The authors have analyzed in depth two forms of salary payment according to time and in the form
of salary for contracting products at May Kyung Viet Company Limited. The analytical results show that
the company’s salary is consistent with the conditions and living standards of the ministry and employees in
Hung Yen province. However, in the textile sector to achieve such a salary, workers need to work actively,
the average working time per day must be 10 hours to ensure the productivity and set salary levels.
Keywords: Form of salary payment, salary payment over time, salary payment for products.
7 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 727 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu hình thức trả lương tại công ty TNHH may Kyung Việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 21/Tháng 3 - 2019 Journal of Science and Technology 77
NGHIÊN CỨU HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
TẠI CÔNG TY TNHH MAY KYUNG VIỆT
Nguyễn Thị Mơ, Hoàng Văn Huệ, Đỗ Thị Thảnh
Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 09/01/2019
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 22/01/2019
Ngày bài báo được duyệt đăng: 20/02/2019
Tóm tắt:
Nhóm tác giả đã đi sâu phân tích hai hình thức trả lương theo thời gian và theo hình thức lương
khoán sản phẩm tại Công ty TNHH May Kyung Việt. Kết quả phân tích cho thấy mức lương của công ty đã
phù hợp với điều kiện và mức sống của cản bộ, công nhân viên tại khu vực tỉnh Hưng Yên. Tuy nhiên, trong
lĩnh vực dệt may để đạt được mức lương như vậy, người lao động cần phải làm việc tích cực, thời gian làm
việc trung bình mỗi ngày phải 10 giờ mới đảm bảo được năng suất và mức lương khoán đề ra.
Từ khóa: Hình thức trả lương, trả lương theo thời gian, trả lương khoán sản phẩm.
I. MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Tiền lương luôn là vấn đề được cả người lao
động và người sử dụng lao động quan tâm. Trong xã
hội hiện nay, tiền lương được coi là nguồn thu nhập
chính của đông đảo người lao động. Tiền lương là
động lực quan trọng của người lao động, là giải
pháp hữu hiệu để kích cầu nền kinh tế và bảo đảm
sự phát triển bền vững của xã hội. Công ty TNHH
May Kyung Việt đã xây dựng cơ chế trả lương và
chú trọng đến tiền lương của người lao động vì đây
chính là nguồn thu nhập chính của họ. Hiện tại công
ty đang duy trì hai hình thức trả lương, trả lương
theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Mỗi hình
thức có phương pháp và đặc thù trả lương riêng.
Do đó, nhóm tác giả muốn nghiên cứu hiện trạng
trả lương của công ty và so sánh mức lương hiện
tại của công ty với các doanh nghiệp dệt may khác
trên địa bàn tỉnh để tìm ra sự khác biệt trong cách
thức trả lương.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các hình thức trả
lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm tại
Công ty TNHH May Kyung Việt.
Phạm vi nghiên cứu: bảng lương của các bộ
phận hành chính và bộ phận sản xuất tại công ty
tháng 2/2019.
II. Cơ sở lý thuyết về tiền lương và các hình thức
trả lương trong doanh nghiệp
1. Khái niệm và chức năng của tiền lương
Khái niệm về tiền lương:
Tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập, có
thể biểu hiện bằng tiền hoặc được ấn định bằng sự
thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người
lao động theo hợp đồng lao động (Vũ Đại Đồng,
2017).
Điều 90, Bộ luật Lao động (sửa đổi) năm
2012 ghi rõ: “Tiền lương là khoản tiền mà người
sử dụng lao động trả cho người lao động để thực
hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm
mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp
lương và các khoản bổ sung khác”. Văn kiện Đại
hội XI của Đảng ghi: “Tiền lương, tiền công phải
được coi là giá cả sức lao động, được hình thành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước”.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường tiền lương
được hiểu là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao
động trả cho người lao động theo giá trị sức lao
động hao phí trên cơ sở thỏa thuận cho người lao
động (Trần Xuân Cầu, 2014).
Tiền lương là giá cả sức lao động được hình
thành qua thỏa thuận giữa người sử dụng sức lao
động và người lao động phù hợp với quan hệ cung
cầu sức lao động trong nền kinh tế thị trường.
Hay tiền lương còn được hiểu là khoản tiền
mà người lao động nhận được khi họ đã hoàn thành
hoặc sẽ hoàn thành một công việc nào đó, mà công
việc đó không bị pháp luật ngăn cấm.
