chế gây bệnh ñược
giải thích do: Tình trạng viêm, ñáp ứng miễn dịch,
bệnh lý vi mạch máu, xơ vữa mạch máu, tổn
thương hàng rào máu não(1,2). Hiện nay vẫn chưa có
phương pháp chẩn ñoán ñặc hiệu nào trong việc
khảo sát tổn thương thần kinh trung ương ở bệnh
nhân lupus. MRI vẫn là phương pháp tối ưu ñể
khảo sát những tổn thương não trên bệnh nhân
lupus do có ñộ nhạy cao, ñặc biệt MRI rất nhạy ñối
với những tổn thương nhồi máu não, xuất huyết
não, viêm tủy cắt ngang.
Điều trị các trường hợp lupus ban ñỏ hệ thống có
tổn thương não vẫn còn là một thử thách lớn lao, phụ
thuộc vào kinh nghiệm và ñặc ñiểm của từng bệnh
nhân. Mục tiêu bao gồm ba mục tiêu chính là ñiều trị
triệu chứng, ñiều trị ức chế miễn dịch và ñiều trị
kháng ñông. Việc lựa chọn phương pháp ñiều trị sẽ
tùy thuộc vào việc chẩn ñoán chính xác, cơ chế bệnh
sinh, mức ñộ biểu hiện triệu chứng nặng hay nhẹ của
bệnh và các yếu tố thúc ñẩy(2,3).
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dân số chọn mẫu
Chọn ñối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân
nhập viện tại khoa Nội Cơ xương khớp Bệnh viện
Chợ Rẫy từ tháng 11-2007 ñến tháng 4-2009.
Tiêu chuẩn chọn lựa
Tất cả bệnh nhân ñược chẩn ñoán Lupus ban ñỏ
hệ thống theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Thấp Hoa Kỳ
l982 (cập nhật năm 1997).
Tiêu chuẩn loại trừ
Không ñồng ý vào nhóm nghiên cứu.
Không thỏa tiêu chí chọn bệnh.
Tổn thương não do nguyên nhân khác (nhiễm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 399
trùng, chuyển hóa).
Bệnh lupus ban ñỏ hệ thống có trùng lấp với một
số bệnh tự miễn khác.
Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu – cắt ngang – mô tả – phân tích.
Các bước tiến hành
Hỏi bệnh sử và tiền căn.
Thăm khám lâm sàng.
Thực hiện xét nghiệm.
Chụp MRI não.
Xử lý số liệu
Kết quả thu thập sẽ ñược xử lý phân tích bằng
chương trình phần mềm Stata 8.0.
KẾT QUẢ
Tuổi khởi bệnh: ña số bệnh nhân (68,9%) có ñộ
tuổi khởi phát từ 15 ñến 30 tuổi. Trung bình: 26,38
tuổi. Tỷ lệ nữ/nam = 57/1.
Lý do nhập viện (Hình 5.1)
39.65
20.69
8.62 8.626.89 6.89
5.17
1.72 1.72
0
5
10
15
20
25
30
35
40
1
Soát
Meät
Ñau khôùp
Co giaät
Phuø
Khoù thôû
Xuaát huyeát da nieâm
Ñau ñaàu
Roái loaïn taâm thaàn
Hình 1: Lý do nhập viện bệnh nhânSLE
Tỷ lệ tổn thương các cơ quan (Hình 5.2)
86
78
65 65 63
36
26
17
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
1
Da nieâm
Cô xöông khôùp
Huyeát hoïc
Thaän
Thaàn kinh
Tim
Heä voõng noäi moâ
Vieâm maïch ngoaïi vi
Hình 2: Tỷ lệ tổn thương các cơ quan
Kết quả ñiện não ñồ: Chỉ có 4 trường hợp có bất
thường trên EEG với ñộ nhạy cũng như ñộ ñặc hiệu
thấp.
Tỷ lệ bệnh nhân có biểu hiện triệu chứng thần
kinh trung ương là 48%.
Các triệu chứng thần kinh trung ương: Đau ñầu
25,86%, rối loạn tâm thần 20,69%, co giật 18,96%,
rối loạn lo âu (12,07%), trầm cảm (5,15%), thiếu máu
não (1,72%).
Tỷ lệ bệnh nhân có hình ảnh MRI não bất
thường là 52%. Trong ñó, nhóm bệnh nhân có biểu
hiện triệu chứng TKTW thì tỷ lệ này là 60% và
nhóm bệnh nhân không có biểu hiện triệu chứng
TKTW có tỷ lệ bất thường trên MRI não là 43%.
Vị trí tổn thương trên MRI não:
Vị trí tổn thương Số bệnh
nhân
Tỷ lệ (%)
Chất trắng sâu 17 60,71
Chất trắng dưới vỏ 4 14,29
Vỏ não 4 14,29
Nhân xám 7 25,00
Thân não 3 10,71
Màng não 1 3,57
Các hình ảnh MRI não bất thường: tổn thương
chất trắng (39,3%), teo não (39,3%), nhồi máu ña ổ
(35,7%), tổn thương vỏ não (10,7%), nhồi máu một ổ
(7,1%), xuất huyết não (7,14%), nhồi máu mạch máu
lớn (3,6%).
