Nghiên cứu hình thái học một số u tuyến thượng thận nguyên phát

KẾT LUẬN Qua nghiên cứu đặc điểm đại thể và vi thể của 56 trường hợp UTTT, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Phân bố theo loại mô học UTTT gặp nhiều nhất là u tuyến vỏ lành tính với 27 (48,2%) trường hợp, tiếp theo là u tế bào ưa crôm với 18 (32,2%) trường hợp. Ung thư vỏ ác tính gặp 4 bệnh nhân chiếm 7,1%. Một số mối liên quan của các typ mô học UTTT UTTT gặp ở nữ nhiều hơn nam thể hiện ở cả u vỏ và u tủy thượng thận. U vỏ thượng thận lành tính chủ yếu gặp ở tuổi 31 - 40, u vỏ ác tính hay gặp ở tuổi > 50. Với u tủy thượng thận thường gặp ở tuổi ≥ 41 cho cả quá sản tủy và u tế bào ưa crôm. Các khối u có kích thước nhỏ ≤ 5 cm, với u tuyến vỏ là 44,6%, u tế bào ưa crôm là 30,4%. Có 10 trường hợp u > 5 cm, trong đó cả 4 bệnh nhân UT vỏ đều có kích thước lớn > 5 cm. Vì vậy, tuy kích thước khối u không xác định tính chất ác tính nhưng là đặc điểm cần chú ý. U lành tính thường có mật độ đặc, chắc. Các trường hợp u có mật độ mềm, mủn nát cần chú ý tính chất ác tính.g

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 192 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu hình thái học một số u tuyến thượng thận nguyên phát, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 682 NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI HỌC MỘT SỐ U TUYẾN THƯỢNG THẬN NGUYÊN PHÁT Phạm Minh Anh* TÓM TẮT Mục ñích: Đánh giá một số ñặc ñiểm mô bệnh học u tuyến thượng thận theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới 2004. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành từ tháng 9/2007 ñến tháng 9/2008 trên 56 bệnh nhân ñược phẫu thuật cắt u tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức theo phương pháp mô tả cắt ngang. Kết quả: U tuyến thượng thận gặp ở nữ nhiều hơn nam. U vỏ thượng thận lành tính chủ yếu gặp ở tuổi 31 - 40, u vỏ ác tính > 50 tuổi. U tủy thượng thận thường gặp ở tuổi ≥ 41 tuổi. Đa số UTTT có kích thước ≤ 5 cm (82,5%), kích thước trung bình là 4,33 ± 3,16 cm. Các khối u phần lớn có mật ñộ ñặc, chắc (80,7%). U có mật ñộ mềm, mủn nát cần chú ý tính chất ác tính. Về ñặc ñiểm vi thể, UTTT gặp nhiều nhất là u tuyến vỏ lành tính với 27 (48,2%) trường hợp, tiếp theo là u tế bào ưa crôm với 18 (32,2%) trường hợp, ung thư vỏ ác tính gặp 4 bệnh nhân chiếm 7,1%. Từ khóa: U tuyến thượng thận, u tế bào ưa crôm, ung thư vỏ ác tính. ABSTRACT RESEARCH ON MORPHOLOGY OF SOME OF PRIMARY ADRENAL TUMORS Pham Minh Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 682 - 688 Purpose: Evaluation of some characteristics histopathology adrenal tumors as classified by the World Health Organization 2004. Subjects and research methods: Research on 56 patients with adrenal tumor operated at Viet Duc University hospital from 9/2007 to 9/2008 by cross-sectional study. Results: Adrenal tumors had strong predilection for women. Adrenal cortical adenoma involved mostly the age of 31 - 40, cortical carcinomas were over 50 years of age. Medullary tumors are most common in over 41 years old. These tumors are often small with most being less than 5 cm (82.5%), the average tumor size was 4.33 ± 3.16 cm. Almost of them (adrenal tumors) were solid tumors. When they were tender and decayed suggest that malignant. 