Chức năng của tiền lương trong doanh
nghiệp:
Chức năng thước đo giá trị: Tiền lương là
giá cả của sức lao động, biểu hiện bằng tiền của giá
trị sức lao động. Khi người lao động làm việc và
cống hiến cho tổ chức thì họ phải nhận được tiền
lương tương ứng với chức vụ, cấp bậc hay sức lao
động mà họ bỏ ra.
Chức năng tái sản xuất sức lao động: Trong
quá trình lao động, sức lao động của con người bị
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology78 Khoa học & Công nghệ - Số 21/Tháng 3 - 2019
tiêu hao. Do đó, để duy trì quá trình lao động tiếp
theo con người cần phải được ăn uống, nghỉ ngơi
để tái sản xuất sức lao động. Sức lao động là sản
phẩm chủ yếu của xã hội, nó luôn luôn được hoàn
thiện và phát triển nhờ thường xuyên được duy trì
và khôi phục. Như vậy bản chất của tái sản xuất sức
lao động nghĩa là đảm bảo cho người lao động có
một số lượng tiền lương sinh hoạt nhất định để họ
có thể duy trì và phát triển sức lao động của chính
mình, sản xuất ra sức lao động mới và tích lũy kinh
nghiệm, nâng cao trình độ để hình thành kỹ năng
lao động, tăng cường chất lượng lao động.
Chức năng kích thích sản xuất: Tiền lương
không chỉ đơn thuần là thu nhập của người lao động
mà còn là đòn bẩy của nền kinh tế, là động lực để
người lao động tạo ra năng suất và chất lượng sản
phẩm cao hơn. Đối với người lao động, lợi ích của
bản thân bao giờ cũng có ý nghĩa quyết định trực
tiếp thôi thúc họ hoạt động. Mỗi người hoạt động
trước hết vì lợi ích bản thân, gia đình và xã hội. Tiền
lương là phần mà người lao động nhận được qua
phân phối tổng sản phẩm trong doanh nghiệp hay
tổng sản phẩm quốc dân, là sự ghi nhận của xã hội
trước những cống hiến và đóng góp của họ. Chính
sách tiền lương đúng sẽ khuyến khích, động viên
người lao động và trở thành động lực trực tiếp thúc
đẩy sản xuất phát triển.
Chức năng tích lũy: Tích lũy là sự cần thiết
khách quan đối với mọi người trong xã hội. Đối
với người lao động, tiền lương không chỉ được
tiêu dùng trong cuộc sống hàng ngày mà còn được
tích lũy để dành phòng những bất trắc có thể xảy
như ốm đau, bệnh tật hiểm nghèoNhà nước đã
có những chính sách bắt buộc người lao động hàng
tháng phải tích lũy thông qua đóng bảo các chế độ
bảo hiểm bắt buộc (hiện nay là 10,5% lương cơ bản
của người lao động).
Chức năng quản lý nhà nước: Trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh người sử dụng
lao động đứng trước hai sức ép là chi phí sản xuất
và kết quả sản xuất. Họ thường tìm mọi cách có thể
để làm giảm thiểu chi phí trong đó có tiền lương trả
cho người lao động.
Bộ luật lao động ra đời, trong đó có chế độ
tiền lương, bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các
quyền khác của người lao động đồng thời bảo vệ
quyền lợi người lao động và lợi ích hợp pháp của
người lao động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao
động được hài hoà và ổn định góp phần phát huy trí
sáng tạo và tài năng của người lao động nhằm đạt
năng suất, chất lượng và tiến bộ xã hội trong lao
động, sản xuất, dịch vụ, tăng hiệu quả sử dụng và
quản lý lao động.
Quy định về lương tối thiểu vùng và mức
đóng bảo hiểm của nhà nước đã bảo vệ quyền lợi
của người lao động trong quá trình làm việc.
Với các chức năng trên ta có thể thấy tiền
lương đóng một vai trò quan trọng việc thúc đẩy sản
xuất và phát triển phát huy tính chủ động, sáng tạo
của người lao động, tăng năng suất lao động và tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
Có rất nhiều phương pháp trả lương trong
doanh nghiệp, không có phương pháp trả lương duy
nhất tối ưu mà mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho
mình một hình thức trả lương sao cho kích thích
năng suất, xây dựng quan hệ lao động hài hòa và
bền vững.