Một số hình ảnh tổn thương não trên MRI thu
ñược từ nhóm nghiên cứu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 400
Hình 1. Tổn thương nhân bèo và chất trắng cạnh não thất bên phải, nghĩ nhồi máu (bệnh nhân Trần Thị Mỹ
H, nữ, 37 tuổi)
Hình 2. Tổn thương nhân bèo, ñồi thị, bao trong, nhân ñuôi (bệnh nhân Nguyễn Thị C, nữ, 35 tuổi)
Hình 3. Tổn thương chất trắng dưới vỏ 2 bán cầu ưu thế ñỉnh chẩm, chất trắng trung tâm bán bầu dục 2 bên
(bệnh nhân Đào Thị T, nữ, 26 tuổi)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 401
Hình 4. Một số ổ tổn thương nhỏ chất trắng 2 bên
bán cầu (Bệnh nhân Đỗ Thị C, nữ, 28 tuổi)
Hình 5. Nhồi máu lồi thể chai (bệnh nhân Lê Văn N,
nam, 31 tuổi)
Hình 6. Tổn thương chất trắng nhiều ổ 2 bán cầu và hình ảnh teo não (bệnh nhân Nguyễn Thị Xuân T, nữ 30
tuổi)
Hình 7. Tổn thương chất trắng dưới vỏ 2 bán cầu ưu thế vùng ñỉnh
chẩm, lan ñến chất trắng sâu ở trung tâm bán bầu dục 2 bên (bệnh
nhân Nguyễn Thị Ngọc D, nữ, 24 tuổi)
Hình 8. Tổn thương vỏ não (bệnh nhân
Trương Thị Mỹ L, nữ, 33 tuổi)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 402
Đánh giá mối liên quan giữa hình ảnh MRI não với các biểu hiện thần kinh trung ương
Không có
triệu chứng
TKTW
Có triệu
chứng
TKTW
Tổng
cộng
Hình ảnh
MRI não
bình thường
19
63,33
11
36,67
30
100 (%)
Hình ảnh
MRI não
bình thường
9
32,14
19
67,86
28
100 (%)
Tổng cộng 28
48,28
30
51,72
58
100 (%)
Odds Ratio: 3,646 (p = 0,0185)
KẾT LUẬN
Lupus ban ñỏ hệ thống là bệnh thường gặp ở nữ, khởi phát ở tuổi trẻ, tuổi trung bình là 26,38
tuổi. Bệnh gây tổn thương nhiều cơ quan, thường gặp nhất là da niêm, cơ xương khớp, huyết học,
thận, thần kinh trung ương.
Đặc ñiểm lâm sàng tổn thương thần kinh trung ương của bệnh nhân lupus ban ñỏ hệ thống
Tỷ lệ bệnh nhân lupus ban ñỏ hệ thống có biểu hiện triệu chứng thần kinh trung ương là
52%.
Các triệu chứng thần kinh trung ương theo thứ tự thường gặp là: Đau ñầu 25,86%, rối loạn
tâm thần 20,69%, co giật 18,96%, rối loạn lo âu (12,07%), trầm cảm (5,15%), thiếu máu não
(1,72%).
Đặc ñiểm hình ảnh MRI não:
Các tổn thương trên MRI não bệnh nhân lupus ban ñỏ hệ thống có thể xảy ra ở mọi vị trí. Đa số
các tổn thương ñều không ñối xứng.
Chưa thấy có hình ảnh MRI não ñặc hiệu trên bệnh nhân lupus ban ñỏ hệ thống.
Các hình ảnh bất thường trên MRI não theo thứ tự thường gặp ở bệnh nhân lupus ban ñỏ hệ thống
là tổn thương chất trắng (39,3%), teo não (39,3%), nhồi máu ña ổ (35,7%), tổn thương vỏ não
(10,7%), nhồi máu một ổ (7,1%), xuất huyết não (7,14%), nhồi máu mạch máu lớn (3,6%).
Tỷ lệ bệnh nhân lupus ban ñỏ hệ thống có bất thường trên MRI não tăng trên những bệnh
nhân có biểu hiện triệu chứng thần kinh trung ương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ainiala H, Dastidar P, Loukkola J, Lehtimaki T, Korpela M, Peltola J, Hietaharju A (2005).
Cerebral MRI abnormalities and their association with neuropsychiatric manifestations in SLE:
a population-based study. Scand J Rheumatol 34(5):376-82.
2. Ainiala H, Loukkola J, Peltola J, et al (2001). The prevalence of neuropsychoatric syndromes in
systemic lupus erythematosus. Neurology 57: 495-500.
3. Brey RL (2007). Neuropsychiatric lupus: clinlical and imaging aspects. Bull NYU hosp Jt Dis.
65(3):194-9.
4. Hanly JG (2001). Neuropsychiatric lupus. Curr Rheumatol Rep 3:205-212.
5. Oku K, Atsumi T, Furukawa S, Horita T, Sakai Y, Jodo S, Amasaki Y, Ichikawa K, Amengual
O, Koike T (2003). Cerebral imaging by magnetic resonance imaging and single photon
emission computed tomography in systemic lupus erythematosus with central nervous system
involvement. Rheumatology (Oxford) 42(6):773-7.
6. Sibbitt WL Jr, Sibbitt RR, Brooks WM (1999). Neuroimaging in neuropsychiatric systemic lupus
erythematosus. Arthritis Rheum 42:2026 – 38.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 403
7. Sibbitt WL Jr, Sibbitt RR, Griffey RH, Eckel C, Bankhurst AD (1989). Magnetic resonance and
computed tomographic imaging in the evaluation of acute neuropsychiatric disease in systemic
lupus erythematosus. Ann Rheum Dis 48(12):1014-22.
8. Trần Văn Vũ (2005). Đặc ñiểm lâm sàng, cận lâm sàng, sang thương bệnh học trong viêm thận
Lupus. Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Y khoa, chuyên ngành Nội tổng quát, Trường ĐH Y Dược
TP HCM.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_hinh_anh_cong_huong_tu_mri_nao_tren_benh_nhan_lup.pdf