27 tumors (48.2%) were classified as corticoadrenal adenoma, 18 (32.2%) cases were pheochromocytoma, 4 (7.1%) cases were corticoadrenal carcinoma. Key words: Adrenal tumor, adrenal cortical carcinoma, pheochromocytoma. ĐẶT VẤN ĐỀ Tỷ lệ tìm thấy u tuyến thượng thận (UTTT) qua khám nghiệm tử thi khoảng 1,5 - 7,0% mà chưa ñược chẩn ñoán trước ñó(16). Hiện nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ñặc biệt các phương tiện chẩn ñoán hình ảnh như chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ ñã giúp phát hiện các UTTT có kích thước chỉ khoảng 1cm, có thể có hay không có biểu hiện lâm sàng(13). Do ñó, các UTTT ñược phát hiện tình cờ ngày càng phổ biến. Ung thư tuyến vỏ thượng thận là loại u hiếm gặp. Theo chương trình quốc gia ghi nhận ung thư của Mỹ, tỷ lệ mắc bệnh chuẩn theo tuổi ung thư tuyến vỏ thượng thận là 0,3/100.000 dân và cân bằng ở cả hai giới(1), chiếm khoảng 0,05 - 0,20% của tất cả các loại ung thư và khoảng 3% của các khối u nội tiết(6,27). Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá một số ñặc ñiểm mô bệnh học UTTT theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới 2004. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Đối tượng: Gồm 56 bệnh nhân ñược phẫu thuật cắt u tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức có kết quả chẩn ñoán xác ñịnh UTTT trên mô bệnh học. Thời gian nghiên cứu từ tháng 9 năm 2007 ñến tháng 9 năm 2008. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Xử lý số liệu: Các số liệu thu thập ñược nhập vào phần mềm chuyên dụng Epi info 6.04 và xử lý số liệu theo chương trình thống kê y học. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Phân bố theo loại mô học Bảng 1. Phân bố theo loại mô học Typ MH n % Tổng (%) U vỏ TT U tuyến vỏ lành 27 48,2 31 (55,3%) * Bệnh viện Ung bướu Hà Nội Địa chỉ liên lạc: ThS.BS. Phạm Minh Anh. ĐT: 0989666168. Email: drminhanh10779@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 683 Ung thư vỏ 4 7,1 U tủy TT U tế bào ưa crôm 18 32,2 18 (32,2%) U mỡ tủy bào 3 5,3 U hạch thần kinh 1 1,8 U dạng tuyến 2 3,6 U khác U quái 1 1,8 7 (12,5%) Tổng 56 100,0 Trong các UTTT thì u vỏ TT chiếm tỷ lệ cao hơn cả (55,3%), trong ñó chủ yếu là u lành tính (48,2%). Tiếp theo là u tế bào ưa crôm (32,2%). Một số mối liên quan Phân bố theo typ mô học và giới Bảng 2. Phân bố typ mô học và giới Nam Nữ Tổng Giới Typ mô học n % n % n % U tuyến vỏ lành 4 7,1 23 41,1 27 48,2 U vỏ TT Ung thư vỏ 2 3,6 2 3,5 4 7,1 U tủy TT U tế bào ưa crôm 7 12,5 11 19,7 18 32,2 U mỡ tủy bào 1 1,8 2 3,5 3 5,3 U dạng tuyến 1 1,8 1 1,8 2 3,6 U khác Loại khác 1 1,8 1 1,8 2 3,6 Tổng 16 28,6 40 71,4 56 100,00 - Trong 27 bệnh nhân u tuyến vỏ lành tính số bệnh nhân nữ gần gấp 6 lần số bệnh nhân nam. Với u ác