2.1. Trả lương theo thời gian
Theo hình thức trả lương này, tiền lương của
người lao động sẽ nhận được căn cứ vào mức lương
phù hợp với cấp bậc và thời gian làm việc thực tế
của họ.
Công thức tính lương: TLtgi = MLi *Ttt
Trong đó: Tltgi: là tiền lương nhận được của người
lao động theo bậc i làm theo lương thời gian;
MLi là mức lương của người lao động bậc
i (theo ngày, giờ hoặc tháng).
Ttt: Thời gian làm việc thực tế của người
lao động (theo ngày, giờ hoặc tháng).
Phạm vi áp dụng của hình thức tiền lương
này:
- Áp dụng cho những nhân viên thực hiện
các công việc không thể định mức lao động một
cách chính xác được.
- Khi công việc được thực hiện bằng máy
móc theo dây chuyền hoặc mức độ cơ giới hóa và
tự động hóa cao.
- Khi sản xuất đa dạng (theo đơn đặt hàng
với số lượng nhỏ hoặc sản xuất có tính tạm thời).
- Khi công việc đòi hỏi tính chính xác và
chất lượng cao;
- Khi sản xuất có những gián đoạn ngưng trệ
mà chưa thể khắc phục được.
- Áp dụng cho những công việc có tính chất
đặc biệt đòi hỏi tính sáng tạo cao.
- Khi công việc ảnh hưởng trực tiếp đến tính
mạng của người khác.
Ưu điểm của hình thức trả lương theo thời
gian:
- Trả lương theo thời gian rất dễ tính toán
và bảo đảm cho người lao động một khoản tiền thu
nhập nhất định trong thời gian làm việc.
Hạn chế:
Tiền lương trả theo thời gian chưa thực sự
gắn chặt giữa thu nhập với kết quả lao động. Nó
làm nảy sinh các yếu tố bình quân chủ nghĩa trong
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 21/Tháng 3 - 2019 Journal of Science and Technology 79
trả lương.
Để khắc phục hạn chế trên người ta áp dụng
hình thức tiền lương có thưởng. Tiền thưởng đóng
vai trò khuyến khích người nhân viên nâng cao hiệu
năng làm việc. Bên cạnh đó cần tăng cường công
tác quản lý thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc
thực hiện công việc của người lao động.
3.2. Trả lương theo sản phẩm
Là hình thức tiền lương mà tiền lương người
lao động phụ thuộc vào số lượng sản phẩm (hay
khối lượng công việc) họ làm ra và đơn giá trả cho
một đơn vị sản phẩm.
Hình thức tiền lương này tạo sự kích thích
cao đối với người lao động, động viên mạnh mẽ
họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Nó cũng
khuyến khích nhân viên học tập, nâng cao trình độ
lành nghề để qua đó tăng năng suất lao động nhờ
đó mà tiền lương được trả cao.
a. Tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân
Chế độ tiền lương này áp dụng đối với công
nhân hoạt động tương đối độc lập, tạo ra những sản
phẩm tương đối hoàn chỉnh và đòi hỏi có những
mức lao động áp dụng cho từng cá nhân.
Tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân được
xác định như sau:
Lsp = ĐG x Q
Trong đó:
ĐG : là đơn giá sản phẩm
Q: là Số sản phẩm mà người lao động làm
được.
Đơn giá sản phẩm có thể được xác định như
sau:
ĐG = ( Lcb + PC )/ Msl
Hoặc:
ĐG = ( Lcb + PC ) x Mtg
Ở đây:
Lcb: Lương cấp bậc của công việc (mức
lương trả cho công việc đó)
PC: Phụ cấp mang tính lương cho công việc
đó .
Msl: Mức sản lượng
Mtg: Mức thời gian .
Chế độ tiền lương này gắn trực tiếp tiền
lương của từng cá nhân với kết quả lao động của
bản thân họ, do đó tạo ra sự khuyến khích cao đối
với người lao động nhằm nâng cao năng suất lao
động.
b. Chế độ tiền lương sản phẩm có thưởng
Đây là chế độ tiền lương sản phẩm cá nhân
kết hợp với hình thức tiền thưởng khi công nhân
hoàn thành vượt mức sản lượng quy định.