tính, tỷ lệ bệnh nhân nam và nữ ngang bằng nhau (tỷ lệ 1/1). - Tỷ lệ bệnh nhân nữ có tổn thương tủy TT cũng cao hơn nam giới. Phân bố theo typ mô học và nhóm tuổi Bảng 3. Liên quan typ mô học và nhóm tuổi 50 tuổi Tổng Nhóm tuổi Typ mô học n % n % n % n % n % n % U tuyến vỏ lành 0 0,0 2 3,5 11 19,7 7 12,5 7 12,5 27 48,2 U vỏ TT Ung thư vỏ 0 0,0 0 0,0 0 0,0 1 1,8 3 5,3 4 7,1 U tủy TT U tế bào ưa crôm 1 1,8 0 0,0 3 5,3 7 12,5 7 12,5 18 32,2 U mỡ tủy bào 0 0,0 0 0,0 0 0,0 1 1,8 2 3,5 3 5,3 U dạng tuyến 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 2 3,6 2 3,6 U khác Loại khác 1 1,8 1 1,8 0 0,0 0 0 0 0,0 2 3,6 Tổng 2 3,6 3 5,3 14 25,0 16 28,6 21 37,5 56 100,0 Các typ mô học UTTT có thể gặp ở các ñộ tuổi khác nhau nhưng xu hướng tăng dần theo tuổi. Mối liên quan typ mô học và vị trí u Bảng 4. Mối liên quan giữa typ mô học với vị trí u. Phải Trái Tổng Vị trí Typ mô học n % n % n % U tuyến vỏ lành 12 21,4 15 26,8 27 48,2 U vỏ TT Ung thư vỏ 2 3,6 2 3,5 4 7,1 U tủy TT U tế bào ưa crôm 11 19,7 7 12,5 18 32,2 U mỡ tủy bào 2 3,5 1 1,8 3 5,3 U dạng tuyến 1 1,8 1 1,8 2 3,6 U khác Loại khác 2 3,6 0 0,0 2 3,6 Tổng 30 53,6 26 46,4 56 100,0 U vỏ TT không có sự khác biệt nhiều về vị trí giữa hai bên tuyến TT, ngược lại, u tủy TT lại có xu hướng gặp ở bên phải nhiều hơn bên trái. Tuy nhiên, do số lượng bệnh nhân ít nên sự khác biệt không có ý nghĩa với p > 0,05. Mối liên quan giữa typ mô học và kích thước khối u Bảng 5. Mối liên quan typ mô học và kích thước khối u. Kích thước ≤ 5 cm > 5 cm Tổng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 684 n % n % n % U tuyến vỏ lành 25 44,6 2 3,6 27 48,2 U vỏ TT Ung thư vỏ 0 0,0 4 7,1 4 7,1 U tủy TT U tế bào ưa crôm 17 30,4 1 1,8 18 32,2 U mỡ tủy bào 2 3,5 1 1,8 3 5,3 U dạng tuyến 1 1,8 1 1,8 2 3,6 U khác Loại khác 1 1,8 1 1,8 2 3,6 Tổng 46 82,1 10 17,9 56 100,0 Mối liên quan giữa typ mô học và màu sắc mô u Bảng 6. Liên quan typ mô học và màu sắc mô u. Vàng tươi Vàng sẫm Nâu Trắng hồng Tổng Màu sắc Typ mô học n % n % n % n % n % U tuyến vỏ lành 21 37,5 1 1,8 4 7,1 1 1,8 27 48,2 U vỏ TT Ung thư vỏ 0 0,0 2 3,5 1 1,8 1 1,8 4 7,1 U tủy TT U tế bào ưa crôm 4 7,1 1 1,8 10 18,0 3 5,3 18 32,2 U mỡ tủy bào 1 1,8 0 0,0 1 1,7 1 1,8 3 5,3 U dạng tuyến 1 1,8 0 0,0 0 0,0 1 1,8 2 3,6 U khác Loại khác 1 1,8 0 0,0 1 1,8 0 0,0 2 3,6 Tổng 28 50,0 4 7,1 17 30,4 7 12,5 56 100,0 U vỏ TT chủ yếu có màu vàng tươi với tỷ lệ 37,5%. U tủy TT có màu nâu chiếm ưu thế với 18,0%. Mối liên quan giữa typ mô học và mật ñộ mô u Bảng 7. Liên quan typ mô học và mật ñộ mô u. Đặc, chắc Mềm, mủn nát Tổng Mật ñộ Typ mô học n % n % n % U tuyến vỏ lành 25 44,6 2 3,6 27 48,2 U vỏ TT Ung thư vỏ 0 0,0 4 7,1 4 7,1 U tủy TT U tế bào ưa crôm 17 30,4 1 1,8 18 32,2 U mỡ tủy bào 2 3,5 1 1,8 3 5,3 U dạng tuyến 1 1,8 1 1,8 2 3,6 U khác Loại khác 1 1,8 1 1,8 2 3,6 Tổng 46 82,1 10 17,9 56 100,0 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 685 Đa số các u lành tính có mật ñộ ñặc, chắc. Trong ñó, u tuyến vỏ lành nhiều nhất với 44,6%, tiếp theo là u