Tiền lương sản phẩm có thưởng được xác
định như sau:
Lspthưởng = Lsp + ( mh/100 x Lsp )
Trong đó:
h: là phần trăm hoàn thành vượt mức sản
lượng.
m: là % tiền thưởng so với lương sản phẩm
cho 1% hoàn thành vượt mức sản lượng.
Chế độ tiền lương khuyến khích cao công
nhân hoàn thành vượt mức quy định, nhờ vậy mà
được hưởng thêm tiền thưởng vượt mức.
c. Chế độ tiền lương lũy tiến
Áp dụng chế độ tiền lương lũy tiến thì đơn
giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm sẽ được
tăng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt quy định.
Công thức tính tiền lương của chế độ này
như sau:
Lsplt = ĐG xQ + ĐGlt x (Q – Msl)
Trong đó:
ĐGlt – là đơn giá trả thêm cho những sản
phẩm vượt mức quy định.
Chế độ tiền lương có tác động khuyến khích
rất mạnh mẽ công nhân hoàn thành vượt mức quy
định. Tuy nhiên chế độ này có thể làm cho việc tăng
tiền lương nhanh hơn tốc độ tăng của năng suất lao
động. Vì vậy chế độ tiền lương này ít được áp dụng
trong các doanh nghiệp. Chế độ tiền lương này
thường chỉ được áp dụng trong những khâu trọng
yếu hoặc những khâu yếu kém cần phải tăng tốc
trong một thời gian ngắn.
d. Chế độ tiền lương sản phẩm gián tiếp
Chế độ tiền lương này thường áp dụng để
trả lương cho công nhân phụ làm những công việc
phục vụ cho công nhân chính. Chế độ tiền lương
này nhằm khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt
hơn cho công nhân chính mà mình có trách nhiệm
phục vụ.
Chế độ tiền lương này thì tiền lương của
công nhân phụ sẽ phụ thuộc vào việc sản lượng mà
công nhân chính làm ra được.
Lspgt = ĐGpv x Q
Trong đó:
ĐGpv - là đơn giá sản phẩm phục vụ
Q – số sản phẩm mà công nhân chính đạt
được.
Còn ĐGpv – được xác định như sau:
ĐGpv = Lcbpv / Msl
hoặc ĐGpv = Lcbpv x Mtgpv
Ở đây : Lcbpv – lương cấp bậc công việc phục vụ.
e. Chế độ tiền lương sản phẩm tập thể
Chế độ tiền lương này thường được áp dụng
với những công việc cần phải có một nhóm công
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology80 Khoa học & Công nghệ - Số 21/Tháng 3 - 2019
nhân mới hoàn thành được (vì công việc đòi hỏi
những yêu cầu chuyên môn khác nhau) hoặc một
nhóm người thực hiện mới có hiệu quả. Chẳng hạn
như lắp ráp máy móc thiết bị, xây dựng các công
trình
Với chế độ tiền lương này thì tiền lương của
mỗi người phụ thuộc vào kết quả hoạt động chung
của nhóm và sức đóng góp của họ vào kết quả
chung đó.
Tính tiền lương sẩn phẩm chung của tập thể:
Lsptt = ĐG x Q
Trong đó:
ĐG – là tiền lương trả cho tập thể lao động
khi thực hiện một đơn vị sản phẩm.
Q – là Sản lượng chung của tập thể.
II. Các hình thức trả lương tại Công ty TNHH
May Kyung Việt – Tỉnh Hưng Yên
Công ty TNHH May Kyung Việt được thành
lập và đi vào hoạt động từ năm 2002. Với 17 năm
hoạt động, tổng số cán bộ, công nhân viên của công
ty có gần 500 người bao gồm các bộ phận Ban giám
đốc, nhân sự, kế toán, kinh doanh, QA – QC, kỹ
thuật và các phân xưởng may, là, cắt, đóng gói sản
phẩm.
Công ty hiện đang áp dụng hai hình thức trả
lương cho người lao động tại công ty đó là trả lương
theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
1. Hình thức trả lương theo thời gian
- Công ty áp dụng hình thức này, đối với các
bộ phận: Ban giám đốc, phòng nhân sự, kế toán,
kinh doanh, QC- QA, kỹ thuật.