tế bào ưa crôm với 30,4%. Cả 4 trường hợp ung thư vỏ ñều có mật ñộ mềm, mủn nát. BÀN LUẬN Phân bố theo loại mô học Trong nghiên cứu của chúng tôi, UTTT gặp nhiều nhất là u tuyến vỏ lành tính với 27 trường hợp (48,2%), tiếp theo là u tế bào ưa crôm với 18 trường hợp (32,2%). Ung thư vỏ ác tính gặp 4 bệnh nhân chiếm 7,1%, u mỡ tủy bào gặp 3 trường hợp chiếm 5,3%, có 2 trường hợp u dạng tuyến chiếm 3,5%. Còn lại 2 trường hợp loại khác, trong ñó 1 trường hợp u hạch thần kinh và 1 trường hợp là u quái thuần thục. Trong số 31 bệnh nhân tổn thương vỏ thượng thận, tỷ lệ bệnh nhân ung thư vỏ thượng thận là 12,9%, tính chung với tất cả các trường hợp, ung thư vỏ chiếm 7,1%. Saeger tại Đức khi nghiên cứu 104 trường hợp u tuyến vỏ và tổn thương giống u của TTT thấy tỷ lệ ác tính chiếm 15%(24). Favia tổng kết trên 68 bệnh nhân UTTT ñược phẫu thuật có kết quả chẩn ñoán mô bệnh học thấy 39 bệnh nhân (57,4%) là u tuyến vỏ TT lành tính, 15 bệnh nhân ung thư vỏ (22,1%), 3 bệnh nhân là di căn nơi khác ñến TTT, 2 bệnh nhân là u tế bào ưa crôm ác tính, còn lại 9 bệnh nhân là các u TTT lành tính khác (13,2%)(8). Kết quả mô bệnh học của Lumachi trên 42 bệnh nhân UTTT ñược phẫu thuật thì có 12 bệnh nhân là u ác tính, có 8 trường hợp là ung thư vỏ thượng thận và 4 trường hợp là ung thư nơi khác di căn tới thượng thận, và 30 bệnh nhân là UTTT lành tính (26 bệnh nhân u tuyến vỏ TT, 2 bệnh nhân u hạch thần kinh, 2 bệnh nhân là u tế bào ưa crôm). Như vậy, nếu không tính 4 trường hợp ung thư nơi khác di căn tới, Lumachi gặp 68,4% u vỏ TT lành tính, 21,0% ung thư vỏ, u tế bào ưa crôm và u hạch thần kinh ñều là 5,3%(17). Trong nghiên cứu này, chúng tôi gặp 18 trường hợp u tế bào ưa crôm chiếm 32,2%. Kết quả này cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Đức Tiến và Trần Bình Giang gặp 22,1% bệnh nhân u tế bào ưa crôm(22), sự khác biệt này có thể do chúng tôi áp dụng hệ thống phân loại của TCYTTG 2004, trong ñó các tổn thương tủy thượng thận không ñược chia thành tổn thương quá sản tủy và u tế bào ưa crôm như phân loại trước. Tỷ lệ nghiên cứu này cũng cao hơn kết quả của các tác giả Favia chỉ gặp 2/68 bệnh nhân u tế bào ưa crôm chiếm 2,9% và Lumachi gặp 2/42 bệnh nhân chiếm 5,3%(8,17). Chúng tôi chỉ gặp các trường hợp u tế bào ưa crôm lành tính, không có trường hợp nào tế bào u xâm lấn mạch máu lớn, cơ quan lân cận hoặc di căn xa. Tuy nhiên, chúng tôi có thể thấy các ñặc ñiểm hình thái học của mô u và tế bào u không ñiển hình với các cấu trúc khác nhau, một số trường hợp có thể gặp hoại tử u. Hình thái tế bào hình thoi chúng tôi thấy biểu hiện trên một trường hợp, tuy nhiên hình thái này chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ so với các hình thái mô học khác. Một số mối liên quan Phân bố theo typ mô học và giới U tuyến vỏ lành tính: Tỷ lệ nữ/nam theo kết quả nghiên cứu này chúng tôi là 5,75/1. Kết quả này tương tự như kết quả của Lê Ngọc Từ, trong số 15 bệnh nhân u vỏ chỉ gặp 2 bệnh nhân nam, tỷ lệ nữ/nam là 6,5 lần(14). Nguyễn Đức Tiến cũng gặp 41 bệnh nhân u vỏ lành tính, trong ñó có 7 bệnh nhân nam và 34 bệnh nhân nữ, tỷ lệ nữ/nam xấp xỉ 5 lần(21). Như vậy, với u tuyến vỏ thượng thận lành tính, tỷ lệ bệnh nhân nữ gặp nhiều hơn so với bệnh nhân nam. Ung thư biểu mô tuyến vỏ: Số bệnh nhân nam và nữ mắc ung thư vỏ ngang bằng nhau, ñều có 2 trường hợp với tỷ lệ nữ/nam là 1/1. Nader, Hickey, Sellin, Samaan nghiên cứu trên 77 bệnh nhân ung thư vỏ TT cũng thấy tỷ lệ nữ/nam là 39/38(19). Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác lại thấy bệnh có xu hướng gặp ở nữ nhiều hơn. Anna nghiên cứu về lâm sàng và kết quả ñiều trị ở 52 bệnh nhân ung thư vỏ TT thấy có 42 bệnh nhân nữ, số bệnh nhân nữ gấp hơn 4 lần bệnh nhân nam(2). Decker gặp 7 bệnh nhân nữ so với 3 bệnh nhân nam, Didolkar thấy tỷ lệ nữ/nam là 1,5/1(5,7). Chỉ có một nghiên cứu của tác giả người Nhật Bản Nakano lại thấy ngược lại, tỷ lệ nữ/nam là 39/52 khi nghiên cứu trên 91 trường hợp khám nghiệm tử thi(20). Như vậy, ung thư vỏ TT có thể gặp ở cả nam và nữ với tần số gặp có phần trội hơn ở nữ. U tủy TT: Tỷ lệ bệnh nhân nữ có tổn thương tủy TT cao hơn nam giới. Lê Ngọc Từ gặp 7 bệnh nhân u tủy TT, trong ñó có 5 bệnh nhân là nữ(14). Andjelkovic, Tavcar thấy tỷ lệ nữ/nam là 1,23/1(3), Jankovic và các ñồng nghiệp gặp nữ/nam là 2,29/1(9). Các tác giả Rosai(23), Lack(10,11,12,13) cũng có nhận xét tổn thương tủy TT gặp ở nữ nhiều hơn ở nam. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu khác trên thế giới. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 686 Phân bố theo typ mô học và nhóm tuổi Qua bảng 3, chúng tôi thấy u tuyến vỏ lành tính xuất hiện khá sớm, từ 21 - 30 tuổi, tăng cao ở nhóm tuổi 31 - 40 tuổi với 11 trường hợp, không có bệnh nhân u tuyến vỏ nào < 20 tuổi gặp trong nghiên cứu của chúng tôi. Cả 4 bệnh nhân ung thư vỏ ñều trên 40 tuổi. Tác giả Sullivan, Boileau, Hodges nghiên cứu trên 28 bệnh nhân ung thư vỏ TT thấy ñộ tuổi biểu hiện bệnh từ 1 - 69 tuổi, trong ñó tất cả bệnh nhân nam ñều trên 39 tuổi, bệnh nhân nữ có ñộ tuổi rất thay ñổi, từ rất sớm ñến rất muộn của cuộc ñời(25). Nader, Hickey, Sellin, Samaan nhận xét tuổi trung bình ở nữ của bệnh nhân ung thư vỏ là 36,6, còn ở nam là 48,3 tuổi(19). Lack thấy ung thư vỏ thường từ 50 - 70 tuổi(12,13). Tóm lại, ung thư vỏ có thể gặp ở nhóm tuổi rất nhỏ nhưng cũng giống như các ung thư khác, bệnh xuất hiện thường ở nhóm tuổi cao. Với u tế bào ưa crôm, tác giả Lack tổng kết bệnh thường gặp từ những năm 40 ñến những năm 50 của ñời người(10). Thomson nghiên cứu trên 100 bệnh nhân u tế bào ưa crôm, tuổi bệnh nhân nhỏ nhất là 3 tuổi, lớn nhất là 81 tuổi, tuổi trung bình là 46,7(26). Nghiên cứu của chúng tôi cũng thấy nhóm bệnh nhân từ 41 - 50 tuổi gặp nhiều nhất, tiếp theo là nhóm > 50 tuổi. Mối liên quan giữa typ mô học và vị trí khối u Các bệnh nhân u vỏ TT biểu hiện ở bên trái có phần nhiều hơn u ở bên phải và u tế bào ưa crôm có tỷ lệ gặp cao hơn tại bên phải. Tuy nhiên sự khác biệt trong nghiên cứu của chúng tôi không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Lê