- Công thức tính lương:
TLtg = TLcb *Ntt/N cđ + Phụ cấp (nếu có)
TN = TGtg + Phụ cấp chuyên cần + Phụ cấp
xăng xe, điện thoại, con nhỏ + thưởng hiệu quả - các
khoản đóng BHXH
Trong đó:
TLcb được xác định đối với từng vị trí khác
nhau
Ntt: Số ngày làm việc thực tế của người lao
động;
Ncđ: Số ngày làm việc theo quy định của
công ty;
Phụ cấp: Các khoản phụ cấp mà người lao
động nhận được.
- Xác định số ngày làm việc của người lao
động: Công ty thực hiện chấm công bằng vân tay
tại cổng bảo vệ của công ty. Hàng này, cán bộ nhân
viên ra vào phải thực hiện chấm công, căn cứ vào
đó để bộ phận nhân sự xác định số ngày công của
người lao động.
- Thời gian làm việc của công ty: Sáng bắt
đầu từ 7h30 – 11h30, chiều 12h30 đến 16h30. Hết
thời gian làm việc hành chính, cán bộ, nhân viên
vẫn làm việc tại công ty thì được tính vào lương
làm thêm giờ.
- Tiền lương cơ bản được xác định dựa vào
quy định mức lương tối thiểu vùng của nhà nước
năm 2019 và cấp bậc chức vụ của người lao động.
Mức lương cơ bản của công ty quy định đối với
các bộ phận hưởng lương thời gian thấp nhất là
4.207.100 đ
Bảng lương bộ phận kỹ thuật tháng 2/2019
như sau:
Bảng 1. Bảng lương bộ phận kỹ thuật tháng 2/2019
(Nguồn: Phòng Nhân sự - Công ty TNHH May Kyung Việt)
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 21/Tháng 3 - 2019 Journal of Science and Technology 81
Qua Bảng 1 cho thấy, bộ phận kỹ thuật có
7 người được áp dụng các mức lương cơ bản khác
nhau theo sự cống hiến của người lao động đối với
doanh nghiệp. Mức lương cơ bản thấp nhất là chị
Nguyễn Thị Nga: 4.207.100đ; Nguyễn Thị Hồng:
4.401.900 đ; các anh/ chị còn lại được áp dụng mức
lương cơ bản 4.596.700đ. Mức lương cơ bản này
đã có sự thỏa thuận giữa người lao động và công
ty, và là mức lương đóng BHXH cho cán bộ, nhân
viên. Đối với bộ phận kỹ thuật bên cạnh việc áp
dụng mức lương thời gian theo quy định của công
ty, bộ phận này còn được hưởng lương làm thêm
giờ. Bên cạnh đó công ty còn có lương nghỉ phép,
lương nghỉ lễ hàng tháng cho cán bộ nhân viên. Để
khuyến khích, cán bộ nhân viên làm việc công ty
còn thực hiện thưởng cho cán bộ nhân viên theo
hiệu quả lao động. Mức thưởng hiệu quả lao động
phụ thuộc vào kinh nghiệm làm việc, chức vụ đảm
nhận và thâm niên làm việc tại công ty. Mức thưởng
hiệu quả công việc cao nhất trong tháng 2 là 2 triệu
đồng cho chị Nguyễn Thị Hồng Nga với vị trí tổ
trưởng tổ kĩ thuật; thấp nhất chị Nguyễn Thị Nga là
1.296.000 đ. Ngoài ra, công ty còn rất quan tâm đến
phụ nữ, có các chính sách hỗ trợ tiền gửi trẻ hoặc
giờ phụ nữ; mức hỗ trợ này phụ thuộc vào số năm
công tác của các chị đối với công ty và dịch vụ tin
nhắn điện thoại thông báo tài khoản.
Vì vậy, tổng thu nhập trước khi trừ bảo hiểm
xã hội của phòng kỹ thuật cũng như các bộ phận
hành chính của công ty được tính như sau:
Tổng thu nhập hàng tháng NLĐ nhận được
= Lương thời gian + lương làm thêm giờ + Lương
nghỉ lễ + Lương nghỉ phép + Thưởng hiệu quả lao
động + Hỗ trợ - Giảm trừ bảo hiểm xã hội.