Thị Vân Anh(15). Nguyễn Đức Tiến cũng gặp các trường hợp u tế bào ưa crôm ở bên phải nhiều hơn bên trái, nhưng u vỏ lại có tỷ lệ tương ñương nhau(21). Các trường hợp ung thư vỏ cân ñối giữa hai bên, tương tự với nhận xét của Boneschi và CS khi ñánh giá các yếu tố tiên lượng về mặt lâm sàng và giải phẫu bệnh học của ung thư vỏ TT(4). Tác giả Didolkar lại thấy ung thư vỏ thường gặp ở bên trái hơn bên phải, tỷ lệ giữa hai bên là 26/12, ông cũng gặp 4 trường hợp u biểu hiện ở cả 2 bên(7). Sự khác biệt này chúng tôi xin ñược ghi nhận, có thể do số trường hợp ung thư vỏ chúng tôi gặp còn ít, chưa có ý nghĩa thống kê, chúng tôi chỉ ghi nhận lại kết quả của nghiên cứu. Mối liên quan giữa typ mô học và kích thước khối u U tuyến vỏ lành tính có kích thước nhỏ, chủ yếu ≤ 5 cm với 25/27 trường hợp, kích thước trung bình là 4,065 cm ± 2,502 cm. Bệnh nhân có kích thước u nhỏ nhất là 1 cm, bệnh nhân có kích thước u lớn nhất là 10 cm. Rosai nhận xét u tuyến vỏ TT hiếm khi ñạt ñường kính lớn nhất của u tới 5 cm(23). Nguyễn Đức Tiến gặp 31 bệnh nhân u vỏ có kích thước ≤ 5 cm, chỉ có 2 bệnh nhân có kích thước u > 5 cm, kích thước trung bình của các u lành tính (trừ u nang TTT) ñều ≤ 5 cm(21). Mazzaglia nhận xét tất cả các u TTT phát hiện tình cờ trong nghiên cứu của ông có kích thước ≤ 5 cm ñều là u lành tính, kích thước trung bình của u vỏ lành là 4,2 ± 2,1 cm (các khối u có kích thước từ 1,4 cm ñến 10,7 cm)(18). Tất cả các trường hợp ung thư vỏ chúng tôi gặp ñều có kích thước > 5 cm. Khối u lớn nhất là 10 cm ñã xâm lấn vào thận cùng bên. Kích thước này tương tự với kết quả của các nghiên cứu trong và ngoài nước khác(4,5,7,18). U tủy TT có kích thước trung bình 3,5 ± 1,38 cm, u nhỏ nhất là 2 cm, u lớn nhất là 7 cm. Đa số u tủy TT có kích thước < 5 cm. Lack thấy u tế bào ưa crôm có kích thước thay ñổi từ 2 - 10 cm ñường kính(10,11,12,13). Nói chung, kích thước của các khối u tủy TT rất thay ñổi, nhưng ña số có kích thước khá nhỏ < 5 cm. Kết quả này thấp hơn kết quả của Nguyễn Đức Tiến thấy u tế bào ưa crôm có kích thước trung bình là 4,558 ± 2,564 cm, u tủy không chế tiết có kích thước là 4,900 ± 0,828 cm. Tuy nhiên, các khối u tủy TT ñều có kích thước nhỏ, ña số ≤ 5 cm(21). Mối liên quan giữa typ mô học và màu sắc mô u Màu sắc ñặc trưng của u tuyến vỏ thượng thận là màu vàng tươi, màu vàng sẫm khá ñặc trưng cho ung thư vỏ, u tế bào ưa crôm thường gặp màu nâu. Mối liên quan giữa typ mô học và mật ñộ mô u UTTT lành tính chủ yếu có mật ñộ ñặc, chắc. Trong ñó, u tuyến vỏ lành nhiều nhất với 44,6%, tiếp theo là u tế bào ưa crôm với 30,4%. Với các trường hợp u ác tính, cả 4/4 trường hợp ñều có mật ñộ mềm, mủn nát. Như vậy, với các khối u có mật ñộ mềm, mủn nát cần chú ý tính chất ác tính của chúng. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu ñặc ñiểm ñại thể và vi thể của 56 trường hợp UTTT, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 687 Phân bố theo loại mô học UTTT gặp nhiều nhất là u tuyến vỏ lành tính với 27 (48,2%) trường hợp, tiếp theo là u tế bào ưa crôm với 18 (32,2%) trường hợp. Ung thư vỏ ác tính gặp 4 bệnh nhân chiếm 7,1%. Một số mối liên quan của các typ mô học UTTT UTTT gặp ở nữ nhiều hơn nam thể hiện ở cả u vỏ và u tủy thượng thận. U vỏ thượng thận lành tính chủ yếu gặp ở tuổi 31 - 40, u vỏ ác tính hay gặp ở tuổi > 50. Với u tủy thượng thận thường gặp ở tuổi ≥ 41 cho cả quá sản tủy và u tế bào ưa crôm. Các khối u có kích thước nhỏ ≤ 5 cm, với u tuyến vỏ là 44,6%, u tế bào ưa crôm là 30,4%. Có 10 trường hợp u > 5 cm, trong ñó cả 4 bệnh nhân UT vỏ ñều có kích thước lớn > 5 cm. Vì vậy, tuy kích thước khối u không xác ñịnh tính chất ác tính nhưng là ñặc ñiểm cần chú ý. U lành tính thường có mật ñộ ñặc, chắc. Các trường hợp u có mật ñộ mềm, mủn nát cần chú ý tính chất ác tính.g TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ahmed F, Cardinez CJ, Jamison PM, et al. (2007). Cancer incidence in the USA, National Program of Cancer Registries (NPCR) 1998-2002. In: Curado MP, Edwards B, Shin HR, et al., eds., IARC Scientifc Publications, Number 160, Cancer incidence in five continents, Volume IX. Lyon, France: International Agency for Research on Cancer. Available from: Date Accessed: November 12, 2008 2. Anna A. Kasperlik-Zalu ska, Barbara M. Migdalska, Stefan Zgliczy ski, Anna M. Makowska: (1995): Adrenocortical carcinoma. A clinical study and treatment results of 52 patients. Cancer. May 15;75(10):2587-91. 3. Andjelković Z, Tavcar I (2002): Personal experience in diagnosis and localization of pheochromocytoma. Srp Arh Celok Lek;130 Suppl 2:14-9. 4. Boneschi M, Erba M, Beretta L, Miani S, Bortolani EM (1998): Adrenal carcinoma. Clinical and anatomopathological prognostic factors. Minerva Chir; 53(3): 167-72. 5. Decker RA, Kuehner ME (1991): Adrenocortical carcinoma. Am Surg; 57(8):502-13. 6. Delellis R A, Mangray S (2004): The adrenal glands. Sternberg's Diagnostic Surgical Pathology, 4th edition, Lippincott Williams & Wilkins: 621-667. 7. Didolkar MS, Bescher RA, Elias EG, Moore RH (1981): Natural history of adrenal cortical carcinoma: a clinicopathologic study of 42 patients. Cancer; 47(9): 2153-61. 8. Favia G, Lumachi F, Basso S, D'Amico DF (2000): Management of incidentally discovered adrenal masses and risk of malignancy. Surgery; 128(6): 918-24. 9. Janković R, Diklić A, Paunović I, Krgović K, Hivaljević V, Todorović-Kazić M, Havelka M, Tatić S, Dimitrijević N (2002): Results of surgical treatment of pheochromocytoma at the Institute of Endocrinology of the Clinical Center of Serbia in Belgrade. Srp Arh Celok Lek;130 Suppl 2:38-42. 10. Lack E E (1990): In: Lack E E (ed) Pathology of the adrenal glands. Churchill Livingstone, New York, p 173-235. 11. Lack E E (1994): Pathology of adrenal and extra-adrenal paraganglia. Major problems in surgical pathology, vol 29. W B Saunders, Philadelphia. 