Tổng thu nhập bình quân của cán bộ kỹ
thuật từ 5,7 đến 7,5 triệu đồng. Với mức thu nhập
này trên địa bàn KCN Phố Nối A, cũng đảm bảo
tính cạnh tranh với các doanh nghiệp may khác trên
thị trường.
Bảng 2. Lương của bộ phận cắt tháng 2/2019
(Nguồn: Phòng Nhân sự - Công ty TNHH May Kyung Việt)
Qua Bảng 2 thấy rằng: Đối với công nhân
công ty hiện đang áp dụng mức lương cơ bản đối
với từng người. Mức lương cơ bản dao động từ
3.966.000đ đến 4.411.000đ. Đây là mức lương để
đóng bảo hiểm xã hội cho công nhân và là mức
lương tối thiểu mà người công nhân sẽ nhận được
nếu không hoàn thành đúng định mức theo quy định
của công ty.
Lương của bộ phận cắt tháng 2/2019 được
tính theo sản phẩm và theo mức lương khoán từ Ban
lãnh đạo của công ty; đảm bảo những người có tay
nghề cao sẽ được hưởng mức lương cao. Mức lương
khoán cao nhất trong tháng 2 là Chị Phạm Thị Lụa
đạt 10.093.597 đ; thấp nhất là chị Đỗ Thị Nụ đạt
6.202.951đ, do chị Nụ có thời gian làm việc với tổ
ít hơn mọi người.
Từ bảng lương 2 cho thấy, tổng thu nhập
mà công nhân bộ phận cắt nhận được = tổng lương
khoán + lương làm thêm giờ + lương nghỉ phép +
Thưởng hoàn thành công việc + hỗ trợ (xăng xe +
chuyên cần; gửi trẻ, giờ phụ nữ) + phụ cấp trách
nhiệm (nếu có) – giảm trừ bảo hiểm XH.
Mức thu nhập cao nhất của công nhân bộ
phận cắt trong tháng 2 là 11.759.896 đ; thấp nhất
trong tháng cũng đạt được 6.767.000 đ. Trong khi
đó mức thu nhập của công nhân tại Công ty TNHH
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology82 Khoa học & Công nghệ - Số 21/Tháng 3 - 2019
KDNXK Như Quỳnh từ 5 đến 10 triệu đồng/ tháng;
tại công ty May Hưng Long mức thu nhập của
công nhân bình quân đạt từ 8 – 13 triệu đ/tháng, Xí
nghiệp xuất khẩu May Yên Mỹ đạt 5 – 9 triệu đồng/
tháng. Với mức thu nhập bình quân của công nhân
như trong bảng lương, mức thu nhập này phù hợp
với mức sống trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đặc biệt
khu vực Văn Lâm.
Nếu so sánh giữa hai bảng lương 1 và 2 ta
thấy có chênh lệch về thu nhập giữa hai bộ phận rất
lớn.sự khác biệt rất lớn trong cách trả lương giữa
hai bộ phận.
Bộ phận lao động trực tiếp có mức thu nhập
cao hơn so với bộ phận làm hành chính. Điều đó,
cho thấy lương khoán theo sản phẩm thực sự rất có
ý nghĩa trong sản xuất, giúp người lao động có động
lực để làm việc, họ làm càng nhiều thì mức lương
họ hưởng càng cao. Thực tế, rất nhiều các công ty
trong lĩnh vực dệt may đang đáp dụng hình thức
khoán theo sản phẩm theo từng công đoạn như cắt,
may, là, đóng gói sản phẩm. Mỗi công đoạn có các
đơn giá khác nhau, có sự thỏa thuận với người lao
động khi bắt đầu công việc.
Như vậy, trong mỗi doanh nghiệp luôn tồn
tại nhiều hình thức trả lương khác nhau, tùy theo
đặc thù và lĩnh vực sản xuất của từng doanh nghiệp
mà có hình thức trả lương phù hợp cho người lao
động. Tại Kyung Việt, công ty chấp hành đầy đủ
quy định của nhà nước về tiền lương tối thiểu vùng,
chế độ lương thưởng cho cán bộ, nhân viên và công
nhân. Mức thu nhập trung bình mà người lao động
nhận được cũng có sức cạnh tranh với các doanh
nghiệp dệt may khác trên địa bàn. Tuy nhiên, trong
quá trình phát triển, công ty vẫn luôn phấn đấu đề
người lao động có mức thu nhập cao hơn, để họ yên
tâm gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
IV. Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong
mỗi doanh nghiệp, kích thích quá trình làm việc
của người lao động. Tại công ty TNHH May Kyung
Việt đã áp dụng hai hình thức trả lương chính là
trả lương theo sản phẩm đối với các bộ phận may,
là, cắt, đóng gói là hoàn toàn phù hợp đối với nền
kinh tế thị trường hiện nay. Công ty áp dụng hình
thức trả lương theo thời gian đối với bộ phận hành
chính cũng phù hợp, tuy nhiên làm việc hành chính
không kích thích người lao động và hiệu quả lao
động không cao; người lao động làm việc thường
có tâm lý làm hết giờ rồi về.
Đối với công nhân, công ty áp dụng hình
thức khoán sản phẩm là hoàn toàn phù hợp trong
điều kiện hiện nay. Tuy nhiên, cần bố trí sắp xếp
nhân sự trên chuyền cho hợp lý để đảm bảo các thao
tác của công nhân được nhanh, sản phẩm làm ra
phải đạt được yêu cầu, tránh tình trạng chạy theo số
lượng mà chưa quan tâm đến chất lượng.
2. Kiến nghị
Để kích thích cán bộ, công nhân làm việc và
gắn bó lâu dài, công ty TNHH May Kyung Việt cần
thực hiện như sau:
- Đối với các bộ phận áp dụng hình thức trả
lương theo thời gian: Cần có bảng chấm công rõ
ràng, đầy đủ cụ thể giờ vào ra của cán bộ, nhân viên.
Đối với các bộ phận có thể tính được theo định mức
sản phẩm nên áp dụng mức lương khoán theo sản
phẩm để kích thích cán bộ, nhân viên làm việc.
- Đối với bộ phận sản xuất trên chuyền: Cần
có bảng định mức sản phẩm rõ ràng cụ thể và chi
tiết cho từng mã hàng, từng đơn hàng và từng bộ
phận để công nhân biết được đơn giá khoán của mỗi
chi tiết sản phẩm. Trang bị điều hòa, máy làm mát
để tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân làm việc
trong điều kiện thời tiết nóng bức sắp đến.
Bên cạnh đó, quy định về an toàn lao động
và vệ sinh công nghiệp đối với tất cả cán bộ, công
nhân viên của công ty đảm bảo quá trình sản xuất
được diễn ra thuận lợi, có các chế độ đối với công
nhân viên làm việc và cống hiến lâu dài cho công ty.
Trước cuộc cách mạng 4.0, đòi hỏi công ty
phải đầu tư máy móc thiết bị hiện đại để tăng năng
suất lao động và tăng tiền lương cho cán bộ công
nhân viên.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trung tâm
Nghiên cứu Ứng dụng Khoa học và Công nghệ,
Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên, mã
số đề tài UTEHY.L.2019.61.
Tài liệu tham khảo
[1]. Quốc hội, Luật số 10/2012/ QH13- Bộ luật lao động Việt Nam, 2012.
[2]. Nghị định 157/2018/NĐ-CP, quy định về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm
việc theo hợp đồng.
[3]. Trần Xuân Cầu, Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà nội,
2014.
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 21/Tháng 3 - 2019 Journal of Science and Technology 83
[4]. Hoàng Quốc Tuấn và cộng sự, Cải cách chính sách tiền lương là động lực phát triển kinh tế. Tạp
chí thị trường tài chính tiền tệ, số 6 (399), tháng 3/2014, 2014.
[5]. Tài liệu công ty TNHH May Kyung Việt tháng 2/2019.
RESEARCH FOR PAYMENT AT KUNGUNG VIETNAM GARMENT CO., LTD
Abstract:
The authors have analyzed in depth two forms of salary payment according to time and in the form
of salary for contracting products at May Kyung Viet Company Limited. The analytical results show that
the company’s salary is consistent with the conditions and living standards of the ministry and employees in
Hung Yen province. However, in the textile sector to achieve such a salary, workers need to work actively,
the average working time per day must be 10 hours to ensure the productivity and set salary levels.
Keywords: Form of salary payment, salary payment over time, salary payment for products.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_hinh_thuc_tra_luong_tai_cong_ty_tnhh_may_kyung_vi.pdf