12. Lack E E (1997): Tumors of the adrenal gland and extra-adrenal paraganglia. Atlas of tumor pathology, 3rd series, fascicle 19. Armed Forces Institute of Pathology, Washington, D C. 13. Lack E E (2007): Tumors of the adrenal gland. Diagnostic histopathology of tumors, 3rd edition. Churchill Livingstone: 1099-1122. 14. Lê Ngọc Từ (1996): "Một số nhận xét về chẩn ñoán các u tuyến thượng thận", Tạp chí y học Việt Nam; 208, 9: 64-66. 15. Lê Thị Vân Anh (2007): "Nghiên cứu ñặc ñiểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả ñiều trị một số loại u tuyến thượng thận thường gặp", Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú bệnh viện, Trường ĐHYHN. 16. Lloyd RV, Tischler AS, Kimura N, McNicol AM, Young WF (2004): Adrenal tumors: Introduction, In: DeLellis RA, Lloyd RV, Heitz PU, Eng C (eds) World Health Organization Classification of Tumours, Tumours of Endocrine Organs. IARC Press, Lyon, France, pp 137-138. 17. Lumachi F, Borsato S, Tregnaghi A, Marino F, Fassina A, Zucchetta P, Marzola MC, Cecchin D, Bui F, Iacobone M, Favia G (2007): High risk of malignancy in patients with incidentally discovered adrenal masses: accuracy of adrenal imaging and image-guided fine-needle aspiration cytology. Tumori; 93(3): 269-74. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 688 18. Mazzaglia PJ, Monchik JM (2009): Limited value of adrenal biopsy in the evaluation of adrenal neoplasm: a decade of experience. Arch Surg; 144(5): 465-70. 19. Nader S, Hickey RC, Sellin RV, Samaan NA (1983): Adrenal cortical carcinoma. A study of 77 cases. Cancer 52(4): 707-11. 20. Nakano M (1988): Adrenal cortical carcinoma. A clinicopathological and immunohistochemical study of 91 autopsy cases. Acta Pathol Jpn; 38(2): 163-80. 21. Nguyễn Đức Tiến (2006): “Nghiên cứu chẩn ñoán và ñiều trị phẫu thuật nội soi các u tuyến thượng thận lành tính tại bệnh viện Việt Đức giai ñoạn 1998-2005”, Luận án tiến sĩ y học, trường ĐHYHN. 22. Nguyễn Đức Tiến, Trần Bình Giang (2006): “Phẫu thuật nội soi u tuyến thượng thận”, Y học Việt Nam số ñặc biệt chuyên ñề phẫu thuật nội soi và nội soi can thiệp, tr: 326-331. 23. Rosai J (1996): Adrenal gland and other paraganglia. In: Rosai J, ed. Ac kerman’s Surgical Pathology. 8th ed. St Louis: Mosby – Year Book: 1015-1058. 24. Saeger W. (1995): Pathology of adrenal neoplasms. Minerva Endocrinol. Mar;20(1):1-8. 25. Sullivan M, Boileau M, Hodges CV. (1978): Adrenal cortical carcinoma. J Urol. Dec;120(6):660-5. 26. Thompson LD (2002): Pheochromcytoma of the Adrenal gland Scaled Score (PASS) to separate benign from malignant neoplasms: a clinicopathologic and immunophenotypic study of 100 cases. Am J Surg Pathol 26:551-566. 27. Weiss LM, Bertagna X, Chrousos GP, Kawashima A, Kleihues P, Koch CA, Giordano TJ, Merino LJ, Ordonez NG, Sasano H (2004): Adrenal cortical carcinoma. In: DeLellis RA, Lloyd RV, Heitz PU, Eng C (eds) World Health Organization Classification of Tumours, Tumours of Endocrine Organs. IARC Press, Lyon, France, pp 139-142.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_hinh_thai_hoc_mot_so_u_tuyen_thuong_than_nguyen_p.pdf
Tài liệu liên quan